HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
---------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI GIẾT MỔ
GIA SÚC TẠI LÀNG NGHỀ PHÚC LÂM XÃ HOÀNG NINH
HUYỆN VIỆT YÊN TỈNH BẮC GIANG
Người thực hiện
: PHẠM THỊ NHÀI
Lớp
: K57 - MTE
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. LÝ THỊ THU HÀ
Địa điểm thực tập
: Xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên
tỉnh Bắc Giang
Hà Nội – 2016
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp Đại học, chuyên ngành Môi trường với đề tài: “ Đánh
giá giải pháp quản lý chất thải giết mổ gia súc tại làng nghề Phúc Lâm xã
Hoàng Ninh huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang”.
Trước tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến Th.S Lý Thị Thu Hà
đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cám ơn cơ quan cung cấp số liệu : Phòng Tài Nguyên & Môi
trường huyện Việt Yên, UBND xã Hoàng Ninh và toàn hộ dân trong xã đã
giúp tôi trong thời gian khảo sát, điều tra phỏng vấn ở địa phương.
Tôi xin cám ơn sâu sắc tới quý thầy cô trong khoa Môi trường, trường
Học Viện Nông Nghiệp Hà Nội đã truyền đạt và bồi dưỡng cho tôi những
kiến thức, phương pháp học tập và nghiên cứu chuyên môn.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình đã luôn ở bên, tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành chương trình học tại trường. Cùng bạn bè luôn ủng hộ, giúp đỡ để
tôi tự tin vượt qua khó khăn trong học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ....................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................vi
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
1.3. Yêu cầu nghiên cứu....................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................3
2.1. Tổng quan về làng nghề giết mổ gia súc....................................................3
2.1.1. Giới thiệu về làng nghề giết mổ gia súc.............................................3
2.1.2. Đặc điểm, tính chất chất thải của hoạt động giết mổ.........................6
2.2. Ảnh hưởng của chất thải giết mổ gia súc đến môi trường và con người........13
2.2.1. Ảnh hưởng của chất thải giết mổ gia súc đến chất lượng môi trường. 13
2.2.2. Ảnh hưởng của chất thải giết mổ gia súc đến môi trường xã hội....15
2.2.3. Ảnh hưởng của chất thải giết mổ gia súc đến sức khỏe con người..16
2.3. Hiện trạng các giải pháp quản lý và xử lý chất thải giết mổ gia súc........18
2.3.1. Hiện trạng các giải pháp quản lý chất thải giết mổ gia súc..............18
2.3.2. Hiện trạng xử lý chất thải giết mổ gia súc.......................................24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................29
3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................29
3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................29
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................29
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................29
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp..............................................29
3.4.2. Phương pháp khảo sát hiện trường...................................................30
ii
3.4.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn.....................................................30
3.4.4. Phương pháp kế thừa........................................................................31
3.4.5. Phương pháp tính lượng nước thải phát sinh...................................31
3.4.6. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm...........31
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu................................................................32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................33
4.1. Khái quát về ĐKTN, KT-XH xã Hoàng Ninh huyện Việt Yên................33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên........................33
4.1.2. Điều kiện KT-XH.............................................................................35
4.2. Tình hình phát sinh chất thải giết mổ gia súc tại làng nghề Phúc Lâm....37
4.2.1. Hiện trạng hoạt động giết mổ gia súc tại Phúc Lâm........................37
4.2.2. Hiện trạng phát sinh chất thải giết mổ gia súc tại làng nghề Phúc Lâm...41
4.3. Hiện trạng giải pháp quản lý và xử lý chất thải giết mổ gia súc tại làng
nghề Phúc Lâm................................................................................................47
4.3.1. Hiện trạng giải pháp quản lý chất thải giết mổ gia súc tại làng nghề
Phúc Lâm...................................................................................................47
4.3.2. Hiện trạng xử lý chất thải giết mổ chất thải giết mổ gia súc tại làng
nghề Phúc Lâm...........................................................................................60
4.4. Đề xuất một số biện pháp quản lý và xử lý chất thải giết mổ gia súc tại
làng nghề Phúc Lâm........................................................................................63
4.4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác QLMT tại làng nghề
Phúc Lâm...................................................................................................63
4.4.2. Biện pháp quản lý............................................................................65
4.4.3. Biện pháp xử lý chất thải giết mổ gia súc........................................69
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................73
5.1 Kết luận.....................................................................................................73
5.2. Kiến nghị..................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................75
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng nông thôn Việt Nam.............4
2.2
Nguồn nước thải từ hoạt động giết mổ gia súc...................................8
2.3
Tải lượng một số chất gây ô nhiễm.....................................................8
2.4
Nước thải giết mổ gia súc chưa qua xử lý...........................................8
2.5
Thành phần nước thải của một số lò mổ công nghiệp ở các tỉnh
phía Nam.............................................................................................9
2.6
Thải lượng các chất ô nhiễm môi trường nước của ngành chế
biến thực phẩm đến năm 2010, 2015 và 2020..................................10
3.1
Vị trí lấy mẫu và đo lưu lượng nước thải tại làng nghề Phúc Lâm.........33
4.1
Kết quả điều tra về kinh tế của mỗi hộ sản xuất tại Phúc Lâm
...........................................................................................................37
4.2
Diện tích nơi ở và nơi sản xuất của các hộ làm nghề........................38
4.3
Nguồn thải và các nguyên nhân chính..............................................41
4.4
Các phụ phẩm từ hoạt động giết mổ trâu, bò....................................43
4.5
Lượng nước cần sử dụng khi giết mổ trâu, bò..................................44
4.6
Giá trị phân tích các thông số trong nước thải giết mổ gia súc
của làng nghề Phúc Lâm...................................................................44
4.7
Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước mặt tại xã Hoàng
Ninh...................................................................................................60
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
2.1
Phân loại ngành nghề Việt Nam.........................................................3
4.1
Cơ cấu sử dụng đất xã Hoàng Ninh.................................................36
4.2
Nồng độ trung bình của các thông số ô nhiễm trong nước thải
GMGS so với QCVN.......................................................................47
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
2.1
Tên hình
Trang
Sơ đồ phát sinh nước thải và thành phần nước thải từ hoạt động
giết mổ gia súc.....................................................................................6
2.2
Các nguồn phát sinh ra chất thải rắn từ hoạt động giết mổ................12
2.3
Tác hại của khí thải từ các khu vực giết mổ gia súc gia cầm.............14
2.4
Sơ đồ Bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
tỉnh Bắc Ninh.....................................................................................19
2.5
Các phương pháp sinh học xử lý nước thải.......................................25
4.1
Quy trình giết mổ trâu, bò của các cơ sở giết mổ..............................40
4.2
Cơ cấu quản lý môi trường của UBND xã Hoàng Ninh....................49
4.3
Mô hình hệ thống xử lý nước thải tại làng nghề giết mổ gia súc
Phúc Lâm...........................................................................................63
4.4
Hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc tại làng Phúc Lâm............64
4.5
Sự phối hợp liên ngành để quản lý giết mổ đạt tiêu chuẩn vệ
sinh môi trường..................................................................................70
4.6
Mô hình quản lý hoạt động giết mổ gia súc trên địa bàn xã
Hoàng Ninh........................................................................................71
4.7
Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải tại hộ gia đình..................................73
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
vi
ATVSTP
An toàn vệ sinh thực phẩm
BTNMT
Bộ Tài nguyên Môi trường
BVMT
Bảo vệ môi trường
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CSGM
Cơ sở giết mổ
GMGS, GC
Giết mổ gia súc, gia cầm
MTTQ
Mặt trận Tổ Quốc
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ONMT
Ô nhiễm môi trường
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Làng
nghề có ý nghĩa lớn thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Làng nghề
ở nước ta đã tồn tại và phát triển từ rất lâu đem lại thu nhập khá ổn định cho
người dân.. Theo số liệu công bố mới đây của đại diện lãnh đạo Cục Cảnh sát
môi trường (Bộ công an) ngày 26/08/2009, hiện nay trong cả nước có 2790
làng nghề, các làng nghề phân bố tập trung chủ yếu tại đồng bằng sông Hồng
(chiếm khoảng 60%); còn lại là miền Trung (chiếm khoảng 30%) và miền
Nam (chiếm khoảng 10%) (Tổng cục môi trường tổng hợp, 2008). Theo thống
kê, có 27% số hộ nông dân sản xuất nông nghiệp kiêm các ngành nghề và
13% số hộ chuyên về ngành nghề. Lao động làng nghề đã thu hút tới 10 triệu
lao động thường xuyên. Bên cạnh đó, thu nhập từ hoạt động nghề là nguồn
thu nhập đáng kể với các hộ nông dân, ở nhiều làng nghề. Bên cạnh những
thuận lợi hoạt động của làng nghề cũng gây ra không ít ảnh hưởng tiêu cực
không chỉ ở môi trường xung quanh mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của người tham gia sản xuất. Các kết quả quan trắc trong thời gian gần đây
cho thấy mức độ ô nhiễm của các làng nghề không những không giảm mà còn
có xu hướng gia tăng. Nguyên nhân chính có thể kể đến là cơ sở hạ tầng kém,
công nghệ kỹ thuật áp dụng trong quy trình sản xuất còn lạc hậu, chưa được
đầu tư đúng mức...nên chất thải phát sinh của những cơ sở này gây ảnh hưởng
vô cùng to lớn đến sức khỏe và môi trường. Trong đó tiêu biểu là làng nghề
giết mổ gia súc, tuy nghề này đem lại một nguồn kinh tế đáng kể cho người
dân nhưng do sản xuất phân tán trong các cụm dân cư nên các hộ sản xuất này
đã tạo ra một lượng lớn nước thải và chất thải rắn chưa xử lý gây mùi hôi thối
và làm ô nhiễm trầm trọng môi trường xung quanh, tác động đến điều kiện
1
sống của nhân dân cũng như làm mất cảnh quan khu vực. Phúc Lâm là một
làng nghề thuộc xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang từ lâu đã
được biết đến nghề giết mổ trâu, bò có quy mô lớn tại miền Bắc, mức độ ô
nhiễm môi trường rất nghiêm trọng và đã được xếp vào danh sách 439 cơ sở
sản xuất, kinh doanh và làng nghề sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng (Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). Xuất phát từ
tình hình ô nhiễm ở làng nghề Phúc Lâm, với mong muốn tìm ra giải pháp
cho vấn đề ô nhiễm đặc biệt là để tăng cường hiệu quả cho công tác quản lý
chất thải giết mổ gia súc của làng nghề, em đã chọn đề tài: “Đánh giá giải
pháp quản lý chất thải giết mổ gia súc tại làng nghề Phúc Lâm xã Hoàng
Ninh huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề giết mổ gia súc
Phúc Lâm xã Hoàng Ninh huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang
Đánh giá giải pháp quản lý chất thải giết mổ gia súc tại làng nghề Phúc
Lâm xã Hoàng Ninh huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang
Đề xuất giải pháp quản lý chất thải giết mổ gia súc phù hợp cho làng
nghề Phúc Lâm xã Hoàng Ninh huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
Trực tiếp khảo sát thực địa, phỏng vấn
Số liệu tham khảo, điều tra và phân tích phải đảm bảo tính cập nhật,
trung thực phản ánh đúng môi trường làng nghề
Đánh giá giải pháp quản lý chất thải giết mổ gia súc tại làng nghề Phúc
Lâm và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp
2
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về làng nghề giết mổ gia súc
2.1.1. Giới thiệu về làng nghề giết mổ gia súc
Dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị
trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có thể chia hoạt động làng nghề
nước ta ra thành 6 ngành chính (Biểu đồ 1.1), mỗi ngành chính có nhiều
ngành nhỏ. Mỗi nhóm ngành làng nghề có các đặc điểm khác nhau về hoạt
động sản xuất sẽ gây ảnh hưởng khác nhau tới môi trường.
Biểu đồ 2.1: Phân loại ngành nghề Việt Nam
(Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2008)
Trong đó làng nghề giết mổ gia súc nằm trong nhóm làng nghề chế biến
lương thực, thực phẩm, chăn nuôi giết mổ chiếm 20% trong tổng số làng nghề
nước ta. Theo thống kê mới nhất, cả nước hiện có 197 làng nghề chế biến
nông sản thực phẩm, chiếm 13,58% trong tổng số 1.450 làng nghề trong cả
nước. Các làng nghề này chủ yếu tập trung ở miền Bắc (134 làng), 42 làng ở
miền Trung và miền Nam có 21 làng (Bộ TN&MT, 2011). Hiện nay, nhóm
làng nghề này đang gây ô nhiễm nghiêm trọng.
3
Bảng 2.1: Phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng
nông thôn Việt Nam
Ươm tơ,
dệt
nhuộm,
đồ da
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Tổng
138
24
11
173
Chế biến
nông
sản,
thực
phẩm
134
42
21
197
Tái
Thủ
Vật
chế
công
liệu
Nghề
phế
mỹ
xây
khác
liệu
nghệ
dựng
61
24
5
90
404
121
93
618
17
9
5
31
222
77
42
341
Nguồn: Viện Khoa học công nghệ và môi trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Theo tính toán của các chuyên gia môi trường, thì cứ khi ra lò 1 triệu
tấn đường, sẽ kéo theo hệ quả là 30 tấn lá, ngọn mía, 1 triệu tấn bã mía, 0,5
triệu tấn cặn, rỉ đường. Xay xát 100 tấn thóc sẽ phải giải quyết 10 nghìn tấn
trấu. Nuôi 1 nghìn lấn lợn, tạo ra 10-22 nghìn tấn phân, 20-30 nghìn mét khối
nước tiểu, 50-100 nghìn mét khối nước rửa chuồng trại. Sản xuất 1 nghìn tấn
tinh bột sẽ tạo ra 3- 4 nghìn tấn cặn bã.
Phần lớn các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm ở nước ta là
các làng nghề truyền thống nổi tiếng như nấu rượu, làm bánh đa nem, đậu
phụ, miến dong, bún, bánh đậu xanh, bánh gai... với nguyên liệu chính là gạo,
ngô, khoai, sắn, đậu thường gắn với chăn nuôi hộ gia đình. Trong các làng
nghề chế biến nông sản thực phẩm tuy có thể khác nhau về quy trình sản xuất,
quy trình công nghệ, loại sản phẩm nhưng đều có một số đặc điểm chung sau:
- Quy mô sản xuất làng nghề nhỏ (gia đình, thôn, xóm), hình thức sản xuất
thủ công và gần như ít thay đổi về quy trình sản xuất so với thời điểm khi
hình thành làng nghề, thiết bị còn chắp vá và lạc hậu, cơ sở sản xuất xen lẫn
trong khu dân cư.
- Lực lượng lao động phần nhiều sử dụng lao động lúc nông nhàn,
không yêu cầu trình độ cao, không phân biệt tuổi tác và giới tính, phần lớn
4
có quan hệ họ hàng dòng họ, họ được đào tạo theo kiểu kinh nghiệm “ cha
truyền, con nối”.
- Phát triển không theo quy hoạch, không ổn định, có tính thời vụ,
thăng trầm phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, nhu cầu thị trường trong và
ngoài nước.
Các làng nghề giết mổ gia súc, gia cầm cũng nằm trong nhóm làng
nghề này. Có thể kể đến một số làng nghề giết mổ gia súc tiêu biểu như: làng
nghề giết mổ trâu, bò thôn Bái Đô xã Tri Thủy huyện Phú Xuyên, Hà Nội;
làng nghề giết mổ trâu, bò Phúc Lâm xã Hoàng Ninh huyện Việt Yên tỉnh Bắc
Giang...Hiện trên cả nước có 28.285 điểm GMGS, GC nhỏ lẻ trong đó 12 tỉnh
trọng điểm ở phía Bắc (tổng cộng 11.544 cơ sở, điểm giết mổ), mới chỉ có 59
cơ sở giết mổ tập trung (chiếm 0,51%). Tại nhiều địa phương tình trạng giết
mổ lưu động, ngay tại hộ chăn nuôi diễn ra phổ biến gây không ít khó khăn
cho công tác quản lý GMGS, GC. Tại Hải Dương hiện có hơn 1600 điểm giết
mổ nhỏ lẻ, trong đó có hơn 20 điểm giết mổ trâu, bò, hơn 680 điểm giết mổ
lợn nhỏ lẻ, gần 530 điểm giết mổ gia cầm, số cơ sở được kiểm soát chỉ chiến
khoảng hơn 50%. Việc giết mổ gia súc, gia cầm chủ yếu được thực hiện tại
các hộ dân trong các khu dân cư, việc buôn bán được diễn ra chủ yếu tại các
chợ phiên, chợ cóc tại các làng xã...
Cùng với sự phát triển của cả nước, các điểm giết mổ nhỏ lẻ trong các
làng nghề này đang được quy hoạch thành các khu giết mổ tập trung để thuận
lợi cho việc quản lý và giám sát. Cả nước mới có 32 tỉnh, thành phố (9 tỉnh
phía Bắc và 23 tỉnh phía Nam) đã được phê duyệt Đề án quy hoạch hệ thống
giết mổ tập trung, trong đó có 24 tỉnh đã và đang triển khai thực hiện; 20 tỉnh,
thành phố đang xây dựng đề án quy hoạch hệ thống giết mổ tập trung; 11 tỉnh
phía Bắc chưa xây dựng đề án...(Cục Thú y, 2012)
5
2.1.2. Đặc điểm, tính chất chất thải của hoạt động giết mổ
a) Nước thải
Các vấn đề môi trường của các lò mổ chủ yếu liên quan đến các chất
thải vào nước. Các vấn đề khác do việc thải ra các mùi khó chịu, tiếng ồn,
chất thải và các phủ tạng của gia súc.
Nước thải của cơ sở giết mổ gia súc thường bị ô nhiễm nặng do các
thành phần hữu cơ như máu, mỡ, protein cũng như nito, phospho, các chất tẩy
rửa và chất bảo quản. (Cục Thú y – Bộ NN&PTNT, 2012)
Mỡ
Giết mổ
Lông, da
Làm lông
Phân, nước tiểu
Nước
thải
Nước
Rửa thịt
Hóa chất sử dụng
trong giết mổ
Sử dụng
khác
Máu gia súc gia
cầm
……………….
Nguồn tiếp nhận
Sông, hồ, kênh, rạch….
Hình 2.1: Sơ đồ phát sinh nước thải và thành phần nước thải
từ hoạt động giết mổ gia súc
Chú thích:
Có thể đi
Con đường đi
Chứa các chất
6
Nước sử dụng cho hoạt động giết mổ chủ yếu là nước giếng khoan,
không ít trường hợp lấy từ nước ao, sau đó nước thải từ quá trình giết mổ lại
thải ra cống, xuống ao, sông mà không qua xử lý gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Ở những nơi giết mổ cả trâu, bò và lợn thì lượng nước thải
nhiều hơn và tỷ lệ gây ô nhiễm/tấn thịt giết mổ cao hơn ở những nơi chỉ giết
mổ lợn. Nồng độ cao các chất gây ô nhiễm trong nước thải thường có nguồn
gốc từ khâu làm lòng và xử lý chất thải máu. Trong máu có hàm lượng chất
hữu cơ và nito cao. Vì máu chiếm 6% trọng lượng của động vật sống nên
phương pháp xử lý và loại bỏ máu có ý nghĩa rất quan trọng đối với lượng
chất gây ô nhiễm được tạo ra. ở những lò mổ có khâu xử lý da, thường có
nước muối trộn lẫn với máu đổ vào hệ thống nước thải, chúng gây khó khăn
cho xử lý nước thải tại địa phương (Cục Thú y, Bộ NN&PTNT, 2012)
Khâu làm lòng là một bộ phận của lò mổ và từ đó đã phát sinh ra một
lượng lớn nước thải bị ô nhiễm. Có 3 cách khác nhau để xử lý lòng ruột: nạo
ruột ướt, nạo ruột khô hoặc không nạo ruột (Chi cục Thú y Hà Nội, 2012).
Những chất chứa bên trong lòng ruột chiếm khoảng 16% trọng lượng sống
của trâu, bò và khoảng 6% trọng lượng sống của lợn (Cục Thú y, Bộ
NN&PTNT, 2012)
Ngay cả nếu các thứ này được thu hồi lại thì nước thải vẫn bị ô nhiễm
nghiêm trọng bởi vì thịt dùng làm thực phẩm phải được rửa sạch. Các chất
gây ô nhiễm trong nước gồm có các chất hữu cơ không tan và các chất tạo nên
nhũ tương, các chất này không thể tách được bằng cách lọc hoặc lắng cặn.
Nước sôi dội khi cạo lông lợn cũng chứa một lượng chất gây ô nhiễm
lớn (Trần Đức Hạ, 2002). Phân và nước tiểu của gia súc được tạo ra trên các
phương tiện vận tải và trong chuồng nhốt cũng gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Nói chung, nước thải bị ô nhiễm được tạo ra trong suốt quá trình sản
xuất liên quan đến khâu vệ sinh và rửa được tóm tắt trong bảng sau:
7
Bảng 2.2: Nguồn nước thải từ hoạt động giết mổ gia súc
Hoạt động
Vận chuyển đến chuồng nhốt
Làm ngất, rạch mổ và hứng máu
Làm lông hoặc lột da
Cắt bỏ đầu, chân, các bộ phận sinh
Nước thải gây ÔNMT
Nước thải chứa phân và nước tiểu
Nước thải có chứa máu
Nước thải có chứa lông
Nước thải có chứa máu, lông
học và chế biến các bộ phận
Rút bỏ nội tạng
Xẻ, lọc thịt
Nước thải có chứa phân, máu,...
Nước thải có chứa xương vụn, máu,
Ngâm ủ xương
mỡ,...
Gây ÔNMT cho thủy vực
Tải lượng : Theo Hướng dẫn thiết kế và xây dựng bể khí sinh vật, Thông
tin chuyên đề KH-KT số 03/1989 thì lượng nước thải từ dây chuyền giết mổ
400 con lợn và 100 con bò tại lò mổ khoảng gần 35m 3/ngày đêm. Chế biến
nông sản thực phẩm là ngành sản xuất có nhu cầu nước rất lớn và cũng xả thải
ra khối lượng lớn nước thải với mức ô nhiễm hữu cơ cao đến rất cao (Bảng
2.3 và Bảng 2.4).
Bảng 2.3: Tải lượng một số chất gây ô nhiễm
Loại chất bẩn
(g/kg trọng lượng/ngày)
COD
BOD5
Tổng Nitơ
Chất lơ lửng
Lò mổ trâu bò
Lò mổ lợn
32,3
13,2
1,6
11,8
27,3
13,2
1,6
9,3
(Nguồn : Trần Hiếu Nhuệ, 1998)
Bảng 2.4: Nước thải giết mổ gia súc chưa qua xử lý
Vị trí khu vực
giết mổ
Nước thải lò giết mổ
pH
BOD
COD
SS
Tổng Coliform
mg/l
mg/l
mg/l
MPN/100ml
8
gia súc chưa qua xử
7,2
1800
2700
810
25000x103
5,5 – 9
50
80
100
5 x103
lý ( * )
TCVN
5945:2005 (Cột B)
(Nguồn: Lâm Minh Triết, 2006)
Bảng 2.5: Thành phầần nước thải của một sốố lò mổ cống nghiệp ở các tỉnh phía Nam
Lò mổ
Lò mổ trâu
Lò mổ lợn
Lò mổ hỗn hợp
Chất ô nhiễm trong
Nồng độ
nước thải
Chất rắn lơ lửng
(mg/l)
820
Nito hữu (TN)
154
Natri
35
Canxi
12
Phospho
23
BOD
Chất rắn lơ lửng
996
760
Nito hữu (TN)
122
BOD
Chất rắn lơ lửng
1045
929
Nito hữu (TN)
324
BOD
2240
(Nguồn: Nguyễn Hoa Lý, 2002)
So sánh với TCVN 5945-1995 thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước
thải chuồng trại vượt rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép thải loại B.
Mức độ ô nhiễm rất lớn nếu không có biện pháp xử lý.
Trong quá trình phát triển của cả nước, các làng nghề chế biến nông sản
thực phẩm cũng nâng cao quy mô sản xuất để đáp ứng được yêu cầu của thị
trường do đó thải ra lượng nước thải ngày càng lớn. Như tỉnh Bắc Ninh, ngành
công nghiệp chế biến thực phẩm của tỉnh hiện nay đã và đang được đầu tư rất
đáng kể, nhằm tận dụng và khai thác mọi tiềm năng của ngành nông nghiệp,
trong đó có các ngành sản xuất chính như: nước giải khát, bia, mì ăn liền,
thực phẩm đông lạnh và đồ hộp xuất khẩu,…Các nhà máy xí nghiệp của
9
ngành chế biến thực phẩm ở Bắc Ninh được đầu tư công nghệ hiện đại nên
ảnh hưởng đến môi trường không lớn. Theo kết quả tính toán, thải lượng các
chất ô nhiễm môi trường nước trong nước thải của ngành đến năm 2010, 2015
và 2020 được thể hiện trong bảng 3.12 sau đây:
Bảng 2.6: Thải lượng các chầốt ố nhiễễm mối trường nước của ngành chễố biễốn th ực ph ẩm đễốn
năm 2010, 2015 và 2020
Năm
Nước thải (m3/ngđ)
SS (T/ngđ)
BOD5 (T/ngđ)
COD (T/ngđ)
2010
5.735
2,0
0,67
7,7
2015
12.559
4,4
1,47
16,8
2020
26.402
9,2
3,1
35,4
( Nguồn: Đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường 5 năm tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010”)
b) Khí thải
Tại những nơi giết mổ thủ công tự phát, chất thải rắn và nước thải
không được xử lý dẫn đến lượng không khí tại các nơi giết mổ bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Hầu hiết những hoạt động của tất cả nơi giết mổ đều gây mùi
khó chịu, vấn đề ô nhiễm không khí tại những nơi giết mổ chủ yếu phát ra từ
các nguồn sau:
Nguồn gây ÔNMT không khí dễ phát hiện nhất tại lò mổ là mùi phân
lợn, trâu, bò từ chuồng trại và từ dây chuyền giết mổ. Với lượng thải lớn, nếu
không được thu gom xử lý hàng ngày thì đây là nguồn có khả năng gây ô
nhiễm cao, là môi trường dễ sinh ra ruồi, muỗi, lây lan dịch bệnh, ảnh hưởng
lớn đến môi trường không khí, nước, đất và sức khỏe con người. Nguồn ô
nhiễm không khí thường phát sinh từ:
- Từ khu nhốt gia súc, gia cầm mùi hôi đặc trưng từ biểu bì động vật,
phân, và nước tiểu thường xuyên khuếch tán vào môi trường không khí.
10
- Từ khu giết mổ mùi hôi bốc lên khi xối nước nóng, chất thải rắn đọng
lại trên bệ mổ do làm vệ sinh không tốt.
- Từ khu làm lòng mùi hôi chủ yếu từ thức ăn gia súc bị lên men, lây
lan các vi khuẩn gây bệnh.
- Mùi hôi từ nước thải được thải trực tiếp xuống cống, rãnh không được
xử lý.
- Từ các chảo trụng, nhiên liệu để đun nước ở những nơi giết mổ khác
nhau (củi, trấu, than đá…) dẫn đến nồng đô các chất ô nhiễm khác nhau (Chi
cục Thú y Hà Nội, 2012).
Các chất gây ÔNMT không khí thường gặp tại lò giết mổ gia súc, gia
cầm là SO2, NO3, CO, CO2, NH3, CH4. Các chất này và mùi hôi bốc ra nhanh
chóng khuếch tán vào môi trường làm ảnh hưởng đến môi trường tại nơi sản
xuất và xung quanh nơi sản xuất.
SO2, NOx, CO và bụi khói sinh ra từ hoạt động của các loại xe có động
cơ vận chuyển lợn, trâu, bò, thịt ra vào khu vực giết mổ. Tuy nhiên, khoảng
thời gian hoạt động cao điểm nhất của của lò mổ trong ngày chủ yếu từ khuya
đến rạng sáng ngày hôm sau, thời gian còn lại trong ngày rất ít hoạt động. Vì
vậy, mức độ ô nhiễm từ các phương tiện giao thông có thể xem là không có
tác động đáng kể.
11
- Xem thêm -