ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***
TRẦN ĐỨC HOÀNG
ĐẢM BẢO SINH KẾ CHO CÁC HỘ DÂN THUỘC DIỆN THU HỒI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ XÂY DỰNG NẠO VÉT, TẠO CẢNH QUAN
HỒ ĐIỀU HÒA PHƢỜNG THỊ CẦU TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)
Hà Nội, 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***
TRẦN ĐỨC HOÀNG
ĐẢM BẢO SINH KẾ CHO CÁC HỘ DÂN THUỘC DIỆN THU HỒI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ XÂY DỰNG NẠO VÉT, TẠO CẢNH QUAN
HỒ ĐIỀU HÒA PHƢỜNG THỊ CẦU TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG HÀ
Hà Nội, 2020
CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa công bố trong
bất cứ một chƣơng trình nghiên cứu nào của ngƣời khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cám ơn và các thông tin trích dẫn của ngƣời khác (trích dẫn, bảng, biểu, công
thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) đƣợc sử dụng trong luận văn này đã đƣợc các
tác giả đồng ý và trích dẫn cụ thể.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Quản
trị và Kinh doanh và pháp luật về những cam kết nói trên.
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2020
Tác giả luận văn
Trần Đức Hoàng
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Khoa Quản trị và Kinh
doanh - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trƣớc hết, tôi xin trân trọng cám ơn Ban Lãnh đạo, cùng toàn thể các thầy cô
giáo công tác trong Khoa Quản trị và Kinh doanh trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Hà đã luôn
dành nhiều thời gian, công sức hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý dự án xây dựng; Chi cục thống kê;
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng; Hội đồng bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ thành phố
Bắc Ninh; UBND phƣờng Thị Cầu đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian
nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phƣơng.
Do những hạn chế nhất định về kiến thức, thời gian nghiên cứu, khả năng thu
thập và tiếp cận thông tin... nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Học viên
rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉnh sửa và bổ sung để luận văn hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2020
Tác giả luận văn
Trần Đức Hoàng
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH, HỘP ........................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG VÀ SINH
KẾ CỦA NGƢỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT...............................................................6
1.1. Khái niệm chung về an ninh phi truyền thống.................................................6
1.2. Tổng quan về sinh kế và khung sinh kế bền vững ...........................................8
1.2.1. Sinh kế ......................................................................................................8
1.2.2. Sinh kế bền vững .......................................................................................8
1.2.3. Sinh kế của hộ nông dân...........................................................................9
1.3. Thu hồi đất, tác động của thu hồi đất đến sinh kế hộ nông dân ....................10
1.3.1. Khái niệm thu hồi đất .............................................................................10
1.3.2. Tác động của thu hồi đất đến sinh kế hộ nông dân ................................10
1.4. Phƣơng trình quản trị an ninh sinh kế............................................................11
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO SINH KẾ CHO CÁC HỘ DÂN THUỘC
DIỆN THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ XÂY DỰNG NẠO VÉT, TẠO CẢNH
QUAN HỒ ĐIỀU HÒA PHƢỜNG THỊ CẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH ................................................................................13
2.1. Giới thiệu chung về phƣờng Thị Cầu ............................................................13
2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ...................................................................15
2.1.2. Tình hình thu hồi đất ở phường Thị Cầu ................................................16
2.2. Tiêu chí đánh giá hiện trạng an ninh sinh kế của hộ dân phƣờng Thị Cầu ...19
2.3. Đặc điểm đối tƣợng tham gia khảo sát ..........................................................23
2.4. Tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của ngƣời dân phƣờng Thị Cầu..25
2.5. Hiện trạng an ninh sinh kế của ngƣời dân phƣờng Thị Cầu ..........................27
2.5.1. Đánh giá mức độ an toàn, ổn định, phát triển bền vững sinh kế ...........27
2.5.2. Đánh giá chi phí liên quan đến đảm bảo an ninh sinh kế ......................37
2.5.3. Đánh giá chung hiện trạng an ninh sinh kế của người nông dân phường
Thị Cầu .............................................................................................................43
Chƣơng 3: CƠ SỞ ĐỀ XUẤT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SINH KẾ
CHO CÁC HỘ DÂN THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ XÂY
DỰNG, NẠO VÉT TẠO CẢNH QUAN HỒ ĐIỀU HÒA PHƢỜNG THỊ CẦU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH ...........................47
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................................47
3.2. Một số giải pháp góp phần đảm bảo sinh kế cho ngƣời dân phƣờng Thị Cầu,
thành phố Bắc Ninh ..............................................................................................48
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách..............................................................48
3.2.2. Giải pháp về quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng .............................50
3.2.3. Giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính 50
3.2.4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho người dân...50
KẾT LUẬN ...............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................53
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Diễn giải
ANPTT
An ninh phi truyền thống
CNXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
KT – XH
Kinh tế - xã hội
PTBV
Phát triển bền vững
UBND
Ủy ban nhân dân
i
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống ........................6
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tại phƣờng Thị Cầu ............................15
Bảng 2.2. Tình hình thu hồi đất của phƣờng Thị Cầu...............................................18
Bảng 2.3. Bồi thƣờng đất tại phƣờng Thị Cầu ..........................................................19
Bảng 2.4. Bộ tiêu chí đánh giá hiện trạng an ninh sinh kế của hộ dân phƣờng Thị
Cầu ............................................................................................................................20
Bảng 2.5. Chuyển dịch nguồn thu nhập của hộ trƣớc và sau khi thu hồi đất ...........27
Bảng 2.6. Tình hình việc làm của các hộ điều tra năm 2017, 2019 ..........................29
Bảng 2.7. Đánh giá định lƣợng hiện trạng an ninh sinh kế phƣờng Thị Cầu ..........44
ii
DANH MỤC HÌNH, HỘP
Hình 1.1. Khung sinh kế của DFID.............................................................................9
Hình 2.1. Bản đồ hành chính phƣờng Thị Cầu .........................................................13
Hình 2.2. Cơ cấu đất tại phƣờng Thị Cầu năm 2019 ................................................14
Hình 2.3. Bản đồ quy hoạch dự án nạo vét, tạo cảnh quan hồ điều hòa phƣờng Thị
Cầu, thành phố Bắc Ninh ..........................................................................................17
Hình 2.4. Giới tính của ngƣời tham gia phỏng vấn...................................................23
Hình 2.5. Trình độ học vấn của ngƣời tham gia phỏng vấn......................................24
Hình 2.6. Nghề nghiệp của ngƣời tham gia phỏng vấn ............................................24
Hình 2.7. Độ tuổi của ngƣời tham gia phỏng vấn .....................................................25
Hình 2.8. Cơ sở hạ tầng và sinh kế của ngƣời dân....................................................26
Hình 2.9. Đánh giá mức độ hài lòng về thu nhập bình quân mỗi khẩu ....................28
Hình 2.10. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải ...........................................................32
Hình 2.11. Khả năng phát triển ngành nghề .............................................................32
Hình 2.12. Mức độ đa ngành nghề ............................................................................33
Hình 2.13. Khả năng tiếp cận với công việc mới ......................................................33
Hình 2.14. Chính sách chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng
công nghiệp, dịch vụ .................................................................................................34
Hình 2.15. Số hộ đánh giá chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời dân khi Nhà
nƣớc thu hồi đất của địa phƣơng ...............................................................................35
Hình 2.16. Chính sách sử dụng hợp lý tài nguyên ....................................................36
Hình 2.17. Chính sách phát triển nguồn lực con ngƣời ............................................36
Hộp 2.1. Ý kiến của lãnh đạo địa phƣơng .................................................................37
Hộp 2.2. Ý kiến của lãnh đạo địa phƣơng .................................................................37
Hình 2.18. Chi phí quản lý ổn định, phát triển sinh kế .............................................38
Hình 2.19. Chi phí đảm bảo các hoạt động sinh kế cho ngƣời dân ..........................38
Hình 2.20. Chi phí mất khi lao động thiếu việc làm .................................................39
Hình 2.21. Chi phí mất do lãng phí tài nguyên .........................................................40
Hình 2.22. Chi phí mất khi xảy ra xung đột giữa ngƣời dân và chính quyền về chế
độ chính sách thu hồi, bồi thƣờng đất .......................................................................40
iii
Hình 2.23. Chi phí mất khi xảy ra các vấn đề xã hội khác .......................................41
Hộp 2.3. Ý kiến của lãnh đạo địa phƣơng .................................................................41
Hình 2.24. Chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên .......................................42
Hình 2.25. Chi phí giải quyết xung đột giữa ngƣời dân và chính quyền về chế độ
chính sách thu hồi, bồi thƣờng đất ............................................................................42
Hộp 2.4. Ý kiến của lãnh đạo địa phƣơng .................................................................43
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp
hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH), hƣớng đến phát triển bền vững (PTBV). Trong đó,
Bắc Ninh là một tỉnh mới đƣợc tái lập khoảng 20 năm nhƣng xứng đáng là lá cờ đầu
trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hƣớng
tăng tỷ trọng trong GDP của khu vực công nghiệp - xây dựng. Tỉnh Bắc Ninh “sẽ trở
thành thành phố trực thuộc Trung ƣơng vào những năm 20 của thế kỉ 21” theo Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hƣớng đến
năm 2030 (Thủ tƣớng Chính phủ, 2013). Trong giai đoạn mới, đòi hỏi hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội của tỉnh, trong đó có các công trình công cộng cũng phải phát
triển tƣơng xứng. Đô thị phát triển mạnh cũng đồng nghĩa với diện tích đất nông
nghiệp bị thu hẹp, ảnh hƣởng đến sinh kế của ngƣời dân và làm nảy sinh mâu thuẫn
liên quan đến đất đô thị và đất phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chính sách và đã đƣợc các địa phƣơng nỗ lực vận
dụng nhiều biện pháp nhằm ổn định đời sống cho ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất, nhƣ
chính sách tái định cƣ, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi việc làm, đảm bảo
thu nhập và đời sống của ngƣời dân có đất bị thu hồi,… Mặc dù vậy, do nhiều nguyên
nhân khác nhau (chính sách giải quyết việc làm, khả năng thích nghi, chuyển đổi sinh
kế của ngƣời dân,…), tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi đƣợc
nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt đặc biệt đối với ngƣời nông dân bị
thu hồi đất đã và đang diễn ra tại nhiều địa phƣơng.
Không nằm ngoài những vấn đề chung đó, phƣờng Thị Cầu, thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh cũng gặp những vấn đề khó khăn trong công tác giải quyết việc làm và
ổn định đời sống cho ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất. Phƣờng Thị Cầu nằm ở phía
đông bắc thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh với diện tích tự nhiên 1,701 km2 đƣợc
chia thành 8 khu phố với tổng số nhân khẩu là trên 13.712 nhân khẩu, cách thủ đô Hà
Nội 32 km; phía đông giáp xã Kim Chân, phía tây và phía nam giáp phƣờng Vũ Ninh,
phía bắc giáp phƣờng Đáp Cầu. Đây là một phƣờng có mật độ dân cƣ đông đúc
khoàng 7.777 ngƣời/km2, hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn đang chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu nền kinh tế địa phƣơng, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là tƣ liệu sản
1
xuất chủ yếu của ngƣời dân thì đang dần bị thu hẹp. Theo quy hoạch của Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh Bắc Ninh, dự án nạo vét, tạo cảnh quan hồ điều hòa phƣờng Thị
Cầu, thành phố Bắc Ninh đƣợc xây dựng trên địa bàn phƣờng Thị Cầu, với tổng diện
tích đất đƣợc thu hồi để phục vụ dự án là 100.902,48 m2, dự án đƣợc UBND tỉnh Bắc
Ninh phê duyệt tại Quyết định số 1519/QĐ-UBND ngày 27/10/2017 của UBND tỉnh
Bắc Ninh, công tác giải phóng mặt bằng đƣợc triển khai từ tháng 11 năm 2017.
Vấn đề thu hồi đất để phục vụ dự án đã gây ảnh hƣởng đến sinh kế của ngƣời
dân, đòi hỏi phải có đánh giá cụ thể về thực trạng cũng nhƣ đƣa ra một số giải pháp
hiệu quả cho công tác thu hồi đất, đền bù giải phóng mặt bằng đối với dự án này, học
viên tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đảm bảo sinh kế cho các hộ dân thuộc diện thu
hồi đất nông nghiệp để xây dựng nạo vét, tạo cảnh quan hồ điều hòa phường Thị
Cầu trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Quản trị An ninh phi truyền thống.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đã đƣợc thực hiện liên quan
đến tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp cũng nhƣ đảm bảo sinh kế của ngƣời
dân khi bị thu hồi đất nông nghiệp.
Một số nghiên cứu liên quan trên thế giới nhƣ sau: Oluwatayo và nnk (2019) đã
đánh giá tác động và đề xuất một số giải pháp đảm bảo an ninh lƣơng thực và sinh kế
cho ngƣời dân tại Nigeria; Martin và nnk (2013) đã phân tích các vấn đề giữa chính
sách và thực tế triển khai thu hồi đất và sinh kế của ngƣời dân bị ảnh hƣởng tại
Tanzania; Toufique và Turton (2002) đã nghiên cứu sự thay đổi sinh kế trong quá trình
đô thị hóa tại Bangladesh; Parish và nnk (1995) đã chỉ ra một số loại hình thay đổi sinh
kế tích cực của ngƣời dân thuộc diện thu hồi đất tại Trung Quốc. Một số nghiên cứu
khác đã đƣa ra các tác động tiêu cực của việc mất đất nông nghiệp tại Trung Quốc
(Chen, 2007) và Ấn Độ (Fazal, 2000).
Tại Việt Nam, nhiều tác giả đã đánh giá ảnh hƣởng của việc thu hồi đất nông
nghiệp và sinh kế của ngƣời dân: Nguyễn Sinh Cúc (2008) đã nghiên cứu thực trạng
vấn đề mất đất nông nghiệp do phát triển khu công nghiệp vùng đồng bằng Sông
Hồng; Nguyễn Thị Thuận An (2012) đã đánh giá ảnh hƣởng của thu hồi đất đến sinh
kế của ngƣời dân tại dự án xây dựng khu đô thị mới quận Hải An, Hải Phòng; Nguyễn
2
Quốc Nghi và nnk (2012) đã nghiên cứu sự thay đổi thu nhập của ngƣời dân bị thu hồi
đất do phát triển khu công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Vĩnh Long; Nguyễn Thị Hồng Hạnh
và nnk (2013) đã đánh giá ảnh hƣởng về sinh kế của ngƣời dân do thu hồi đất nông
nghiệp; Tran và nnk (2013) đã sử dụng các công cụ kinh tế lƣợng vĩ mô để phân tích
tƣơng quan giữa việc mất đất nông nghiệp với thu nhập từ sinh kế của ngƣời dân tại
vùng ven đô Hà Nội thông qua sử dụng kết quả điều tra hộ gia đình; Nguyen và nnk
(2019) đã phân tích ảnh hƣởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của ngƣời dân, tập
trung vào vấn đề lao động và thu nhập tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Có thể nói, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về tác động và sinh kế của ngƣời dân sau khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông
nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu về đảm
bảo sinh kế cho các hộ dân thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện dự án nạo
vét, tạo cảnh quan hồ điều hòa, tại phƣờng Thị Cầu, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh. Vì vậy, kế thừa thành quả trong những công trình nghiên cứu của các học giả đi
trƣớc, dƣới góc độ tiếp cận những nhân tố chính ảnh hƣởng đến sinh kế của con ngƣời,
và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng, luận văn tiếp tục triển khai nghiên cứu, làm
rõ những vấn đề còn khuyết thiếu của những công trình đi trƣớc.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến sinh kế của các hộ dân có đất thu hồi
phục vụ dự án nạo vét, tạo cảnh quan hồ điều hòa phƣờng Thị Cầu, thành phố Bắc
Ninh;
- Đánh giá thực trạng an ninh sinh kế của các hộ dân có đất thu hồi phục vụ dự án;
- Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo an ninh sinh kế cho các hộ dân chịu ảnh
hƣởng bởi thu hồi đất phục vụ dự án.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận văn là sinh kế của 163 hộ dân là xã viên
Hợp tác xã nông nghiệp Thị Cầu sau thu hồi đất. Nguồn lực sinh kế sau khi mất đất
nông nghiệp, thu nhập và đời sống, môi trƣờng của các hộ gia đình bị ảnh hƣởng
phƣờng Thị Cầu, thành phố Bắc Ninh.
3
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Phƣờng Thị Cầu, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung thu thập, nghiên cứu và sử dụng các dữ liệu
liên quan đến công tác đảm bảo sinh kế của ngƣời dân tại địa phƣơng từ khi công tác
giải phóng mặt bằng đƣợc triển khai (tháng 11/2017) đến khi thực hiện khảo sát vào
tháng 2/2020.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận khung sinh kế bền vững: Trong nghiên cứu này, tác giả đã áp dụng
khung sinh kế bền vững DFID (1999) với 5 nguồn vốn (vốn con ngƣời, vốn vật chất,
vốn tài chính, vốn tự nhiên và vốn xã hội) kết hợp với phƣơng trình quản trị an ninh
phi truyền thống để đánh giá ảnh hƣởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của các hộ dân
có đất thu hồi phục vụ dự án nạo vét, tạo cảnh quan hồ điều hòa phƣờng Thị Cầu, thành
phố Bắc Ninh cũng nhƣ thực trạng an ninh sinh kế của ngƣời dân khu vực nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu: Trên cơ sở các thông tin, dữ
liệu thu đƣợc (an ninh môi trƣờng, báo cáo kinh tế - xã hội phƣờng Thị Cầu, niên giám
thống kê thành phố Bắc Ninh…), học viên sắp xếp phân loại các dữ liệu theo từng chủ
đề, vấn đề. Các thông tin thu đƣợc là cơ sở để xây dựng cơ sở lý luận, đánh giá hiện
trạng và đề xuất một số giải pháp đảm sinh kế bền vững cho ngƣời dân tại khu vực
nghiên cứu.
Phương pháp điều tra xã hội học: Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện vào tháng
2/2020 tại phƣờng Thị Cầu, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Phỏng vấn sâu đƣợc
thực hiện đối với cán bộ quản lý cấp phƣờng, chuyên viên các phòng Ban thuộc
UBND thành phố Bắc Ninh và một số hộ gia đình. Phỏng vấn bằng bảng hỏi đƣợc
thực hiện đối với 50 hộ gia đình thuộc khu vực nghiên cứu, phân bổ theo các khu phố.
50 hộ gia đình nghiên cứu đảm bảo tính đại diện và sự đa dạng về các thông tin nhƣ:
đa dạng về diện tích thu hồi, đa dạng về loại hình sinh kế sau thu hồi, đa dạng về mức
thu nhập, có đầy đủ những đặc điểm của các hộ gia đình có đất nông nghiệp thu hồi tại
dự án. 50 phiếu thu đƣợc trên tổng số 163 hộ gia đình đảm bảo độ tin cậy 90% và sai
số là 10% (Franklin, 2003). Nội dung phiếu phỏng vấn bao gồm 2 phần nhƣ sau (Phụ
lục 1):
4
- Phần 1: Thông tin về cá nhân đối tƣợng đƣợc phỏng vấn (tên tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, nghề nghiệp hiện tại, kinh tế hô gia đình, nguồn nƣớc sử dụng cho ăn
uống và sinh hoạt);
- Phần 2: Một số thông tin nhằm đánh giá hiện trạng sinh kế của ngƣời dân (đánh
giá công tác đảm bảo an toàn, ổn định và PTBV, đánh giá chi phí đảm bảo thu nhập
của ngƣời dân và an ninh môi trƣờng, ý kiến đóng góp của các hộ dân cho công tác
đảm bảo sinh kế).
Phương pháp xử lý dữ liệu: Các số liệu, dữ liệu thu thập từ khu vực nghiên cứu,
phiếu phỏng vấn đƣợc nhập, mã hóa và xử lý trong Excel.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về an ninh phi truyền thống và sinh kế của ngƣời dân
bị thu hồi đất
Chƣơng 2. Thực trạng đảm bảo sinh kế cho các hộ dân thuộc diện thu hồi đất
nông nghiệp để xây dựng nạo vét, tạo cảnh quan hồ điều hòa phƣờng Thị Cầu trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 3. Cơ sở đề xuất và một số giải pháp đảm bảo sinh kế cho các hộ dân
thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng nạo vét, tạo cảnh quan hồ điều hòa
phƣờng Thị Cầu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG
VÀ SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
1.1. Khái niệm chung về an ninh phi truyền thống
Ayoob cho rằng “an ninh hay mất an ninh đƣợc định nghĩa trong mối quan hệ
với các tỉnh huống bị tổn thƣơng, cả bên trong lẫn bên ngoài, mà nó đe dọa hay có khả
năng phá hủy hay làm suy yếu cấu trúc nhà nƣớc, cả về mặt lãnh thổ, thể chế và chế độ
cai trị”.
An ninh truyền thống là một khái niệm mang tính truyền thống. An ninh truyền
thống chính là an ninh quốc gia (national security) (Bảng 1.1). Theo Luật An ninh
quốc gia, an ninh quốc gia là “sự ổn định, phát triển bền vững (PTBV) của chế độ Xã
hội chủ nghĩa và Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc” (Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam, 2004).
Bảng 1.1. So sánh an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống
TT
An ninh
An ninh phi
truyền thống
truyền thống
Gắn với an ninh
Khái
1
niệm
cơ
bản
2
quốc gia.
Cách tiếp cận lấy
nhà nước làm
trung tâm
Gắn với an ninh nhà
nƣớc, an ninh con
ngƣời và an ninh
doanh nghiệp.
Cách tiếp cận lấy con
người làm trung tâm
Điểm chung
Điểm mới
Hai bộ phận
Khái niệm
hợp thành an
mới phát
ninh quốc gia.
triển từ khi
Mối quan hệ
hội nhập
biện chứng
toàn cầu
Ổn định và
Ổn định và PTBV
Chính phủ của
Phát triển
Mục
PTBV của nhà
của nhà nƣớc, con
dân, do dân,
theo xu thế
tiêu
nƣớc, chế độ,
ngƣời (cộng đồng) và
vì dân.
hội nhập
chính
độc lập, chủ
doanh nghiệp
An ninh là lợi
toàn cầu
quyền, thống
ích chung
6
An ninh
An ninh phi
truyền thống
truyền thống
Điểm chung
Điểm mới
- Nhà nƣớc
Mối quan hệ
Đổi mới
thể
- Con ngƣời/Cộng đồng
biện chứng
nhận thức
chính
- Doanh nghiệp
TT
nhất, lãnh thổ
Chủ
3
4
Nhà nƣớc
- Quân đội
- Sức mạnh & nguồn
Mối quan hệ
Thay đổi
Công
- Công an
lực Nhà nƣớc
biện chứng
nhận thức.
cụ
- Dân quân tự vệ
- Sức mạnh, nguồn
Phải chủ
lực cộng đồng
động.
chính
- Sức mạnh & nguồn
lực doanh nghiệp
5
Sự tồn tại của
- Quốc tế (ví dụ: An
Mối quan hệ
Tác động đa
Đảng cầm quyền
ninh mạng...)
biện chứng
chiều, đa
Tác
và thể chế nhà
- Khu vực (ví dụ:
cấp độ, đa
động
nƣớc do Đảng
Đói, Dịch bệnh…)
lĩnh vực,
trực
cầm quyền quyết
- Nhà nƣớc (tùy tình
xuyên biên
tiếp
định
huống)
giới…
- Con ngƣời (cá nhân,
cộng đồng)
- Doanh nghiệp
Nguồn: Nguyễn Văn Hưởng và nnk, 2015.
Trong những năm gần đây thì an ninh quốc gia đã đƣợc mở rộng không chỉ còn
xoay quanh vấn đề nhà nƣớc mà nó đã đƣợc mở rộng ra bao gồm cả con ngƣời lấy con
ngƣời làm trung tâm nhƣ an ninh môi trƣờng, an ninh lƣơng thực, an ninh nguồn
nƣớc,... đây là các lĩnh vực thuộc an ninh phi truyền thống (ANPTT) (Bảng 1.1). Các
vấn đề về ANPTT có mối quan hệ mật thiết với an ninh truyền thống vì nó có thể
chuyển hóa thành an ninh truyền thống (Bảng 1.1).
7
1.2. Tổng quan về sinh kế và khung sinh kế bền vững
1.2.1. Sinh kế
Khái niệm sinh kế (livelihood) do Champers (1983) đƣa ra với nghĩa bao hàm
năng lực, tài sản, hoạt động cần thiết cho cuộc sống,... Cho đến nay, có nhiều định
nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo DFID (1999), sinh kế bao gồm "các khả năng, các
tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để
kiểm sống". Trong nghiên cứu này thuật ngữ “sinh kế” đƣợc sử dụng với ý nghĩ là
những phƣơng cách kiếm sống của một cộng đồng, cụ thể là sinh kế hay những
phƣơng thức kiếm sống của ngƣời nông dân sống tại phƣờng Thị Cầu, thành phố Bắc
Ninh. Những phƣơng thức kiếm sống bao gồm các hoạt động kiếm sống theo phƣơng
thức cổ truyền (trồng lúa, trồng hoa màu, chăn nuôi) và những phƣơng thức kiếm sống
mới đƣợc hình thành qua quá trình đô thị hóa, qua chính sách hỗ trợ và đào tạo nghề
của nhà nƣớc, cũng nhƣ từ sự phát triển nội tại trong hoạt động kinh tế của phƣờng
Thị Cầu.
1.2.2. Sinh kế bền vững
Khái niệm sinh kế đang ngày càng trở nên quan trọng trong các nghiên cứu nhân
học kinh kế, từ đó đặt ra vấn đề quan trọng trong nghiên cứu thế nào là sinh kế bền
vững.
Theo Hanstad (2004), sinh kế đƣợc coi là bền vững nếu “sinh kế có khả năng ứng
phó và phục hồi dưới tác tác động khác nhau ”.
Theo Neefjes (2000), sinh kế bền vững là “sinh kế có thể duy trì, tồn tại hoặc
nâng cao thêm giá trị hiện tại cũng như trong tương lai mà không làm phương hại đến
các nguồn lực môi trường”.
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai màu mỡ nguồn thu từ hoạt động nông
nghiệp có ảnh hƣởng lớn đến thu nhập của ngƣời nông dân tại phƣờng Thị Cầu, thành
phố Bắc Ninh. Trong khi đó, mục tiêu phát triển hạ tầng đô thị, phát triển kinh tế và
bảo vệ môi trƣờng vẫn phải đảm bảo; do đó, việc đảm bảo sinh kế bền vững cho ngƣời
dân sau khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện dự án nạo vét, tạo cảnh
quan hồ điều hòa phƣờng Thị Cầu, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh là một thách
thức, đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu chi tiết.
8
1.2.3. Sinh kế của hộ nông dân
1.2.3.1. Khái niệm về sinh kế hộ nông dân
Sinh kế của hộ nông dân là hoạt động kiếm sống thông qua cách thức kết hợp các
nguồn lực hiện có của hộ nông dân để tạo ra miếng cơm manh áo hàng ngày.
Trong đó có 5 nguồn lực cơ bản là: Con ngƣời; tự nhiên (tài nguyên); xã hội; vật
chất (cơ sở hạ tầng); và tài chính (Hình 1.1).
1.2.3.2. Phân tích khung sinh kế của hộ nông dân
Theo khung sinh kế này, các hộ dân đều có những chiến lƣợc sinh kế. Các chiến
lƣợc sinh kế này đƣợc phát triển trên cơ sở của những nguồn lực sinh kế tiềm năng và
đồng thời phụ thuộc vào bối cảnh địa phƣơng về chính trị và thể chế (Hình 1.1).
Những yếu tố này bị ảnh hƣởng bởi các nguy cơ rủi ro nhƣ mƣa bão, hạn hán, tác động
theo mùa vụ hay diễn biến thay đổi theo xu hƣớng KT - XH nhƣ là việc thu hồi đất sản
xuất nông nghiệp để phục vụ cho CNH - HĐH.
Hình 1.1. Khung sinh kế của DFID
- Vốn con người: Bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ
của con ngƣời để cho phép thực hiện các chiến lƣợc sinh kế tạo ra kết quả sinh kế.
- Vốn tự nhiên: Là những không gian, môi trƣờng sống, tài nguyên tồn tại trong
tự nhiên nhƣ không khí, đất, nƣớc, đa dạng sinh học, cây trồng, vật nuôi, mùa màng,...
9
- Vốn xã hội: Bao gồm những chuẩn mực, các mối quan hệ của con ngƣời và
cách thức các mối quan hệ này ảnh hƣởng đến sinh kế,...
- Vốn vật chất: Bao gồm các cơ sở hạ tầng (giao thông, cấp thoát nƣớc, tƣới
tiêu,...), tài sản hộ gia đình (nhà ở, phƣơng tiện sản xuất, đi lại, thông tin,...).
- Vốn tài chính: Nguồn lực tài chính đƣợc con ngƣời sử dụng để hƣớng tới mục
tiêu sinh kế của mình.
1.3. Thu hồi đất, tác động của thu hồi đất đến sinh kế hộ nông dân
1.3.1. Khái niệm thu hồi đất
Theo Luật đất đai năm 2013, thu hồi đất là việc “Nhà nƣớc quyết định thu lại
quyền sử dụng đất của ngƣời đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của ngƣời sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai” (Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam, 2013).
Các đối tƣợng, chủ thể thƣờng bị ảnh hƣởng khi việc thu hồi đất diễn ra là: tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất; lực lƣợng lao động hoặc đối tƣợng phụ thuộc
liên quan tới đất bị thu hồi; cơ cấu kinh tế và trật tự xã hội của địa phƣơng có đất bị
thu hồi.
1.3.2. Tác động của thu hồi đất đến sinh kế hộ nông dân
Khi đất bị thu hồi, hộ nông dân sẽ không còn hoặc còn ít tƣ liệu sản xuất, ngƣời
nông dân phải tìm kiếm việc làm khác. Những nông dân bị mất đất thƣờng phải làm
bất cứ việc gì có thu nhập để đảm bảo cuộc sống. Có thể họ phải thuê đất của các hộ
khác trong địa phƣơng hoặc các địa phƣơng lân cận để làm nông nghiệp. Hoặc làm
thuê dƣới nhiều hình thức nhƣ làm thuê trong nông nghiệp, giúp việc gia đình, phụ hồ,
bốc vác, bán hàng thuê; mở các loại hình dịch vụ nhƣ buôn bán nhỏ, bán hàng rong,
sửa chữa xe máy, xe đạp, hay các dịch vụ cho công nhân các nhà máy công nghiệp.
Làm việc trong các nhà máy khu công nghiệp là mong muốn của rất nhiều hộ
nông dân. Xong thực tế số lƣợng lao động địa phƣơng có việc làm trong các doanh
nghiệp so với nhu cầu là rất thấp. Bởi yêu cầu cao về trình độ, độ tuổi, điều kiện và kỷ
luật lao động chặt chẽ là những nguyên nhân chủ yếu của việc chỉ một phần nhỏ lao
động trong các hộ nông dân bị thu hồi đất có đƣợc việc làm trong các nhà máy.
Nhìn chung việc thu hồi đất nông nghiệp có tác động lớn đến cuộc sống của hộ
nông dân, sinh kế của họ bị ảnh hƣởng trực tiếp khi công ăn việc làm không còn ổn
10
- Xem thêm -