MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1 Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh ...................................................... 1
1.1.1 Khái niệm...................................................................................................... 1
1.1.2 Vai trò............................................................................................................ 2
1.1.3 Các chiến lược kinh doanh trong thực tiễn ............................................... 3
1.2 Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh .............................................................. 4
1.2.1 Xác định sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp .................................... 5
1.2.2 Nghiên cứu môi trường................................................................................ 6
1.2.3 Phân tích nội bộ............................................................................................ 8
1.2.4 Xây dựng và lựa chọn chiến lược ............................................................... 9
Kết luận chương 1......................................................................................................... 13
CHƯƠNG 2 :PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB) ................................... 14
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn .............................................. 14
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.......................................................... 14
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, điều hành ......................................................................... 15
2.1.3 Sản phẩm dịch vụ....................................................................................... 17
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của SCB giai đoạn 2002-2005 18
2.1.4.1 Nguồn vốn..................................................................................... 18
2.1.4.2 Tổng dư nợ cho vay...................................................................... 19
2.1.4.3 Lợi nhuận kinh doanh ................................................................. 20
2.2 Phân tích môi trường kinh doanh của SCB ............................................................ 20
2.2.1 Môi trường vĩ mô ....................................................................................... 20
2.2.1.1 Các yếu tố kinh tế......................................................................... 20
2.2.1.2 Các yếu tố chính trị, pháp luật ................................................... 23
2.2.1.3 Các yếu tố văn hoá, xã hội........................................................... 25
2.2.1.4 Các yếu tố công nghệ, kỹ thuật................................................... 25
-1-
2.2.2 Môi trường tác nghiệp ............................................................................... 26
2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh....................................................................... 26
2.2.2.2 Khách hàng................................................................................... 29
2.2.2.3 Đối thủ tiềm ẩn............................................................................. 30
2.2.3 Nhận định cơ hội và thách thức................................................................ 31
2.2.4 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài .................................................... 31
2.2.5 Ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................................... 33
2.3 Phân tích các yếu tố nội bộ ..................................................................................... 34
2.3.1 Phân tích nguồn nhân lực.......................................................................... 34
2.3.2 Phân tích năng lực tài chính ..................................................................... 36
2.3.3 Hoạt động marketing................................................................................. 37
2.3.4 Công nghệ thông tin................................................................................... 40
2.3.5 Cơ cấu tổ chức - điều hành........................................................................ 40
2.3.6 Nghiên cứu và phát triển ........................................................................... 41
2.3.7 Nhận định điểm mạnh và điểm yếu.......................................................... 41
2.3.8 Ma trận đánh giá nội bộ ............................................................................ 42
Kết luận chương 2......................................................................................................... 43
CHƯƠNG 3 : XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN ĐẾN NĂM 2015................................................... 44
3.1 Xây dựng mục tiêu phát triển SCB đến năm 2015
3.1.1 Mục tiêu phát triển hệ thống NHTM việt Nam đến năm 2015.............. 44
3.1.2 Mục tiêu phát triển của SCB giai đoạn 2006-2015 ................................. 45
3.2 Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh của SCB......................................... 46
3.2.1 Phân tích ma trận kết hợp SWOT của SCB............................................ 46
3.2.2 Lựa chọn chiến lược kinh doanh của SCB .............................................. 48
3.3 Các giải pháp thực hiện chiến lược......................................................................... 51
3.3.1 Nâng cao năng lực tài chính...................................................................... 51
3.3.2 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng........................................................... 53
3.3.3 Phát triển nguồn nhân lực......................................................................... 54
3.3.4 Hoàn thiện hoạt động marketing.............................................................. 56
3.3.5 Kiện toàn bộ máy tổ chức, quy trình nghiệp vụ...................................... 60
-2-
3.4 Các kiến nghị .......................................................................................................... 60
3.4.1 Đối với chính phủ ....................................................................................... 60
3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................................... 61
3.4.3 Đối với Hội đồng quản trị, Ban điều hành SCB...................................... 62
Kết luận chương 3....................................................................................................... 62
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
-3-
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần
phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong tương lai.
Trước hết, đó là những kế hoạch ngắn hạn cho những mục tiêu trước mắt và xa hơn,
các chiến lược phải được xây dựng để phù hợp với mục tiêu dài hạn. Với những ngành
nghề có tính cạnh tranh cao và có vốn đầu tư ban đầu lớn thì việc xây dựng chiến lược
phát triển là rất quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
Ngành ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, có tầm quan trọng đặc biệt
trong quá trình phát triển của nền kinh tế đất nước nhưng cũng rất nhạy cảm đối với các
biến động của môi trường kinh tế - chính trị - xã hội trong nước và quốc tế. Vì thế, hoạt
động của các ngân hàng thương mại luôn được quan tâm, kiểm tra chặt chẽ. Bên cạnh
đó, áp lực cạnh tranh nội bộ ngành ngày càng gay gắt cùng với quá trình hội nhập nền
kinh tế đất nước đang diễn ngày càng sâu rộng . Yêu cầu đặt ra cho mỗi ngân hàng là
phải tự xây dựng chiến lược cho riêng mình để có thể hoạt động ổn định và phát triển
trên cơ sở tận dụng được các cơ hội và hạn chế những rủi ro của quá trình hội nhập.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn hiện là một ngân hàng thương mại nhỏ, mới khẳng
định thương hiệu trong hai năm gần đây trên cơ sở tái cấu trúc hoạt động của Ngân
hàng TMCP Quế Đô. Hơn lúc nào hết, việc hoạch định và xây dựng chiến lược phát
triển cho ngân hàng đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của Ban điều hành nhằm xác
định các mục tiêu, định hướng cơ bản cho hoạt động kinh doanh và các giải pháp triển
khai thực hiện có hiệu quả, góp phần đưa Ngân hàng TMCP Sài Gòn phát triển mạnh,
an toàn, bền vững; từng bước xây dựng thương hiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)
trở thành một thương hiệu có uy tín trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
Là một thành viên của SCB, tôi mong muốn góp phần vào sự phát triển của SCB
và rất tâm đắc để chọn đề tài “ Xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn (SCB) đến năm 2015”
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là xây dựng chiến lược kinh doanh cho
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) và đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm đưa Ngân
-4-
hàng TMCP Sài Gòn thành một trong những Ngân hàng thương mại vững mạnh tại
Việt Nam .
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý thuyết về quản trị chiến
lược, hoạt động kinh doanh của SCB và một số ngân hàng TMCP tại thành phố Hồ Chí
Minh, ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu luận văn này là lý thuyết của các môn học :
Quản trị chiến lược, Quản trị sản xuất và điều hành doanh nghiệp, Lý thuyết hệ thống,
Quản trị marketing, Phương pháp nghiên cứu khoa học, Quản trị học...
Phương pháp chủ đạo trong nghiên cứu là phương pháp duy vật lịch sử, thống kê
mô tả đồng thời kết hợp với việc phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, phương pháp
chuyên gia...để làm sáng tỏ và cụ thể hoá nội dung nghiên cứu của luận văn.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn này chỉ giới hạn trong ngành ngân hàng. Đồng
thời, các số liệu phân tích chủ yếu là tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn và một số Ngân
hàng thương mại cổ phần khác cùng với số liệu báo cáo thống kê, phân tích của Ngân
hàng Nhà nước giai đoạn 2001-2005.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu của luận văn
gồm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về chiến lược kinh doanh
Chương 2 : Phân tích môi trường kinh doanh và thực trạng của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn .
Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
(SCB) đến 2015.
WX
-5-
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1 Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh
1.1.1 Khái niệm
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một chương trình hành động tổng quát
hướng tới việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Chiến lược là một tập hợp
những mục tiêu và các chính sách cũng như các kế hoạch chủ yếu để đạt được mục tiêu
đó. [1,14].
Chiến lược kinh doanh không nhằm vạch ra một cách cụ thể làm thế nào để đạt được
những mục tiêu vì đó là nhiệm vụ của vô số các chương trình hỗ trợ, các chiến lược
chức năng khác. Chiến lược chỉ tạo ra các khung để hướng dẫn tư duy để hành động.
Đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược kinh doanh xuất phát từ nhiều
cách tiếp cận khác nhau :
Theo Fred R.David “ Chiến lược kinh doanh là những phương tiện để đạt tới những
mục tiêu dài hạn .” [10,20].
Chiến lược theo quan điểm của Micheal E . Porter : [8,31]
- Chiến lược là sự sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc đáo bao gồm các hoạt
động khác biệt.
- Chiến lược là sự chọn lựa, đánh đổi trong cạnh tranh.
- Chiến lược là việc tạo ra sự phù hợp giữa tất cả hoạt động của công ty.
Chiến lược thông thường được xác định ở ba cấp độ :
- Chiến lược cấp công ty : Chiến lược cấp công ty xác định rõ lĩnh vực kinh
doanh mà công ty đang theo đuổi, tạo ra các chính sách và các kế hoạch cơ bản để đạt
các mục tiêu của công ty.
- Chiến lược cấp kinh doanh : Chiến lược cấp kinh doanh xác định làm thế nào
mà một doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường cụ thể. Nó liên
quan đến các quyết định chiến lược về việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách
hàng ở thị trường nào......Nếu công ty là đơn ngành thì chiến lược cấp đơn vị kinh
doanh có thể được coi là chiến lược cấp công ty.
-6-
- Chiến lược cấp chức năng : Xác định các giải pháp về marketing, tài chính,
nghiên cứu phát triển, nguồn nhân lực .... nhằm đạt tới các mục tiêu của chiến lược cấp
kinh doanh và chiến lược cấp công ty.
Liên quan đến khái niệm về chiến lược có các thuật ngữ liên quan chủ yếu sau:
- Sứ mạng ( Mission) : Là bản tuyên bố có giá trị lâu dài về mục đích của doanh
nghiệp, nêu lên ý nghĩa ra đời và tồn tại của doanh nghiệp. Nó định rõ phạm vi các hoạt
động của doanh nghiệp về sản phẩm và thị trường, chiều hướng phát triển tổng quát.
- Mục tiêu (Objective): Xác định những kết quả mà doanh nghiệp mong muốn đạt
được sau một thời gian nhất định. Mục tiêu được phân loại theo thời gian có mục tiêu
dài hạn và mục tiêu ngắn hạn. Theo tính chất có mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu ổn định
và mục tiêu suy giảm.
- Chính sách (Policy) : Xác định rõ làm thế nào mục tiêu được hoàn thành.
- Các cơ hội ( Opportunities) và nguy cơ (threats) : Đây là các yếu tố, các lực
lượng, các thể chế tồn tại bên ngoài tổ chức mà các nhà quản trị khó hoặc không thể
kiểm soát được chúng và có thể làm lợi hoặc gây hại đến tổ chức trong tương lai.
- Các điểm mạnh ( Strengths) và điểm yếu ( Weakness) : Đây là các yêu tố bên
trong của tổ chức, trong phạm vi kiểm soát và chủ động của các nhà quản trị. Những
điểm mạnh và điểm yếu được quyết định liên hệ với các đối thủ cạnh tranh.
1.1.2 Vai trò của chiến lược kinh doanh
- Thứ nhất, Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ những cơ hội và
thuận lợi trong kinh doanh, tận dụng chúng để đưa ra các chiến lược, chính sách phát
triển phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Thứ hai, Chiến lược kinh doanh giúp các nhà quản trị dự báo những bất trắc, rủi
ro sẽ xảy ra trong hiện tại và tương lai từ đó đưa ra các chích sách phù hợp nhằm đối
phó trong chủ động.
- Thứ ba, chiến lược kinh doanh giúp các nhà quản trị sử dụng một cách có hiệu
quả các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp và phân bổ chúng hợp lý.
- Thứ tư, Chiến lược kinh doanh phối hợp các chức năng trong tổ chức một cách
tốt nhất để đạt mục tiêu chung.
1.1.3 Các chiến lược kinh doanh trong thực tiễn
-7-
Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện cụ thể mà có những chiến lược phù hợp được
lựa chọn trong từng giai đoạn nhất định nhằm đạt mục tiêu đề ra.
- Chiến lược kết hợp về phía trước : Nhằm tăng quyền sở hữu hoặc quyền kiểm
soát đối với các đơn vị phân phối, dịch vụ của doanh nghiệp.
- Chiến lược kết hợp về phía sau : Nhằm tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền kiểm
soát đối với những đơn vị cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp.
- Chiến lược kết hợp theo chiều ngang : Tìm ra quyền sở hữu hoặc quyền kiểm
soát đối với các đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược thâm nhập thị trường : Nhằm tăng thị phần cho các sản phẩm hoặc
dịch vụ hiện có trong các thị trường hiện tại bằng nỗ lực tiếp thị nhiều hơn.
- Chiến lược phát triển thị trường : Nhằm đưa sản phẩm, dịch vụ hiện có vào
những khu vực mới.
- Chiến lược phát triển sản phẩm : Tăng doanh số thông qua việc đưa sản phẩm
dịch vụ mới hoặc cải tiến, sửa đổi chúng ở thị trường hiện tại.
- Chiến lược đa dạng hoá hoạt động đồng tâm : Nhằm hướng thị trường với
những sản phẩm, dịch vụ mới trong ngành, với quy trình công nghệ hiện tại hoặc mới
nhưng có liên hệ với nhau.
- Chiến lược đa dạng hoá hoạt động theo chiều ngang : Thêm vào những sản
phẩm, dịch vụ mới không có liên hệ gì với nhau cho những khách hàng hiện có.
- Chiến lược đa dạng hoá hoạt động kiểu hỗn hợp : Thêm vào những sản phẩm
hoặc dịch vụ mới, không liên hệ gì với nhau.
- Chiến lược liên doanh : Hai hay nhiều công ty liên kết để cùng kinh doanh.
- Thu hẹp hoạt động : Củng cố lại sản xuất, kinh doanh thông qua cắt giảm chi
phí, tài sản hiện có để cứu vãn doanh thu và lợi nhuận đang sụt giảm.
- Cắt bớt hoạt động : Bán đi một chi nhánh hay một phần công ty.
- Thanh lý : Bán tất cả tài sản từng phần với giá trị hữu hình.
1.2 Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh
Xây dựng chiến lược ( thiết lập chiến lược) là giai đoạn đầu của quá trình quản
trị chiến lược gồm ba giai đoạn : Thiết lập chiến lược, thực hiện và đánh giá chiến lược.
Quản trị chiến lược là một khái niệm mang nội dung rộng hơn và nó được định nghĩa là
-8-
một nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan
nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra.
Giai đoạn xây dựng chiến lược : là quá trình thiết lập sứ mạng kinh doanh, thực hiện
nghiên cứu môi trường để nhận định cơ hội và nguy cơ đến với doanh nghiệp từ bên
ngoài, đồng thời xác định rõ các điểm mạnh và yếu điểm từ bên trong, đề ra các mục
tiêu dài hạn, trên cơ sở đó sẽ hình thành các chiến lược thay thế và chọn ra những chiến
lược đặc thù để theo đuổi.
Giai đoạn thực hiện chiến lược : Đây là giai đoạn huy động các nhà quản trị
cùng toàn thể nhân viên để thực hiện các chiến lược đã đề ra. Ba hoạt động cơ bản của
giai đoạn này là thiết lập các mục tiêu hàng năm, đưa ra các chính sách, và phân phối
các nguồn tài nguyên.
Giai đoạn đánh giá chiến lược : Đây là giai đoạn cuối của quá trình quản trị
chiến lược. Ở giai đoạn này các hoạt động chính bao gồm xem xét lại các yếu tố là cơ
sở cho các chiến lược hiện tại, đo lường thành tích và thực hiện các hoạt động điều
chỉnh. Giai đoạn này là cần thiết của quá trình quản trị chiến lược vì thành công hiện tại
không đảm bảo cho thành công tương lai, sự thành công luôn tạo ra các vấn đề mới
khác do vậy cần phải đánh giá lại để có những điều chỉnh thích hợp.
Do giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài là xây dựng chiến lược kinh doanh nên luận
văn sẽ không đi sâu vào các vấn đề lý luận của giai đoạn thực hiện và đánh giá chiến
lược mà chỉ tập trung đi vào phân tích các bước để hình thành chiến lược.
1.2.1 Xác định sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp
Xác định sứ mạng và mục tiêu là một trong những nội dung quan trọng đầu tiên
hết sức quan trọng trong quản trị chiến lược, nó tạo cơ sở khoa học cho quá trình phân
tích và lựa chọn chiến lược.
Ý tưởng về sứ mạng hay bản báo cáo nhiệm vụ kinh doanh do ông Peter Drucker
đề ra vào giữa thập niên 70 khi nghiên cứu Công ty General Motors. Sứ mạng trả lời
cho câu hỏi trung tâm “Công việc kinh doanh của chúng ta là gì?”. Nó cho thấy tầm
nhìn dài hạn của một tổ chức liên hệ đến những cái mà họ muốn trở thành và những ai
mà họ muốn phục vụ”. VD : Sứ mạng của Barnett Bank là “ Tạo ra giá trị của các cổ
đông bằng cách cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động ngân hàng có chất lượng cao
nhất và dùng mọi cơ hội để làm tăng tiến vị trí như là một tổ chức thuộc lĩnh vực ngân
-9-
hàng ưu việt tại miền đông nam và là một trong những tổ chức hàng đầu hoạt động
trong lĩnh vực ngân hàng của quốc gia”. Hay sứ mạng của công ty WHIRPOOL là “
Trở thành một công ty hàng đầu đối với việc đáp ứng nhu cầu về sản phẩm lâu bền và
dịch vụ cho các khách hàng nội địa và toàn cầu của hãng Sears. Để hoàn thành mục
tiêu này chúng ta phải là những người giỏi nhất ở những thứ mà chúng ta làm, có được
con người, sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao nhất, tất cả những điều này là nhằm để
thoả mãn liên tục nhu cầu của người tiêu thụ trên cơ sở toàn cầu”[10,118] .
Việc xác định sứ mạng rõ ràng là điều hết sức cần thiết để thiết lập các mục tiêu
và đề ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm mang lại thành công cho doanh
nghiệp.
Bản tuyên bố về sứ mạng theo King và Cleland phải đạt được các yêu cầu sau [1,125]:
-
Đảm bảo sự đồng tâm và nhất trí về mục đích trong nội bộ công ty.
-
Tạo cơ sở để huy động các nguồn lực của công ty.
-
Cung cấp một cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối các nguồn lực của công ty.
-
Hình thành khung cảnh và bầu không khí kinh doanh thuận lợi.
-
Là một trung tâm điểm để mọi người đồng tình với mục đích của công ty.
-
Tạo điều kiện để chuyển hoá mục đích của tổ chức thành mục tiêu thích hợp và
chuyển hoá các mục tiêu thành các chiến lược và biện pháp hoạt động cụ thể.
Nếu như sứ mạng là cái trục xuyên suốt trong qúa trình phát triển của doanh
nghiệp thì mục tiêu là sự cụ thể nội dung, là phương tiện để thực hiện thành công bản
tuyên bố sứ mạng. Khi xây dựng mục tiêu đòi hỏi mục tiêu phải phù hợp với thực tế
nhưng phải có tính thách thức, có thể đo lường và xác định thời điểm khởi đầu, kết thúc
cũng như căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên trong phân bổ nguồn lực. Mục tiêu phải linh
hoạt và phải có tính thống nhất, không xung đột với các mục tiêu khác.
1.2.2 Nghiên cứu môi trường
Các yếu tố môi trường có tác động to lớn vì chúng ảnh hưởng đến toàn bộ các
bước tiếp theo của quá trình quản trị chiến lược. Chiến lược được lựa chọn phải được
hoạch định trên cơ sở các điều kiện môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Việc
nghiên cứu môi trường tập trung vào việc nhận diện và đánh giá các xu hướng cùng sự
kiện vượt quá khả năng kiểm soát của nhà quản trị. Phân tích các yếu tố môi trường sẽ
cho phép doanh nghiệp nhận diện rõ đâu là các cơ hội và nguy cơ, trên cơ sở đó sẽ giúp
-10-
cho các nhà quản trị có thể soạn thảo các chiến lược nhằm tận dụng tốt các cơ hội và
tránh các ảnh hưởng xấu của các mối đe doạ.
Căn cứ vào tính chất và phạm vi tác động, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
được chia làm 2 cấp độ : Môi trường vĩ mô (tổng quát) và môi trường vi mô ( đặc thù):
- Môi trường vĩ mô : là quá trình nghiên cứu các yếu tố về kinh tế, chính trị và
luật pháp, các yếu tố về tự nhiên, văn hoá xã hội, các yếu tố về kỹ thuật và công
nghệ....Mỗi một yếu tố môi trường vĩ mô nói trên có thể ảnh hưởng đến tổ chức một
cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác.
- Môi trường vi mô : bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại cảnh
đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất
kinh doanh đó. Có năm yếu tố cơ bản là đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng, nhà cung
cấp, sản phẩm thay thế, các đối thủ tiềm ẩn. Phân tích các yếu tố này giúp doanh nghiệp
nhận ra các mặt mạnh và mặt yếu của mình liên quan đến các cơ hội và nguy cơ mà
ngành kinh doanh đó gặp phải.
Sau khi đã phân tích từng yếu tố riêng biệt của môi trường, nhiệm vụ của các
nhà quản trị chiến lược là đưa ra một kết luận chung về các yếu tố chủ yếu đem lại cơ
hội và bất trắc của môi trường. Trên cơ sở đó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nó và
đánh giá sự thích ứng của doanh nghiệp với những biến động của môi trường. Công cụ
đó, theo Fred R. David, thì doanh nghiệp cần xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố
bên ngoài (EFE) theo các bước chủ đạo sau :
- Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối sự thành công của doanh
nghiệp, bao gồm những cơ hội và cả những mối đe doạ ảnh hưởng đến doanh nghiệp và
ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá mức độ quan trọng từ 0 đến 1 (mức độ quan trọng tăng dần) cho mỗi
yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương ứng của các yếu tố đối sự thành
công trong ngành kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng số mức phân loại được ấn định
cho các nhân tố phải bằng 1.
- Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố thể hiện mức độ phản ứng của doanh nghiệp
với các yếu tố này . Với 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là trung
bình và 1 là phản ứng yếu.
- Nhân mức độ quan trọng của mỗi biến số với điểm phân loại của nó để xác định
điểm số quan trọng.
-11-
- Xác định tổng của số điểm về tầm quan trọng của doanh nghiệp. Tổng số điểm
quan trọng cao nhất là 4 và thấp nhất là 1. Nếu tổng số điểm quan trọng của doanh
nghiệp là 4 cho thấy các chiến lược hiện tại của doanh nghiệp đã tận dụng có hiệu quả
các cơ hội và tối thiểu hoá các ảnh hưởng tiêu cực. Với tổng số điểm quan trọng 2,5 là
trung bình. Tổng số điểm là 1 cho thấy chiến lược của doanh nghiệp đề ra không tận
dụng được cơ hội hoặc không tránh được các mối đe doạ bên ngoài.
Bảng 1.1 : Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE)
Các yếu tố bên ngoài
(chủ yếu)
Mức độ quan
trọng
Phân loại
Số điểm quan
trọng
(1)
(2)
(3)
(4)=(2) x (3)
Liệt kê các yêu tố
Tổng cộng
x
Một phần quan trọng không kém khi phân tích môi trường là phải xây dựng ma
trận hình ảnh cạnh tranh trong quá trình phân tích để hình thành chiến lược. Ma
trận hình ảnh cạnh tranh là sự mở rộng của ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài trong
trường hợp các mức độ quan trọng, phân loại, và tổng số điểm quan trọng có cùng mức
ý nghĩa. Ma trận hình ảnh cạnh tranh khác với ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ở
chỗ các yếu tố bên trong có tầm quan trọng quyết định đến sự thành công cũng có thể
được xem xét. Ngoài ra các mức phân loại, tổng số điểm quan trọng của các công ty
đối thủ cạnh tranh được tính toán và bao gồm trong ma trận hình ảnh cạnh tranh.
Mục đích của việc xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh nhằm nhận diện những
nhà cạnh tranh chủ yếu cùng những ưu thế và khuyết điểm đặc biệt của họ đồng thời
giúp cho nhà quản trị xác định vị thế của doanh nghiệp mình trong bản đồ cạnh tranh.
Bảng 1.2 : Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Các yếu tố
chủ yếu
Mức độ Doanh nghiệp mẫu
quan
trọng
Phân loại
Số điểm
quan trọng
DN cạnh tranh 1
Phân loại
Số điểm
quan trọng
DN cạnh tranh 2
Phân loại
Số điểm
quan trọng
Tổng số điểm
x
x
x
x
-12-
x
x
x
1.2.3 Phân tích nội bộ
Tất cả các tổ chức đều có những điểm mạnh và điểm yếu trong các lĩnh vực kinh
doanh. Không có công ty nào mạnh hay yếu đều nhau ở mọi mặt. Phân tích nội bộ là
nhằm tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu của công ty, qua đó xác định các năng lực
đặc biệt và những lợi thế cạnh tranh của công ty làm cơ sở cho việc xây dựng và chọn
lựa chiến lược nhằm phát huy các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu.
Các yếu tố nội bộ chủ yếu bao gồm các lĩnh vực chức năng như : Nguồn nhân
lực, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tài chính - kế toán, marketing và công nghệ.....
Phân tích nội bộ cũng chính là quá trình thu thập, đồng hoá và đánh giá các hoạt động
của công ty ở các lĩnh vực chức năng trên.
Để lượng hoá khi phân tích các yếu tố nội bộ, Người ta dùng ma trận đánh giá các
yếu tố nội bộ (IFE). Tương tự như ma trận EFE, ma trận IEF được xây dựng theo các
bước sau :
- Liệt kê các yếu tố bên trong có vai trò quyết định bao gồm những điểm mạnh và
điểm yếu.
- Đánh giá mức độ quan trọng từ 0 đến 4 (kém quan trọng đến quan trọng nhất)
với tổng mức độ quan trọng bằng 1. Tầm quan trọng được ấn định cho mỗi yếu tố cho
thấy mức độ quan trọng của nó đối với sự thành công của doanh nghiệp trong ngành.
- Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố thể hiện trình trạng hiện tại của doanh
nghiệp. Với điểm 4 là điểm mạnh nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 2 là điểm yếu nhỏ
nhất và 1 là điểm yếu lớn nhất.
- Xác định mức độ quan trọng của mỗi yếu tố bằng cách nhân mỗi mức độ quan
trọng với mỗi yếu tố đã được phân loại.
- Xác định tổng số điểm về tầm quan trọng của doanh nghiệp. Tổng điểm cao nhất
là 4 và nhỏ nhất là 1. Tổng số điểm trung bình là 2,5. Số điểm quan trọng của doanh
nghiệp dưới 2,5 cho thấy doanh nghiệp yếu về các yếu tố nội bộ và số điểm cao hơn 2,5
cho thấy doanh nghiệp mạnh về các yếu tố nội bộ.
1.2.4 Xây dựng và lựa chọn chiến lược
Quy trình hình thành một chiến lược tổng quát theo Fred R. David gồm có 3 giai
đoạn. Mỗi giai đoạn sử dụng các công cụ phân tích khác nhau như sau :
Giai đoạn nhập vào :
-13-
Là quá trình nghiên cứu và thu thập thông tin để hình thành nên các ma trận
EFE, IEF, và ma trận hình ảnh cạnh cạnh .
Giai đoạn kết hợp :
Giai đoạn này sử dụng các thông tin được rút ra từ giai đoạn 1 để kết hợp các cơ
hội và nguy cơ từ bên ngoài với những điểm mạnh và điểm yếu bên trong. Kết hợp các
yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên ngoài là chìa khoá để hình thành các
chiến lược khả thi có thể lựa chọn. Một công cụ quan trọng trong giai đoạn này giúp
cho các nhà quản trị hình thành các chiến lược để lựa chọn đó chính là ma trận điểm
mạnh - điểm yếu, cơ hội - nguy cơ ( SWOT) được sử dụng :
Ma trận SWOT được hình thành theo các bước sau :
- Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài công ty.
- Liệt kê các mối đe doạ quan trọng bên ngoài công ty.
- Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong công ty.
- Liệt kê các điểm yếu bên trong công ty.
- Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến
lược SO vào ô thích hợp.
- Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi kết quả
của chiến lược WO.
- Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe doạ bên ngoài và ghi kết quả của chiến
lược ST.
- Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả chiến lược
WT.
Bảng 1.3 : Ma trận kết hợp SWOT
Những điểm mạnh –S
1.
2. Liệt kê những điểm mạnh
3.
Những điểm yếu -W
1.
2. Liệt kê những điểm yếu
3.
Các cơ hội – O
1.
2. Liệt kê các cơ hội
3.
Các chiến lược SO
Sử dụng các điểm mạnh để
tận dụng cơ hội
Các đe doạ – T
1.
2. Liệt kê các đe doạ
3.
Các chiến lược ST
Sử dụng điểm mạnh để
tránh các mối đe doạ
Các chiến lược WO
Vượt qua điểm điểm yếu
bằng cách tận dụng cơ hội
Các chiến lược WT
Tối thiểu hoá các điểm yếu
và tránh các mối đe doạ
-14-
Sự kết hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài để hình thành nên bốn nhóm chiến
lược khi phân tích SWOT là một nhiệm vụ khó khăn đòi hỏi nhà quản trị phải phân
tích, phán đoán tốt, và sẽ không có một kết hợp tốt nhất. Các nhóm chiến lược đó là :
- Các chiến lược SO : Sử dụng những điểm mạnh bên trong của doanh nghiệp để
tận dụng những cơ hội bên ngoài. Thông thường các tổ chức sẽ theo đuổi chiến lược
WO, ST hay WT để tổ chức đó có thể ở vào vị trí mà họ có thể áp dụng các chiến lược
SO. Điều đó có nghĩa là khi một công ty có những điểm yếu lớn thì nó sẽ cố gắng vượt
qua, làm cho chúng trở thành những điểm mạnh. Khi một tổ chức phải đối đầu với
những mối đe doạ quan trọng thì nó sẽ tìm cách tránh chúng để có thể tập trung vào
những cơ hội.
- Các chiến lược WO : Nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận
dụng những cơ hội bên ngoài. Những điểm yếu này là rào cản doanh nghiệp khai thác
tốt các cơ hội lớn đang tồn tại. Do vậy doanh nghiệp cần khắc phục ngay những yếu
điểm để tận dụng tốt thời cơ .
- Các chiến lược ST : Sử dụng các điểm mạnh của doanh nghiệp để tránh khỏi hay
giảm đi ảnh hưởng của những mối đe doạ bên ngoài.
- Các chiến lược WT : Đây là những chiến lược phòng thủ nhằm giảm đi những
điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe doạ của môi trường bên ngoài. Một tổ
chức đối đầu với vô số những mối đe doạ bên ngoài và những điểm yếu nội tại chưa
khắc phục thì rõ ràng doanh nghiệp đó đang đứng trước nguy cơ rất lớn có thể dẫn đến
phá sản.
Giai đoạn quyết định :
Mục đích của phân tích SWOT là đề ra các chiến lược khả thi có thể lựa chọn,
chứ không phải chọn lựa hay quyết định chiến lược nào là tốt nhất và không phải tất cả
các chiến lược phát triển trong ma trận SWOT đều sẽ được chọn để thực hiện. Điều này
suy cho cùng cũng do giới hạn về nguồn lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần
phải xem xét để phân bổ nguồn lực có hiệu quả nhất . Để quyết định tính hấp dẫn tương
đối của các chiến lược khả thi có thể thay thế và cung cấp cơ sở khách quan trong việc
lựa chọn chiến lược riêng biệt. Ở giai đoạn này người ta dùng kỹ thuật phân tích ma
trận hoạch định chiến lược có thể định lượng ( QSPM).
-15-
Ma trận QSPM sử dụng các yếu tố đầu vào nhờ phân tích ở giai đoạn 1 và kết
quả kết hợp ở giai đoạn 2 để quyết định khách quan trong số các chiến lược có khả
năng thay thế. Vì vậy trong ma trận này gồm có những thông tin được lấy trực tiếp từ
việc phân tích ma trận EFE, IFE và các chiến lược có khả năng thay thế được rút ra từ
việc phân tích SWOT.
Một ma trận QSPM có thể bao gồm nhiều chiến lược có thể thay thế cho nhau
nhưng chỉ có những chiến lược trong cùng một nhóm nhất định mới được xem xét đánh
giá . Việc thiết lập một ma trận QSPM bao gồm các bước như sau :
- Liệt kê các cơ hội, nguy cơ bên ngoài và các điểm mạnh, điểm yếu quan trọng
bên trong được lấy ra từ ma trận EFE và ma trận IFE.
- Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên ngoài phù hợp
với cách phân loại như trong phân tích ma trận EFE, IFE.
- Rút ra các chiến lược có thể thay thế trong cùng nhóm chiến lược mà tổ chức
xem xét để thực hiện khi phân tích ở giai đoạn 2.
- Xác định số điểm hấp dẫn (AS) theo từng yếu tố. Số điểm hấp dẫn được đánh
giá từ 1 đến 4, với 1 là không hấp dẫn, 2 có hấp dẫn ít, 3 là khá hấp dẫn và điểm số là 4
mang tính hấp dẫn cao nhất.
- Tính tổng điểm số hấp dẫn (TAS), tổng điểm hấp dẫn là kết quả của tích số
điểm phân loại với của số điểm hấp dẫn (AS) theo từng hàng.
- Tính tổng các số điểm hấp dẫn của từng chiến lược có thể thay thế trong ma trận
QSPM. Tổng điểm số của chiến lược nào cao nhất thì chiến lược đó hấp dẫn nhất và sẽ
được ưu tiên chọn lựa để thực hiện chiến lược.
Bảng 1.4 Ma trận QSPM
Các chiến lược có thể thay thế
Các yếu tố quan trọng
Phân loại
Chiến lược 1 Chiến lược 2
AS
Các yếu tố bên trong
Các yếu tố bên ngoài
Cộng số điểm hấp dẫn
-16-
TAS
AS
TAS
Cơ sở của số
điểm hấp dẫn
Kết luận chương 1
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các nhà quản trị doanh
nghiệp không chỉ với những kỹ năng và kinh nghiệm tích luỹ trong quá trình kinh
doanh là chưa đủ mà đòi hỏi các nhà quản trị cần phải có một tầm nhìn dài dạn và một
chiến lược kinh doanh hiệu quả mang tính quyết định thì mới tạo dựng thành công cho
doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh tốt, phù hợp trong từng giai đoạn phát triển nằm ở khả
năng tận dụng tốt các cơ hội và giảm thiểu tối đa cái giá phải trả để vượt những thách
thức nhằm đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng đến.
Để có những chiến lược kinh doanh đó, nhất thiết chúng phải được xây dựng
dựa trên việc phân tích và xem xét thấu đáo các yếu tố môi trường tác động và hoàn
cảnh nội tại của doanh nghiệp cùng các kỹ thuật phân tích EFE, IFE, SWOT, QSPM và
hài hoà với sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong phạm vi của chương này, Luận văn đã giới thiệu một số vấn đề lý luận cơ
bản của chiến lược kinh doanh và quá trình hình thành chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong các chương kế tiếp, luận văn sẽ đi sâu vào việc vận dụng lý luận
đã trình bày để xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn (SCB) đến năm 2015.
-17-
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB)
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Sài Gòn trước đây có tên gọi là Ngân hàng TMCP Quế Đô, là ngân
hàng cổ phần được thành lập từ năm 1992 theo giấy phép hoạt động số 00018/NH-GP
ngày 06/06/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và giấy phép số
308/GP-UB ngày 26/06/1992 của Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp với
số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng.
Ngay từ khi thành lập và đi vào hoạt động, Ngân hàng Quế Đô cũng như các ngân hàng
thương mại khác thời kỳ này vừa phải lo phát triển vừa phải lo khắc phục hậu quả của
thời kỳ đỗ vỡ của hệ thống hợp tác xã tín dụng .
Do yếu kém về mặt quản lý, hoạt động của Ngân hàng Quế Đô nhiều năm liền thua lỗ
không có nguồn bù đắp, nợ quá hạn tăng cao, và bị đặt dưới sự kiểm soát đặc biệt của
Ngân hàng Nhà nước trong nhiều lĩnh vực hoạt động. Từ sau cuộc khủng hoảng tài
chính Châu Á 1997 cho đến năm 2002, Ngân hàng Quế Đô rơi vào khủng hoảng
nghiêm trọng, đứng trên bờ vực phá sản hoặc trông chờ vào chỉ định sát nhập, xử lý của
Ngân hàng Nhà nước thể hiện qua các mặt sau :
- Về nguồn vốn huy động: Ngân hàng nhà nước khống chế mức huy động tối đa
là 210 tỷ đồng ( cuối năm 2002).
- Tổng dư nợ và bảo lãnh : Đến cuối năm 2002 là 186 tỷ đồng trong đó nợ quá
hạn gần 20 tỷ đồng và nợ chờ xử lý 15 tỷ đồng của Ngân hàng Việt Hoa bảo lãnh
không có khả năng thu hồi (1).
- Hoạt động kinh doanh : Thua lỗ kéo dài, số lỗ luỹ kế đến cuối năm 2002 là 20,1
tỷ đồng không có nguồn bù đắp (2) .
Đứng trước Ngân hàng Quế Đô gần như suy sụp, một số cán bộ ngành ngân
hàng cùng một số cổ đông mới góp thêm vốn vào ngân hàng với quyết tâm cải tổ triệt
để đồng thời tái lập lại toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Đầu tiên, bằng việc góp thêm
(1) , (2)
: Trích văn kiện đại hội cổ đông năm 2003 của Ngân hàng SCB.
-18-
vốn lên 116 tỷ đồng và dùng vốn điều lệ để lành mạnh tình hình tài chính (3) đồng thời
xử lý triệt để các khoản nợ xấu và nợ quá hạn. Bộ máy quản trị điều hành được thay đổi
bằng một đội ngũ năng động, nhiệt huyết cùng với việc cải cách toàn diện. Hoạt động
của Ngân hàng Quế Đô đã đi dần vào ổn định từ giữa quý I năm 2003. Theo ý nguyện
của cổ đông, ngày 08/04/2003 Ngân hàng Quế Đô chính thức đổi tên gọi thành Ngân
hàng TMCP Sài Gòn (SCB) theo Quyết định số 336/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Với nỗ lực và quyết tâm của Ban điều hành và toàn thể nhân viên cùng sự hỗ trợ
tích cực của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã tập trung triển khai kế
hoạch củng cố, ổn định và từng bước mở rộng và phát triển. Đến cuối tháng 06/2006
Ngân hàng TMCP Sài Gòn có vốn điều lệ 400 tỷ đồng, trụ sở chính đặt tại 193-203
Trần Hưng Đạo, Quận I với hệ thống mạng lưới gồm hội sở chính, 1 sở giao dịch, 4 chi
nhánh, cùng 10 phòng giao dịch tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Vĩnh Long và An
Giang. Ngân hàng cũng đang gấp rút triển khai kế hoạch nâng cấp các phòng giao dịch
lên chi nhánh, phát triển mạng lưới tại các thành phố lớn và tăng vốn điều lệ lên 600 tỷ
đồng trong năm 2006.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức - điều hành
Là một Ngân hàng TMCP, nên Ngân hàng TMCP Sài Gòn có cơ cấu tổ chức
hoạt động vừa tuân thủ các tiêu chuẩn của Ngân hàng thương mại theo quy định của
pháp luật (4) vừa tổ chức cơ cấu phù hợp với đặc thù hoạt động của mình được trình bày
theo hình 2.1 như sau :
(3)
: Nghị quyết đại hội cổ đông năm 2002 chấp thuận giảm vốn điều lệ 23,2 tỷ đồng để bù các khoản lỗ luỹ kế
trong năm tài chính 2003. Đến 10/2003 Ngân hàng đã hoàn toàn xử lý dứt điểm các khoản lỗ luỹ kế. Trên
bảng cân đối kế toán của SCB không còn khoản lỗ nào mà chỉ thể hiện kết quả kinh doanh năm 2003.
(4)
: Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại
và Quyết định số 1087/2001/QĐ-NHNN ngày 27/08/2001 của Ngân hàng Nhà nước quy định về tổ chức và
hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Nhà nước và nhân dân.
-19-
Hình 2.1 : CÔ CAÁU TOÅ CHÖÙC - ÑIEÀU HAØNH
ÑAÏI HOÄI ÑOÀNG COÅ ÑOÂNG
HOÄI ÑOÀNG QUAÛN TRÒ
BAN TÖ VAÁN
BAN KIEÅM SOAÙT
BAN ÑIEÀU HAØNH
P. TÍN DUÏNG & ÑAÀU TÖ
P. KEÁ TOAÙN TAØI CHÍNH
P. KINH DOANH NGOAÏI TEÄ
TRUNG TAÂM THANH TOAÙN
P. QUAÛN TRÒ VOÁN
P. KIEÅM TRA KIEÅM TOAÙN NOÄI BOÄ
P. NGHIEÂN CÖÙU PHAÙT TRIEÅN
P. TIEÁP THÒ VAØ QHKH
P. COÂNG NGHEÄ - THOÂNG TIN
P. NHAÂN SÖÏ - ÑAØO TAÏO
P. QUAN HEÄ ÑOÁI NGOAÏI
P. HAØNH CHÍNH QUAÛN TRÒ
P. QUAÛN LYÙ THEÛ
P. TOÅNG HÔÏP PHAÙP CHEÁ
CAÙC CHI NHAÙNH - PHOØNG GIAO DÒCH
KHU VÖÏC MIEÀN TAÂY NAM BOÄ
- CN VÓNH LONG
- CN AN GIANG
KHU VÖÏC HCM
- SÔÛ GIAO DÒCH
- CN NHAØ ROÀNG
- PGD HAI BAØ TRÖNG
- PGD AN DÖÔNG VÖÔNG
- PGD AN ÑOÂNG
- PGD GIA ÑÒNH
- PGD TAÂN TAÏO
- PGD CHÔÏ LÔÙN
- PGD TAÂN BÌNH
- PGD CUÛ CHI
-20-
KHU VÖÏC MIEÀN BAÉC
- CN HAØ NOÄI
- PGD ÑOÁNG ÑA
- PGD HOAØN KIEÁM
- Xem thêm -