BÔÔ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIÊÔP VÀ PTNT
HỌC VIÊÊN NÔNG NGHIỆP VIÊÊ T NAM
NGÔ XUÂN HẬU
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ
0
HÀ NỘI - 2015
1
BÔÔ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIÊÔP VÀ PTNT
HỌC VIÊÊN NÔNG NGHIỆP VIÊÊ T NAM
NGÔ XUÂN HẬU
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ
: 60.44.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN TRUNG QUÝ
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phan Trung Quý.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Ngô Xuân Hậu
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Phan Trung Quý, người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn, những tài liệu,
sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của Thầy đã giúp tôi vượt qua nhiều
khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy cô giảng dạy chương trình cao học "Khoa học
Môi trường” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến thức này rất hữu
ích và giúp tôi nhiều khi thực hiện nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin cám ơn về những
góp ý có ý nghĩa rất lớn khi tôi thực hiện đề cương nghiên cứu.
Xin cảm ơn các lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, phòng
Tài nguyên Môi trường thành phố Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt
quá trình tôi tham gia thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Ngô Xuân Hậu
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
v
DANH MỤC HÌNH
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
vii
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NƯỚC MẶT
3
1.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
6
1.2.1. Hiện trạng môi trường nước mặt trên thế giới
6
1.2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt ở Việt Nam
8
1.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
12
1.3.1. Các nguyên tắc trong quản lý môi trường nước mặt
12
1.3.2. Các phương pháp quản lý
13
1.3.3. Các công cụ quản lý môi trướng nước mặt
15
1.3.4. Các giải pháp quản lý môi trường nước mặt
15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
20
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
20
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
20
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
21
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp
21
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa
21
2.4.3. Phương pháp so sánh đánh giá chất lượng môi trường nước
22
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
22
2.4.5. Tần suất phát hiện ô nhiễm:
22
iii
2.4.6. Phương pháp lấy mẫu và phân tích
22
2.4.7. Phương pháp tính toán thải lượng ô nhiễm nước thải sinh hoạt
25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
26
3.1. CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN, LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG, TRỮ LƯỢNG NƯỚC
MẶT TẠI THÀNH PHỐ
BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
3.1.1. Các yếu tố tự nhiên
26
26
3.2. Phương hướng phát triển kinh tế, xã hội có lien quan đến khai thác sử,
dụng và bảo vệ tài nguyên nước mặt thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh
30
3.2.1. Dân cư
30
3.2.2. Phát triển kinh tế
31
3.2.3. Điều kiện về cơ sở hạ tầng khu vực nghiên cứu
34
3.3. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT VÀ DIỄN BIẾN
CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT THÀNH PHỐ
BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH GIAI
ĐOẠN 2010-2015
35
3.3.1. Hiện trạng công tác quản lý tài nguyên nước mặt tại thành phố Bắc
Ninh
35
3.3.2. Hiện trạng tài nguyên nước mặt của thành phố Bắc Ninh
37
3.3.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước
43
3.3.4. Tình hình xả thải vào nguồn nước
46
3.3.5. Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt tại khu vực nghiên cứu
46
3.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC NHẰM GIẢM THIỂU Ô
NHIỄM VÀ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TẠI KHU
60
VỰC NGHIÊN CỨU
3.4.1. Cơ sở đánh giá các phương án
60
3.4.2. Các phương án bảo vệ tài nguyên nước mặt
61
3.4.3. Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước mặt
tại khu vực nghiên cứu
70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
76
iv
PHẦN PHỤ LỤC
78
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
2.1 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm nước mặt
Trang
24
2.2
Vị trí các điểm lấy mẫu
24
2.3
Hệ số ô nhiễm trong quá trình sinh hoạt của con người
25
3.1
Đặc trưng khí hậu Bắc Ninh (Đơn vị 0C)
27
3.2
Bảng dân số thành phố Bắc Ninh trong các năm
31
3.3
Diện tích các loại cây trồng thành phố Bắc Ninh qua các năm
32
3.4
Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh qua các năm
32
3.5
Diện tích các CCN trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
34
3.6
Tổng hợp thực trạng tưới Thành phố Bắc Ninh
45
3.7
Kết quả quan trắc nước mặt tại điểm NM1 giai đoạn 2010-2015
47
3.8
Kết quả quan trắc nước mặt tại điểm NM2 giai đoạn 2010-2015
49
3.9
Kết quả quan trắc nước mặt tại điểm NM3 giai đoạn 2010-2015
51
3.10 Kết quả quan trắc nước mặt tại điểm NM4 giai đoạn 2010-2015
53
3.11 Kết quả quan trắc nước mặt tại điểm NM5 giai đoạn 2010-2015
55
3.12 Kết quả quan trắc nước mặt tại điểm NM6 giai đoạn 2010-2015
57
3.13 Kết quả quan trắc nước mặt tại điểm NM7 giai đoạn 2010-2015
59
3.14 Tổng lượng nước thải theo các kịch bản KT-XH đến năm 2015 _PA1
63
3.15 Tổng lượng nước thải theo các kịch bản KT-XH đến năm 2020 _PA1
64
3.16 Tổng lượng nước thải theo kịch bản kinh tế xã hội đến năm 2015 _PA2
65
3.17
Tổng lượng nước thải theo các kịch bản kinh tế xã hội đến năm 2020 _PA2
66
3.18
Tổng lượng nước thải theo các kịch bản kinh tế xã hội đến năm 2015 _PA3
67
3.19
Tổng lượng nước thải theo các kịch bản kinh tế xã hội đến năm 2020 _PA3
67
vi
vii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
2.1 Bản đồ thành phố Bắc Ninh
Trang
20
3.1
Vị trí địa lý thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
26
3.2
Mạng lưới hệ thống sông ngòi thành phố Bắc Ninh
30
3.3
Diện tích nuôi trồng thủy sản biến động qua các năm
33
3.4
Hệ thống quản lý môi trường nước mặt trên địa bàn thành phố
36
3.5
Áp lực ô nhiễm đơn vị các thông số phương án 1
65
3.6
Áp lực ô nhiễm các thông số phương án 2
66
3.7
Áp lực ô nhiễm các thông số phương án 3
68
3.8
So sánh áp lực ô nhiễm các thông số 3 phương án
69
3.9
Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp
71
3.10 Hệ thống xử lý nước thải khu dân cư
viii
72
DANH MỤC VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
BOD5
BQL
BTNMT
BVMT
BVTV
CCN
CN - TTCN
COD
DO
ĐTM
HCM
HTX
KCN
KT - XH
LVHTS
LVS
MTV
NM
NN & PTNT
NQ
PA
QCCP
QCVN
QĐ
TCVN
TNHH
TNMT
TNN
TP
TV
TW
TSS
UBND
WHO
XLNT
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Nhu cầu oxy sinh học
Ban quản lý
Bộ Tài Nguyên và Môi trường
Bảo vệ môi trường
Bảo vệ thực vật
Cụm công nghiệp
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Nhu cầu oxy hóa học
Oxy hòa tan
Đánh giá tác động môi trường
Hồ Chí Minh
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Kinh tế - Xã hội
Lưu vực hệ thống sông
Lưu vực sông
Một thành viên
Nước mặt
Nông nghiệp & phát triển nông thôn
Nghị quyết
Phương án
Quy chuẩn cho phép
Quy chuẩn Việt Nam
Quyết định
Tiêu chuẩn Việt Nam
Trách nhiệm môi trường
Tài nguyên môi trường
Tài nguyên nước
Thành phố
Thành viên
Trung ương
Tổng chất rắn lơ lửng
Ủy ban nhân dân
Tổ chức y tế thế giới
Xử lý nước thải
ix
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Bắc Ninh là trung tâm Kinh tế - Văn hóa - Chính trị của tỉnh Bắc
Ninh. Thành phố Bắc Ninh ở vị tri thuận lợi về giao thông đường bộ và đường
không. Các tuyến đường huyết mạch: Quốc lộ 1A, 1B, quốc lộ 18, quốc lộ 38,
đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội - Quảng Ninh nối liền Bắc Ninh với các
trung tâm kinh tế, văn hóa và thương mại của khu vực phía Bắc Việt Nam, với cảng
hàng không quốc tế Nội Bài và liên thông với hệ thống các trục đường quốc lộ đến
với mọi miền trong cả nước. Nhờ vị trí địa lý thuận lợi cùng với các cơ chế và giải
pháp phát triển kinh tế hợp lý, thành phố Bắc Ninh đã và đang khai thác các tiềm
năng hiện có để trở thành một trung tâm kinh tế- văn hóa phụ trợ, một thành phố vệ
tinh quan trọng cho Hà Nội và là một điểm nhấn trong tam giác kinh tế trọng điểm
Hà Nội- Hải Phòng-Quảng Ninh.
Việc phát triển nhanh về kinh tế và dân số khiến nhu cầu sử dụng nước của
thành phố Bắc Ninh ngày một tăng cao, tạo áp lực lớn lên tài nguyên nước trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh. Trong những năm qua việc đánh giá chất lượng, trữ lượng
tài nguyên nước mặt trên địa bàn thành phố Bắc Ninh chưa được làm rõ, lượng
nước phân bố không đều, việc khai thác và bảo vệ tài nguyên nước mặt chưa hợp lý.
Nhu cầu nước cho dân sinh và phát triển kinh tế ngày càng lớn. Thành phố Bắc
Ninh cũng đã quan tâm đầu tư nhiều công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, sinh
hoạt đô thị, phục vụ công nghiệp, xây dựng nhiều công trình thủy lợi, phục vụ cho
phát triển nông nghiệp và sinh hoạt... Mặc dù thành phố Bắc Ninh được đánh giá
giàu tiềm năng về nước (có sông Cầu, sông Ngũ Huyện Khê chảy qua, ngoài ra còn
các kênh nội đồng và nhiều ao, hồ), nhiều nơi tài nguyên nước mặt đã có dấu hiệu ô
nhiễm nên việc khai thác và quản lý gặp nhiều khó khăn. Nhiều khu vực thiếu nước
sinh hoạt còn xảy ra rất nghiêm trọng trong khi nhu cầu sử dụng nước cho công
nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt ngày càng tăng. Tranh chấp về mục tiêu sử dụng
các nguồn nước đã bắt đầu nảy sinh tại một số khu vực trong địa bàn thành phố.
Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm chất lượng nguồn
nước mặt là do sự quản lý về môi trường tại địa phương còn lỏng lẻo, chưa có tính
1
răn đe thực sự quyết liệt.
Trước tình hình đó đề tài “Đánh giá chất lượng nước mặt thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015” được chọn để thực hiện.
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn
2010 - 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nước mặt của thành
phố Bắc Ninh.
Yêu cầu của đề tài
- Chỉ rõ được các áp lực tới chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh.
- Chỉ rõ được hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng và bảo vệ nước mặt
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
- Đề xuất được một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng
nước mặt.
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm cơ bản về nước mặt
Nước mặt: Nước mặt là nước trong sông, hồ, hoặc nước ngọt trong vùng đất
ngập nước. Nước mặt được bổ sung một các tự nhiên bởi giáng thuỷ và chúng mất đi
khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất. (Nguyễn Võ Nhân Châu, 2003)
Ô nhiễm nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất
vật lý - hoá học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm
nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt
chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi
thấm xuống nước ngầm. (Trần Đức Hạ, 2012)
Một số thông số đánh giá chất lượng nước mặt.
Các chỉ tiêu hóa lý:
+ Màu, mùi, vị: Nước tinh khiết không màu, không mùi, không vị. Sự xuất
hiện màu, mùi vị của nước một mặt biểu thị sự thay đổi tính lý học của nước, tác
động đến cảm quan, thẩm mỹ, mặt khác nó là dấu hiệu về sự thay đổi tính chất hóa
học và sinh học của nước. (Trần Văn Nhân và Ngô Thị Nga, 2002)
+ Nhiệt độ: Là nhân tố sinh thái quan trọng, nhiệt độ tăng quá cao hoặc quá
nhanh đều tác động xấu đến hệ sinh thái, đặc biệt là những mắt xích nhạy cảm nhất,
như các loài con non, ấu trùng, trứng, cơ quan sinh sản,.. (Trần Văn Nhân và Ngô
Thị Nga, 2002)
+ pH: Là đại lượng đặc trưng cho mức độ axit hoặc kiềm của nước. Nước
trong tự nhiên thường có giá trị pH vào khoảng 6-6,5; nhiều loại sinh vật thủy sinh
không có khả năng sống trong môi trường có pH quá cao hoặc quá thấp. (Trần Văn
Nhân và Ngô Thị Nga, 2002)
+ Độ đục, độ trong, chất rắn lơ lửng (SS): Là những thông số vật lý biểu thị
sự có mặt của các hạt lơ lửng, các phù du thực vật cản trở tầm xuyên qua của ánh
3
sáng. Độ đục lớn, độ trong nhỏ tác động bất lợi tới cảm quan, thẩm mĩ, giảm giá trị
sử dụng của nước. (Trần Văn Nhân và Ngô Thị Nga, 2002)
+ Oxi hoà tan (DO): Độ bão hòa oxi hòa tan trong nước sạch phụ thuộc nhiệt
độ, áp suất. Ở 00C và P = 1atm, DO đạt bão hòa là 14,6 mg/l. Thông thường DO
trong nước chỉ đạt 8-10 mg/l, nhưng trong điều kiện quang hợp giải phóng oxi
mạnh, nó có thể đạt tới 200% (siêu bão hòa). Hai nguồn cấp oxi chính cho thủy vực
là quang hợp, diễn ra trên tầng mặt khi có các thực vật và tảo, được chiếu sáng và
trao đổi với khí quyển qua mặt nước khi oxi trong nước chưa đạt độ bão hòa. Hai
quá trình tiêu thụ oxi chính là hô hấp, diễn ra ngày đêm và phân hủy các chất hữu
cơ. Do đó phân bố lượng DO trong nước không đồng đều, căn cứ vào lượng DO có
thể đánh giá được các điều kiện chiếm ưu thế trong nước, đánh giá chất lượng nước.
DO thấp không thuận lợi cho sự sống và quá trình tự làm sạch. (Trần Văn Nhân và
Ngô Thị Nga, 2002)
+ Nhu cầu oxi sinh hoá (BOD): Là lượng oxy cần thiết cho quá trình phân
hủy các chất hữu có trong nước bằng con đường sinh học. Thông thường người ta
tính BOD cho 5 ngày đầu tiên, BOD 5 (thường chiếm khoảng 70% BOD toàn phần)
hoặc BOD20 (thường chiếm khoảng 95 - 99% BOD toàn phần). Do đó BOD là đại
lượng gián tiếp biểu thị mức độ ô nhiễm chất hữu cơ trong nước. (Trần Văn Nhân
và Ngô Thị Nga, 2002)
+ Nhu cầu oxi hoá học (COD): Là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxi hóa
các chất hữu cơ trong nước bằng con đường hóa học, được xác định thông qua việc
sử dụng một tác nhân oxi hóa mạnh trong môi trường axit. Phản ứng oxi hóa xảy ra
không chỉ với chất hữu có mà còn cả đối với một số chất vô cơ ở dạng khử. Do vậy,
COD là đại lượng biểu thị không chỉ cho chất ô nhiễm hữu cơ mà còn có cả một
phần chất vô cơ. Kết quả phân tích COD phản ánh lượng chất hữu cơ bao gồm cả
sinh vật có thể oxi hóa được và không oxi hóa được, do đó chỉ số COD > BOD.
(Trần Văn Nhân và Ngô Thị Nga, 2002)
Các chỉ tiêu hóa học:
+ Kim loại nặng trong nước: Là những nguyên tố kim loại có tỷ trọng lớn
(>5), chúng thường có mặt trong tự nhiên với hàm lượng nhỏ nhưng lại có tính độc
4
cao với đời sống sinh vật và con người. Những kim loại nặng thường được nghiên
cứu như As, Pb, Hg, Mn… (Đặng Đình Bạch, 2006)
+ Hg: Là nguyên tố rất độc, phát tán vào nguồn nước từ các nguồn thải tự
nhiên, khai khoáng, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp sản xuất clo, kiềm. Thủy
ngân có thể tồn tại ở dạng liên kết với các tác nhân hữu cơ hoặc vô cơ. Trong môi
trường axit, Hg tồn tại ở dạng CH3Hg, chất này tan trong nước, tích lũy theo chuỗi
thức ăn, gây độc cho sinh vật và người. (Đặng Đình Bạch, 2006)
+ As: Có nguồn gốc tự nhiên từ núi lửa, xói mòn do gió, cháy rừng, bụi đại
dương; nguồn gốc nhân tạo từ các quá trình nấu chảy đồng, chì, kẽm, sản xuất thép,
đốt chất thải, thuộc da, sành sứ, hóa chất, thủy tinh, có trong thành một số thuốc
BVTV. Các hợp chất metyl và dimetyl là dạng phổ biến thường gặp nhất trong
nước. Trong nước sạch, nước mưa, hàm lượng As = 0,4-1 µg/l. As làm giảm sự
ngon miệng, giảm khối lượng, gây hội chứng dạ dày, gây ung thư. (Đặng Đình
Bạch, 2006)
+ Nitơ: Tồn tại ở các dạng khác nhau, như nitrat, nitrit, amoni, và các dạng
hữu cơ. Nó là chất dinh dưỡng cần cho sự sống vì có trong thành phần của protein,
ezim,… nồng độ nitơ cao trong nước gây nguy cơ phú dưỡng, ô nhiễm nước. Nồng
độ ion NO2-, NO3- cao trong nước uống gây bệnh xanh xao ở trẻ em; nồng độ các
chất này cao trong nước uống và thực phẩm là nguy cơ tạo ra chất nitrosamin gây
ung thư. (Đặng Đình Bạch, 2006)
- Các chất tổng hợp và các chất hữu cơ độc hại khác nhau như thuốc BVTV,
các chất tẩy rửa, dầu mỡ… cũng là những tác nhân quan trọng gây ô nhiễm nước về
mặt hóa học. (Đặng Đình Bạch, 2006)
Các chỉ tiêu sinh học:
Để đặc trưng cho ô nhiễm nước về mặt sinh học thường được xác định bằng
thông qua sự có mặt của một số loại vi khuẩn chỉ thị ô nhiễm, có đặc điểm là tồn
tại với số lượng lớn, phổ biến trong phân người và gia súc, dễ xác định. Thường
dùng là chỉ số colifrom, bao gồm một số nhóm các vi sinh vật tuy không gây bệnh
nguy hiểm cho con người nhưng có số lượng khá lớn và tương đối ổn định trong
nước tự nhiên. (Lê Huy Bá, 2008)
5
1.2. Hiện trạng môi trường nước mặt trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Hiện trạng môi trường nước mặt trên thế giới
Nước mặt phân bố chủ yếu trong các hệ thống sông, suối, hồ, ao, kênh, rạch
và các hệ thống tiêu thoát nước trong nội thành, đô thị.
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm nước mặt đang ngày càng trở nên nghiêm trọng,
đặc biệt tại các lưu vực sông và các sông nhỏ, kênh rạch trong nội thành, nội thị.
Trên thế giới có khoảng 1400 triệu km 3 nước, trong đó nước mặn chiếm 97%, nước
ngọt 3% tuy nhiên chỉ có 10 triệu km3 nước ngọt có thể sử dụng được, phần còn lại
là nước đóng băng.
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2012).
Thế giới hiện nay tỉ lệ sử dụng nước như sau:
+ 69% sử dụng cho nông nghiệp
+ 23% sử dụng cho công nghiệp
+ 8% sử dụng cho đời sống và đô thị.
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2012).
Theo ước tính, những vùng đất hạn hán chiếm 31% tổng diện tích đất liền trên
thế giới, trong đó bao gồm 40% là sa mạc. Do đó hiện tượng không cân bằng của sự
phân bố nước trên địa cầu là không thể tránh khỏi, điều đáng báo động là mức sử
dụng nước bình quân cho mỗi đầu người vào khoảng 2000 m 3, nhưng hiện nay có
đến 50 nước, nghĩa là 750 triệu dân được cung cấp nước dưới mức 1700 m 3 (1
người/1 năm). Như vậy trong những thập kỷ tới, chúng ta phải tính đến sự sa mạc
hóa và tốc độ tăng dân số ở một số vùng trên thế giới. Người ta nhận định rằng ở
Châu Phi hơn 1 tỷ người sẽ lâm vào cảnh thiếu nước và tình trạng này cũng là mối
đe dọa của cả Trung Quốc và Ấn Độ (Lan Anh, 2011).
Chúng ta biết rằng nước là môi trường thuận lợi cho mọi sự ô nhiễm, tất cả
mọi chất thải cũng như mọi chất hóa học khi thải ra nước đều hòa tan hoặc lưu trữ
một phần. Quy luật này là nguồn gốc sâu xa của sự phát sinh ô nhiễm nước. Hiện
nay thế giới nhiều sông, suối đã dần trở nên ô nhiễm nặng nề như:
+ Sông Rio Bogofa ở Colombia ô nhiễm đến mức không có sinh vật nào
sống nổi và không có khu dân cư nào sống ở gần đó.
6
+ Tại Nga, sông Vonga hàng năm vận chuyển đến 42 triệu tấn chất thải độc hại.
+ Ở Châu Âu - Bắc Mỹ, một nửa số sông hồ đã bị ô nhiễm rất trầm trọng
(Lan Anh, 2011).
Ô nhiễm nước đang là vấn đề đáng báo động trên thế giới hiện nay. Đặc biệt
là các nước phát triển.cùng với sự phát triển thì các khu công nghiệp.nhà máy…đã
thải ra môi trường hang loạt các lượng chất thải độc hại.làm cho nguồn nước ở đây
bị ô nhiễm trầm trọng. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012)
Năm 2000, vụ tai nạn hầm mỏ xảy ra tai công ty Aurul ( Rumani) đã thải ra
50-100 tấn xianu và kim loại nặng (như đồng) vào dòng sông gần Baia Mare ( thuộc
vùng Đông- Bắc). Sự nhiễm độc này đã khiến các loài thuỷ sản ở đây chết hàng
loạt, tổn hại đến hệ thực vật và làm bẩn nguồn nước sạch, ảnh hưởng đến cuộc sống
của 2,5 triệu người. (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
Năm 1984, Bhopal (Ấn Độ) là nơi đã xảy ra một tai nạn kinh hoàng khi
nhà máy sản xuất thuốc trừ sâu Union Carbide India. thải ra ngoài môi trường 40tấn
izoxianat và metila. Theo viiện Blacksmith, chính lượng khí độc hại này đã gây ảnh
hưởng không nhỏ đến sức khoẻ của hàng trăm nghìn người dân và khiến
15.000người tử vong. Thật đáng lo ngại khi vấn đề ô nhiễm ở khu vực này vẫn chưa
được giải quyết một cách triệt để. Người ta nghi ngờ rằng các mạch nước ngầm đã
bị nhiễm độc. (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
Nằm tại khu vực chính giữa đất nước Trung Quốc, dòng sông Huai dài
1978km được coi như nơi ô nhiễm nhất của nước này do các chất thải công nghiệp,
động vật và nông nghiệp, Mức độ mắc các bệnh cao bất thường của cộng đồng dân
cư sống gần lưu vực sông đã khiến chính phủ phải xếp nguồn nước của con sông ở
mức độ ô nhiễm độc hại nhất. Tuy nhiên, chính phủ Trung Quốc hiện đang cùng với
Ngân hàng thế giới nỗ lực giải quyết tình trạng này.
Marilao (Philipine) Hệ thống các sông gần vùng ngoại ô tỉnh Bulacan ở
Philipines là nơi lưu thông hàng hoá cho các khu vực thuộc da, tinh chế kim loại, đúc
chì. Các chất ô nhiễm gây ra các vấn đề về sức khoẻ cho cư dân trong vùng và xa hơn nó
còn gây hại tới ngành đánh bắt tại vịnh Manille. (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
7
1.2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt ở Việt Nam
Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng trước thách
thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước mặt, đặc biệt là tại các khu công
nghiệp và đô thị.
Thực trạng ô nhiễm nước mặt: Hiện nay chất lượng nước ở vùng thượng lưu
các con sông chính còn khá tốt. Tuy nhiên ở các vùng hạ lưu đã và đang có nhiều
vùng bị ô nhiễm nặng nề. Đặc biệt mức độ ô nhiễm tại các con sông tăng cao vào
mùa khô khi lượng nước đổ về các con sông giảm. Chất lượng nước suy giảm mạnh,
nhiều chỉ tiêu như : BOD, COD, NH4, N, P cao hơn quy chuẩn cho phép nhiều lần. Ô
nhiễm nước mặt khu đô thị: các con sông chính ở Việt Nam đều đã bị ô nhiễm. Ví dụ
như sông Thị Vải, là con sông ô nhiễm nặng nhất trong hệ thống sông Đồng Nai, có
một đoạn sông chết dài trên 10km. Giá trị đo thường xuyên dưới 0,5mg/l, giá trị thấp
nhất ở khu cảng Vedan (0,04 mg/l) Với giá trị gần bằng 0 như vậy, các loài sinh vật
không còn khả năng sinh sống. (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
Nước ta có mạng lưới sông ngòi khá dày, nếu chỉ tính các sông có chiều dài
từ 10 km trở lên và có dòng chảy thường xuyên thì có tới 2.372 con sông. Trong đó,
13 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên 10.000 km 2. Lưu vực của 13 hệ thống
sông trên là sông liên quốc gia. Lưu vực của 9 hệ thống sông chính: Hồng, Thái
Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng, Mã, Cả - La, Thu Bồn, Ba, Đồng Nai, Mê Công
chiếm tới gần 93% tổng diện tích lưu vực sông toàn quốc và xấp xỉ 80% diện tích
toàn quốc. (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
Mỗi LVS có một đặc điểm riêng về tài nguyên thiên nhiên cũng như tài
nguyên nước. Chúng có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, cách thức quản
lý sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, tình hình sử dụng đất, đặc
điểm môi trường, giá trị của mỗi LVS…
Các sông lớn của Việt Nam như Cửu Long (sông Tiền và sông Hậu), Hồng,
Cả - La đều bắt đầu từ nước ngoài. Một số nhánh của hệ thống sông Mê Kông bắt
nguồn từ lãnh thổ nước ta như sông Sê San, Srêpok chảy qua Lào, Campuchia rồi
nhập lại vào sông Mê Kông, cuối cùng lại chảy vào lãnh thổ Việt Nam rồi đổ ra biển
8
- Xem thêm -