Đại học học quốc gia Hà Nội
Trường đại học khoa học xã hội và nhân văn
-------------------
Vansy song kham
Xác định giá trị tài liệu phông lưu trữ Chính phủ
nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào lý luận và thực tiễn
Chuyên ngành: Lưu trữ học và Tư liệu học
Mã số: 51002
Luận văn thạc sĩ khoa học lưu trữ học và tư liệu học
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. Nguyễn Văn Hàm
Hà Nội - 2005
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Vansy Song Kham
II
Bảng chữ viết tắt
BCHĐ
Ban chấp hành Đảng
CHDCND
Cộng hoà Dân chủ nhân dân
ĐG
Đánh giá
KTNTP
Kinh tế nhiều thành phần
ND
Nhân dân
NDCM
Nhân dân cách mạng
NĐ
Nghị định
NXB
Nhà xuất bản
PTT
Phủ Thủ tướng
QH
Quốc hội
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TW
Trung ương
UBNDTP
Uỷ ban nhân dân Thành phố
UBTV
Uỷ ban Thường vụ
XĐGT
Xác định giá trị
III
Mục lục
Trang
Mở đầu ...................................................................................................................... 1
1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài ............................................................... 2
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ................................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2
4. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 2
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. 3
6. Các nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu ................................. 5
7. Đóng góp của đề tài ............................................................................ 6
8. Bố cục của đề tài. ............................................................................... 7
Chương 1: Tổng quan về phông lưu trữ Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân
Lào ............................................................................................................... 9
1.1. Chính phủ và phông lưu trữ Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ
nhân dân Lào .................................................................................. 9
1.2. Giá trị của tài liệu phông lưu trữ Chính phủ .................................... 36
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định giá trị tài liệu phông lưu trữ Chính
phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào ................................................... 41
2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................. 41
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................ 57
Chương 3: Bảng thời hạn bảo quản tài liệu phông lưu trữ Chính phủ nước Cộng hoà
Dân chủ nhân dân Lào .................................................................................. 62
3.1. Giới thiệu chung về bảng thời hạn bảo quản .................................... 62
3.2. Các nhóm tài liệu phông lưu trữ Chính phủ Lào ............................. 70
3.3. Bảng thời hạn bảo quản tài liệu phông lưu trữ Chính phủ Lào ........ 71
Kết luận ..................................................................................................................... 89
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 91
Phụ lục ...................................................................................................................... 97
IV
Mở đầu
1.Mục đích, ý nghĩa của đề tài
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội và cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào. Trong quá
trình hoạt động, Chính phủ Lào đã sản sinh ra một khối lượng tài liệu lớn,
đa dạng về thể loại, phong phú về nội dung và có giá trị về nhiều mặt.
Những tài liệu này là phương tiện quan trọng để quản lí Nhà nước, quản lí
xã hội, không chỉ có ý nghĩa trong giải quyết công việc hiện hành của cơ
quan mà sau khi kết thúc công việc vẫn còn nhiều ý nghĩa khác, như để tra
cứu, chứng thực các vấn đề nào đó hay cung cấp thông tin cho tổng kết
quá trình quản lí điều hành của cơ quan hoặc để phục vụ nghiên cứu lịch
sử sau này… Tuy nhiên, trong tất cả các tài liệu trên không phải tài liệu
nào cũng có giá trị như nhau, mà có những tài liệu có giá trị cao cần lưu
giữ để phục vụ cho nghiên cứu lịch sử, khoa học và thực tiễn, có những tài
liệu sau khi đã giải quyết công việc thì không còn giá trị nên không cần
lưu giữ, và có những tài liệu có thông tin trùng lặp nên có thể loại bỏ.
Chính vì vậy mà yêu cầu đặt ra đối với tài liệu của Chính phủ nước
CHDCND Lào trước khi đưa bảo quản ở Trung tâm lưu trữ Quốc gia Lào
cần phải có sự lựa chọn trên cơ sở xác định giá trị tài liệu đó.
Đây là một nội dung khoa học quan trọng nhằm lựa chọn để đưa
vào lưu trữ những tài liệu thực sự có giá trị và loại ra những tài liệu hết
giá trị nhằm tối ưu hoá thành phần phông lưu trữ Quốc gia. Việc xác định
giá trị tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của Chính phủ nước
CHDCND Lào là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Tuy nhiên, cho đến nay
hầu như chưa có công trình nghiên cứu về xác định giá trị tài liệu của
nước CHDCND Lào nói chung và của Chính phủ Lào nói riêng. Vì vậy,
chúng tôi lựa chọn đề tài: "Xác định giá trị tài liệu phông lưu trữ Chính
1
phủ nước CHDCND Lào - lý luận và thực tiễn" để nghiên cứu và làm
luận văn Thạc sĩ về lưu trữ học và tư liệu học nhằm góp phần của mình
vào việc giải quyết vấn đề quan trọng nói trên.
2. Mục tiêu của đề tài
Thứ nhất là tổng hợp một số vấn đề cơ bản của lí luận xác định giá
trị tài liệu để vận dụng vào thực tế công tác lưu trữ ở nước CHDCND Lào.
Thứ hai là xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu cho phông lưu
trữ Chính phủ nước CHDCND Lào nhằm giúp cho cơ quan có công cụ
hướng dẫn trong xác định giá trị tài liệu. Bảng thời hạn bảo quản này sẽ
giúp cho cán bộ lưu trữ của Lào nói chung, Phủ Thủ tướng Lào nói riêng
tham khảo vận dụng để định thời hạn bảo quản tài liệu được chính xác,
khoa học, thống nhất và làm cơ sở để xác định thành phần tài liệu cần nộp
vào lưu trữ cố định (lưu trữ lịch sử) của quốc gia.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài chủ yếu nghiên cứu những vấn đề lí luận chung về xác định
giá trị tài liệu để vận dụng vào việc XĐGTTL hành chính phông lưu trữ
Chính phủ Lào thời kỳ thành lập nước CHDCND Lào từ năm 1975 đến
nay. Các loại tài liệu nghe nhìn, tài liệu khoa học kỹ thuật… không thuộc
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
4. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thành phần nội dung tài liệu phông lưu
trữ Chính phủ nước CHDCND Lào và một số vấn đề lí luận chung về xác
định giá trị tài liệu, để xây dựng bảng thời hạn bảo quản làm cơ sở cho
công tác xác định giá trị tài liệu của phông lưu trữ này.
2
4.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu, tìm hiểu một số vấn đề lí luận về xác định giá trị tài
liệu và việc vận dụng để xác định giá trị tài liệu phông lưu trữ Chính phủ
Lào.
- Khảo sát, tìm hiểu cặn kẽ tài liệu hình thành trong quá trình hoạt
động của Chính phủ Lào và giá trị của những tài liệu đó.
- Trên cơ sở đó xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu Chính phủ
Lào để giúp cho việc xác định giá trị tài liệu của phông lưu trữ này thuận
lợi.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
ở Việt Nam, vấn đề lí luận xác định giá trị tài liệu là một trong
những vấn đề được các nhà lưu trữ học quan tâm nghiên cứu từ nhiều năm
nay. Những nghiên cứu này được trình bày trong các sách giáo khoa, các
sách chuyên luận, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các chuyên khảo công
bố trên tạp chí của ngành lưu trữ Việt Nam, các đề tài nghiên cứu khoa
học, các khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong các cuốn sách giáo khoa về lưu trữ học để giảng dạy ở các
trường đại học và trung học thì vấn đề này chiếm một phần rất quan trọng.
Các cuốn sách đó là: "Công tác lưu trữ Việt Nam". NXB KHXH. Hà Nội,
năm 1987, "Lí luận và thực tiễn công tác lưu trữ". NXB Đại học và Giáo
dục chuyên nghiệp. Hà Nội, 1990…
Ngoài ra, trên tạp chí Lưu trữ Việt Nam và các tạp chí khác từ
những năm 70 của thế kỉ XX đến nay đã có gần 40 bài báo trao đổi thảo
luận về xác định giá trị tài liệu ở Việt Nam. Trong các đề tài nghiên cứu
3
khoa học cấp ngành liên quan đến XĐGT tài liệu, trong đó có nhiều đề tài
đáng chú ý như:
- Cơ sở khoa học của việc xác định giá trị tài liệu quản lí nhà nước
thời kỳ Dân chủ nhân dân và Xã hội chủ nghĩa để lựa chọn bổ sung vào
lưu trữ Quốc gia (Chủ nhiệm: TS. Dương Văn Khảm - Mã số 85.98.011).
- Cơ sở khoa học để định thời hạn bảo quản cho tài liệu kế toán
trong các cơ quan nhà nước (Chủ nhiệm: Nguyễn Nghĩa Văn - Mã số
89.90.016).
Các luận án Tiến sĩ và luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này
như sau:
- Vấn đề xác định giá trị tài liệu phông lưu trữ Quốc gia Việt Nam
và công tác thu thập của các Viện lưu trữ nhà nước (Luận án Tiến sĩ của
Nguyễn Văn Thâm, Matxcơva, 1990).
- Những cơ sở khoa học để xác định thời hạn bảo quản văn bản
quản lí nhà nước cấp huyện (Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Nghĩa Văn,
Hà Nội, 1998).
- Cơ sở khoa học xác định các loại tài liệu có giá trị của các trường
đại học cần nộp vào lưu trữ (Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Trọng Biên,
Hà Nội, 2002).
- Xác định giá trị tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của
chính quyền cấp xã trên địa bàn thủ đô Hà Nội (Luận văn Thạc sĩ của Tạ
văn Ngữ, Hà Nội, 2003).
Ngoài ra, còn có nhiều khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Khoa Lưu
trữ học và Quản trị văn phòng trường ĐHKHXH&NV (ĐHQGHN) cũng
đi sâu vào nghiên cứu vấn đề này.
ở nước CHDCND Lào tài liệu nghiên cứu về xác định giá trị tài liệu
rất hiếm. Việc nghiên cứu về xác định giá trị tài liệu nói chung còn hạn
chế. Do đó tài liệu lí luận về xác định giá trị tài liệu chủ yếu là thông tin
4
có trên tạp chí và tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu hay tài liệu riêng nào đề cập
đến việc xác định tài liệu phông lưu trữ Chính phủ nước CHDCND Lào,
dù dưới dạng sơ khai nhất.
Nhìn chung, những nghiên cứu về lí luận và thực tiễn xác định giá
trị tài liệu ở nước CHXHCN Việt Nam đã bước đầu giải quyết được nhiều
vấn đề thiết thực về lĩnh vực này. Đối với CHDCND Lào thì đó là những
tài liệu tham khảo bổ ích cho những người làm công tác lưu trữ ở Lào nói
chung. Tuy nhiên, để vận dụng có hiệu quả những thành tựu nghiên cứu
của Việt Nam vào điều kiện cụ thể của CHDCND Lào đòi hỏi phải tiếp
tục đầu tư, suy nghĩ, tìm tòi nghiêm túc thì mới mang lại hiệu quả cao
hơn.
6. Các nguồn tư liệu tham khảo và phương pháp nghiên cứu
6.1. Nguồn tư liệu tham khảo
Các nguồn tư liệu được sử dụng phục vụ cho đề tài này như là: Hiến
pháp của nước CHDCND Lào, Luật tổ chức Chính phủ, văn kiện của Đại
hội Đảng Nhân dân cách mạng Lào lần thứ V, VI, VII, các văn bản hiện
hành về công tác lưu trữ, lí luận và thực tiễn công tác lưu trữ Việt Nam,
tài liệu tham khảo và các tạp chí bằng tiếng Việt, các khoá luận tốt nghiệp,
luận văn cao học của sinh viên, học viên cao học của Khoa Lưu trữ học và
Quản trị văn phòng Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(ĐHQG Hà Nội), tài liệu lưu trữ của phông lưu trữ Chính phủ Lào và
nhiều tài liệu khác.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp biện chứng: Trên cơ sở quan điểm chủ nghĩa MácLênin, chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để làm
sáng tỏ mối quan hệ biện chứng giữa lí luận và thực tiễn của xác định giá
5
trị tài liệu phông lưu trữ Chính phủ CHDCND Lào, phân tích và đánh giá
đúng đắn ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa lịch sử của tài liệu đã sản sinh ra
trong quá trình hoạt động của Chính phủ Lào.
- Phương pháp cụ thể của lưu trữ học được vận dụng để thực hiện
đề tài như:
+ Phương pháp tổng hợp:
Đề tài thu thập tài liệu từ các nguồn khác nhau, chủ yếu là tài liệu từ
nước CHDCND Lào bằng tiếng Lào. Ngoài ra còn có tài liệu bằng tiếng
Việt. Đây cũng là công việc khó khăn và không ít phức tạp, nhưng là điều
kiện quan trọng nhất đảm bảo nội dung và chất lượng của đề tài nghiên
cứu. Đây là một trong những phương pháp quan trọng để đảm bảo chất
lượng nội dung của luận văn.
+ Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh được xem là một phương pháp cần được vận
dụng trong nghiên cứu để thấy rõ sự khác nhau giữa việc xác định giá trị
tài liệu của Lào với các nước trên thế giới. Phương pháp này còn cho phép
đánh giá sự thành công của công tác lưu trữ Lào nói chung, xác định giá
trị tài liệu nói riêng từ khi thành lập nước CHDCND Lào (02/12/1975)
đến nay và trong tương lai.
+ Phương pháp khảo sát, nghiên cứu thực tế tài liệu phông lưu trữ
Chính phủ nước DHDCND Lào. Thông qua khảo sát, nghiên cứu thực tế
tại phông lưu trữ Chính phủ nước CHDCND Lào, để hiểu rõ được cơ cấu
tổ chức, các hoạt động, các quy chế làm việc của Chính phủ Lào. Mặt
khác thấy được giá trị nhiều mặt của tài liệu sản sinh ra trong quá trình
hoạt động của Chính phủ nước CHDCND Lào từ năm 1975 đến nay.
7. Đóng góp của đề tài
6
- Nghiên cứu một số kinh nghiệm về xác định giá trị tài liệu ở Việt
Nam để vận dụng vào điều kiện cụ thể của công tác lưu trữ nước
CHDCND Lào.
- Khảo sát kỹ tài liệu phông Chính phủ Lào để xây dựng bảng
thời hạn bảo quản phục vụ xác định giá trị tài liệu chính xác nhằm góp
phần tối ưu hoá thành phần phông lưu trữ Quốc gia nước CHDCND
Lào.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bổ
ích cho những người trực tiếp làm công tác lưu trữ ở Phủ Thủ tướng nói
riêng và của công tác lưu trữ nước CHDCND Lào nói chung.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung của đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phông lưu trữ Chính phủ nước
CHDCND Lào
Chương này tập trung làm rõ hai vấn đề cơ bản là quá trình hình
thành, phát triển và những hoạt động chính của Chính phủ nước
CHDCND Lào cũng như những tài liệu được sản sinh ra trong quá trình
hoạt động của nó cũng như những giá trị nhiều mặt của các tài liệu đó.
Chương 2: Cơ sở lí luận và thực tiễn để xác định giá trị tài liệu
phông lưu trữ Chính phủ nước CHDCND Lào
Đây là chương đi sâu tìm hiểu nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ
bản về xác định giá trị tài liệu và việc vận dụng vào công tác xác định giá
trị tài liệu của phông Chính phủ nước CHDCND Lào.
Chương 3: Bảng thời hạn bảo quản tài liệu phông lưu trữ Chính
phủ nước CHDCND Lào
7
ở chương này, chúng tôi đưa ra bảng thời hạn bảo quản tài liệu
phông lưu trữ Chính phủ Lào để làm cơ sở cho việc tham khảo, vận dụng
vào thực tế công tác xác định giá trị tài liệu được hình thành ra trong quá
trình hoạt động cuả Chính phủ từ khi thành lập đến nay.
Phần kết luận chung, chúng tôi khái quát lại những nội dung chính
của luận văn đã được nghiên cứu và đưa ra một số kiến nghị bước đầu
nhằm giúp cho công tác XĐGT tài liệu nói riêng, công tác lưu trữ của
nước CHDCND Lào nói chung, đóng góp ngày càng nhiều hơn cho công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân các bộ tộc Lào hiện nay.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQG Hà Nội, đặc biệt
là của thầy giáo hướng dẫn khoa học - PGS.Nguyễn Văn Hàm. Nhân đây,
chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự quan tâm, giúp đỡ quý
báu đó.
Hà Nội, năm 2005
Học viên: Vansy Song Kham
8
Chương 1
Tổng quan về phông lưu trữ Chính phủ
nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
1.1. Chính phủ và phông lưu trữ Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
1.1.1. Chính phủ nước CHDCND Lào - Quá trình hình thành và phát
triển
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cuộc kháng chiến anh dũng chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ
của nhân dân các bộ tộc Lào toàn thắng. Ngày 02 tháng 12 năm 1975, Đại
hội đại biểu nhân dân toàn quốc đã tuyên bố xoá bỏ chế độ quân chủ;
thành lập chế độ Cộng hoà dân chủ nhân dân; Chấp nhận thoái vị của vua
Xi Xa Vang Vát Tha Na; Tuyên bố giải thể các cơ quan quyền lực nhà
nước cũ gồm: Chính phủ Liên hiệp dân tộc lâm thời và Hội đồng Quốc gia
Chính trị liên hiệp. Thông qua quyết định thành lập nước Cộng hoà Dân
chủ Nhân dân Lào. Chính phủ nước CHDCND Lào được thành lập trong
mốc lịch sử đó [58, 16].
Hơn 10 năm (1975-1986) CHDCND Lào bước vào giai đoạn cải tạo
và xây dựng đất nước theo cơ chế tập trung quan liêu mà Đảng và Chính
phủ đề ra, đã tạo nên những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế bao cấp, tự
cấp tự túc của Lào trong thời kỳ này. Nền kinh tế đó tuy đã tạo ra được
những thành tựu bước đầu, song cũng gặp không ít trở ngại, những hạn
chế đòi hỏi phải tháo gỡ, phải đổi mới. Đó là thực trạng đất nước còn
nghèo nàn lạc hậu, đời sống văn hoá thấp, sản xuất tăng chậm, kinh tế mất
cân đối nghiêm trọng, lưu thông phân phối rối ren và ách tắc… Đồng thời
hiện tượng tiêu cực phát triển tương đối nhanh, văn hoá đạo đức sa sút,
văn hoá pháp luật yếu kém, kỷ cương không nghiêm, công bằng xã hội bị
9
vi phạm. Trước tình hình đó đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết và
đổi mới.
Thực tế Phủ Thủ tướng nước CHDCND Lào với tư cách là cơ quan
làm việc thường xuyên của Chính phủ cho thấy : Cơ quan có vị trí rất
quan trọng, công việc quá nhiều, số lượng cán bộ ít, năng lực hạn chế nên
không thể quản lí một cách chặt chẽ, đầy đủ các công việc.
Để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội, Đại hội lần thứ
IV Đảng Nhân dân cách mạng Lào (11/1986) chủ trương đưa đất nước
bước sang thời kỳ mới, trước hết là đổi mới về kinh tế và thông qua Nghị
quyết ngày 03/12/1986 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng NDCM Lào đã
cho phép Chính phủ CHDCND Lào có toàn quyền giải quyết các vấn đề
quản lí nhà nước trên phạm vi toàn quốc. Đảng và Chính phủ CHDCND
Lào nói chung, Phủ Thủ tướng Lào nói riêng, chủ trương kiên quyết xoá
bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp "để thực hiện một cơ chế quản lí
mới có hiệu quả hơn, linh hoạt hơn, đồng bộ hơn và đảm bảo động viên
cao nhất mọi khả năng tiềm tàng của đất nước và thời đại" [54, 10]. Đây là
quan điểm đúng đắn của Đảng và Chính phủ Lào, đồng thời là một nhận
thức mới của Đảng, của Chính phủ đối với phát triển kinh tế. Việc phát
triển kinh tế thị trường phải được kết hợp với các giải pháp kinh tế - xã
hội. Bởi vì, trong nền kinh tế thị trường, nhà nước cần có một hệ thống
pháp luật hoàn chỉnh để giải phóng sức sản xuất, đồng thời ngăn chặn các
hoạt động kinh tế phi pháp. Một nền kinh tế thị trường được pháp chế hoá,
đảm bảo cho mọi người có dân chủ, tự do và bình đẳng trong hoạt động
kinh tế, kinh doanh sẽ giải phóng và phát huy được tiềm lực và khả năng
của từng cá nhân cũng như toàn thể nhân dân lao động, mặt khác nó có ý
nghĩa to lớn trong việc kích thích, mở rộng tiềm năng sáng tạo của toàn
dân tộc.
10
Xuất phát từ những quan điểm trên, Đảng và Chính phủ CHDCND
Lào đã chủ trương xây dựng và từng bước hoàn chỉnh hệ thống pháp luật,
trước hết ban hành Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước. Năm 1991,
lần đầu tiên trong lịch sử của nước CHDCND Lào đã chính thức ban hành
một bản Hiến pháp làm cơ sở cho việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở
Lào.Nội dung của Hiến pháp mới không chỉ nói lên tính chất pháp quyền
của nhà nước dân chủ, mà còn thể hiện ý chí, nguyện vọng của toàn thể
nhân dân các bộ tộc Lào xây dựng cho mình một xã hội thực sự công
bằng, dân chủ và văn minh.
Theo Hiến pháp nước CHDCND Lào: Nhà nước CHDCND Lào là
nhà nước dân chủ nhân dân, do dân và vì lợi ích của nhân dân các bộ tộc
Lào (Điều 2 của Hiến Pháp).
Như vậy, việc hình thành nhà nước pháp quyền là một thành tố của
môi trường văn hoá của kinh tế thị trường. Nhà nước pháp quyền do dân,
vì dân, là kết cấu thượng tầng chính trị của quá trình phát triển bền vững.
Trong thời đại ngày nay, nếu xu thế phát triển bền vững là biểu hiện quy
luật khách quan của thời đại chúng ta, thì hình thức nhà nước pháp quyền
của dân, do dân, vì dân là một tất yếu lịch sử sẽ đi tới.
Sau sự ra đời của Hiến pháp nước CHDCND Lào, các bộ luật, các
văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành, đặc biệt là các văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, tài chính, ngân
hàng… có thể khái quát được như sau:
- Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài (1988).
- Luật Kế toán doanh nghiệp số 12/90/QH ngày 29/11/1990.
- Nghị định Chính phủ số 05/CP, ngày 24/01/1992 về thi hành luật
kế toán doanh nghiệp.
- Luật sở hữu, số 01/90/QH ngày 27/6/1990.
- Luật kinh doanh: số 3/94/QH ngày 18/7/1994.
11
- Nghị định Chính phủ số 05/CP, ngày 01/02/1996 về thi hành luật
kinh doanh.
- Nghị định Chính phủ số 206/CP, ngày 10/10/2001 về kinh doanh
trong nước.
- Nghị định Chính phủ số 125/CP, ngày 24/7/2003 về việc tổ chức và
hoạt động của Hội đồng thương mại và Hội đồng công nghiệp Lào.
Ngoài ra còn rất nhiều Nghị định đề cập đến các lĩnh vực cụ thể
như Nghị định Hợp đồng, Nghị định xác định tài sản, Nghị định về lao
động kế thừa…
Tất cả các Nghị định trên đã tạo ra cho xã hội Lào một môi trường
mới, một không khí phấn khởi, hào hứng sản xuất kinh doanh, thực sự tạo
ra bước chuyển mới mang tính đột phá trong đời sống kinh tế Lào, thể
hiện được ý chí nguyện vọng của nhân dân các bộ tộc Lào trong thời kỳ
đổi mới. Đồng thời xác lập được hệ thống những nguyên tắc định hướng
phát triển kinh tế nhiều thành phần,được điều chỉnh bằng pháp luật, vì
mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
Việc xây dựng hệ thống pháp luật hiện nay có ý nghĩa rất quan
trọng đối với CHDCND Lào. Đối với Lào là một nước chưa trải qua chế
độ phong kiến tập quyền và chế độ tư bản chủ nghĩa, do đó, xét về phương
diện văn hoá, thì văn hoá Lào chưa có truyền thống tôn trọng pháp luật.
Nhân dân Lào còn chưa có ý thức về pháp luật.
Hiện nay khi pháp luật được ban hành trong thời kỳ chuyển đổi từ
kinh tế tự nhiên sang KTNTP không chỉ bảo đảm cho việc quản lí kinh tế
của nhà nước mà còn đảm bảo cho các chủ thể kinh tế, kinh doanh trong
các thành phần kinh tế hoạt động đúng pháp luật.
Nhìn chung, tuy các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành còn sơ
lược, nhưng cũng đã tạo một khuôn khổ pháp lý nhất định cho sự phát
triển của nền kinh tế Lào trong thời kỳ chuyển đổi. ý nghĩa của các văn
12
bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành là to lớn, nó không chỉ
thực hiện chức năng quản lí xã hội mà văn bản của Chính phủ cũng chính
là biểu hiện khía cạnh văn hoá của sự phát triển. Bởi vì, việc ban hành văn
bản pháp quy của Chính phủ sẽ tạo sự bình đẳng, tự do, công bằng cho cá
nhân và cộng đồng hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp
luật. Mặt khác, việc ban hành pháp luật của nhà nước nói chung,Chính
phủ nói riêng là biện pháp hữu hiệu nhất để cho nền kinh tế và đất nước
khắc phục tình trạng vô chủ, hỗn loạn, vô đạo đức…
Trong kế hoạc 5 năm lần thứ II (1986-1990),ba năm đầu do ảnh
hưởng của quá trình chuyển đổi cơ chế quản lí và thời tiết không thuận
lợi,do tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt được mục tiêu đã định.từ năm
1989 do tác động của những chủ trương cải cách,đổi mới GDP tăng
trưởng tương đối ổn định,trung bình hàng năm đạt 6 –7%,năm 1989,
GDP tăng 13,5%.Năm 1990: 6,6%.Năm 1991 : 4,0%.Năm 1992 tăng
7,0%.Năm 1993:5,9%.Theo thống kê năm 1994-1995, giá trị lưu thông
hàng hoá cả nước so với năm 1995,tăng gấp 59 lần,riêng năm 1995,khả
năng sức mua tăng 11,3%so với năm 1994.Đến nay,CHDCNDLào đã có
quan hệ buôn bán với hơn 30 nước và các tổ chức kinh tế lớn trên thế
giới,với tổng giá trị buôn bán năm 1994-1995 đạt đến 759,7 triệu
USD,nếu so với năm 1993-1994 thì giá trị này tăng 46%.Trong khi xuất
khẩu đạt 274 triệu USD,so với năm 1995,tăng 24,7 lần; nhập khẩu đạt tới
485 triệu USD,tăng 24,4 lần [ 57,12 ].Có thể tổng kết năm 19911995,tổng sản phẩm trong nước( GDP) đạt 6,4% trong đó giá trị gia tăng
ngành công nghiệp xây dựng tăng bình quân là 12,3%,nông lâm nghiệp
tăng 4,1% dịch vụ tăng 8,2%.Từ năm 1999 tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế Lào có xu hướng giảm do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
khu vực.Mãi đến năm 2000.GDP mới đạt tới 6,2% và năm 2003- đạt
5,9%.
13
Nhìn chung,sự phát tiển kinh tế Lào từ kkhi có chính sách mở cửa
của Đảng – Chính phủ đến nay được thể hiện rõ trong các ngành và lĩnh
vực kinh tế chú yếu như sau:
-
Nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ đạo,có tiềm năng phát tiển
tốt,đặc biệt là sản xuất lúa,lúa mì,đậu nành,traí cây,bông vải…Sản
lượng lúa tăng 2 lần từ 70 vạn tấn trước năm 1975 lên gần 1,5 triệu tấn
năm 1995 và đạt 1,8 triệu tấn năm 1998 và năm 2000 đạt được 2 triệu
tấn.
Cơ cấu kinh tế ngành có sự chuyển dịch.Tổng sản phẩm nông
nghiệp giảm dần trong GDP ( Từ 83% năm 1980 xuống 64% trong
những năm 1983-1986- và 56 % trong những năm 1990-1994)[57,14]
và hiện nay tổng sản phẩm nông nghiệp chiếm 48,2% của Lào,nhưng
còn loại hình sản xuất mang tính tự cấp tự túc.Cây trồng độc canh,phụ
thuộc vào thiên nhiên và tập quán làm ăn lâu đời của người nông
dân.Phương pháp canh tác cổ truyền của nông dân Lào còn thô sơ năng
suất thấp.Tổng sản lượng lương thực hàng năm bấp bênh không ổn
định,chưa có nhiều hàng hoá nông sản.
-
Về công nghiệp: trong những năm 1986-1990, tốc độ tăng trưởng
trung bình của công nghiệp ( bao gồm chủ yếu các xí nghiệp nhà nước
ở lĩnh vực khai thác mỏ,chế tạo,xây dựng và năng lượng) là 15%.Từ
năm 1990-1991 lĩnh vực công nghiệp có những bước phát tiển với tốc
độ 19%,trong đó công nghiệp chế tạo tăng 20%.Năm 1990-1991 số
doanh nghiệp đăng kí hoạt động là 25.807 cơ sở.Trong đó có 24752
doanh nghiệp loại nhỏ dưới 10 công nhân (96%),611 doanh nghiệp loại
vừa có từ 10-30 công nhân (2,3%) và 44 doanh nghiệp loại lớn có số
công nhân hơn 30 người( 1,7%).Như vậy,đa số doanh nghiệp của Lào
chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ.Từ năm 1994-1998,ngành công nghiệp
ngày càng phát tiển về số lượng và đa dạng về quy mô như số liệu sau
14
đây: năm 1994- doanh nghiệp lớn có 81 doanh nghiệp,doanh nghiệp
vừa có 343 doanh nghiệp,doanh nghiệp nhỏ có 5523 doanh nghiệp.Năm
1995 doanh nghiệp lớn có 89 doanh nghiệp,doanh nghiệp vừa có 363
doanh nghiệp,doanh nghiệp nhỏ có 10.374 doanh nghiệp .Năm
1996,doanh nghiệp lớn có 110 doanh nghiệp , doanh nghiệp vừa có 408
doanh nghiệp ,doanh nghiệp nhỏ có 14.134 doanh nghiệp ,năm 1997
doanh nghiệp lớn có 119 doanh nghiệp ,doanh nghiệp vừa có 437 doanh
nghiệp ,doanh nghiệp nhỏ có 15.375 doanh nghiệp .Năm 1998 doanh
nghiệp lớn có 99 doanh nghiệp ,doanh nghiệp vừa có 462 doanh nghiệp
,doanh nghiệp nhỏ có 15.953 doanh nghiệp .
Ngành công nghiệp của Lào từ khi có chính sách mở cửa đến nay có
những bước phát tiển đáng kể,nhưng cơ bản mới chỉ ở quy mô nhỏ của địa
phương.Các doanh nghiệp có số lượng công nhân ít hơn 100 người chiếm
tới 93% tổng số các doanh nghiệp,nhà máy.Các doanh nghiệp ,nhà máy có
số công nhân trên 100 người chỉ chiếm 1,3% và đóng góp khoảng 7,7%
tổng sản phẩm công nghiệp.Các doanh nghiệp ,nhà máy phần lớn có trình
độ công nghệ thấp,hàng hoá xuất khẩu còn ít,chủ yếu là điện,các sản phẩm
gỗ và may mặc vv…Giai đoạn năm 1990-1995,công nghiệp tăng bình
quân 12,3%/năm,giai đoạn năm 1996-2000 do tác động trực tiếp của cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính trong khu vực,nên công nghiệp chỉ tăng
6,9%/năm.
- Về tài chính,ngân hàng: khắc phục sự trì trệ của hệ thống tài chính
quan liêu bao cấp,Nhà nước Lào đã tiến hành đổi mới cơ chế quản lí tài
chính,mở rộng tín dụng.Năm 1990 Chính phủ đã nhấn mạnh phải đổi
mới chính sách tài chính quốc gia,trong đó có việc sắp xếp lại hệ thống
ngân hàng nhà nước đặc biệt xây dựng hệ thông ngân hàng thương
mại,mở rộng các dạng ngân hàng thương mại của các thành phần kinh
tế.Điều này đã thúc đẩy hoạt động kinh tế phát tiển rõ rệt.
15
Kể từ năm 1997 trở lại đây ,hệ thống ngân hàng được coi là khâu yếu
nhất trong cuộc đổi mới về kinh tế.Hoạt động của hệ thống ngân hàng vẫn
còn nhiều điều bất cập và yếu kém,chưa thực sự trở thành công cụ điều
tiết chỉ đạo cho việc phát tiển KTNTP ở Lào.Mặt yếu kém này thể hiện ở
chỗ: nếu chỉ tính trong 8 tháng đầu năm1999 ,lạm phát đã cao hơn cả năm
1998 trên 50% so với 141% .Tỉ giá hối đoái đến ngày 23/9/1999 cao gấp 3
lần so với năm 1998 (9.300 kíp/USD so với 3.100 kíp / USD)
[57,16].Trong các năm gần đây giá trị của đồng kíp ngày càng có nguy cơ
giảm mạnh,ảnh hưởng xấu đến sự biến động của thị trường giá cả hiện
nay ở Lào,đồng thời ảnh hưởng đến đời sống của người lao động và tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế Lào.
- Quan hệ kinh tế với nước ngoài.Từ năm 1988 trở lại đây,nhờ có
luật đầu tư nước ngoài đã làm cho tổng giá trị đầu tư tăng lên. Đên năm
1993,đã có 421 dự án nước ngoài đầu tư trực tiếp hoặc liên doanh được
cấp giấy phép,trong tổng số 586,4 triệu USD của dự án được duyệt,84,4%
vốn nước ngoài,15,6% vốn trong nước cùng góp đầu tư.
Năm 1996 , đã thu hút được 63 dự án với tổng giá trị là
972.185.770 USD.Năm 1997,có 62 dự án, với tổng giá trị là 113.611.310
USD.Năm 1998,do cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực trong đó có
Lào,nên lượng dự án đầu tư chỉ có 60 với tổng số vốn đăng kí
179.166.660 USD.Ngoại thương không ngừng việc mở rộng.Năm
1993,kim ngạch xuất nhập khẩu vượt kế hoạch,đạt 203,1 triệu USD,xuất
khẩu và 3,2 triệu nhập khẩu đến năm 1996,kim ngạch ngoại thương đạt
trên 830 triệu USD,trong đó xuất khẩu đạt 340 triệu USD,trong những
năm 1997,1998,1999 xuất nhập khẩu vẫn duy trì ở mức 0,3 tỉ USD/năm [
57,20].
Cũng với việc tạo ra hệ thống pháp luật, trong thời gian qua, Đảng và
Chính phủ Lào đã tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp quan trọng và đòn
16
- Xem thêm -