HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
--------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN QUẢNG XƯƠNG –
TỈNH THANH HÓA”
Người thực hiện
: PHẠM THỊ THU
Lớp
: K57-MTA
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THỊ HỒNG LINH
Hà nội – 2016
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
--------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN QUẢNG XƯƠNG –
TỈNH THANH HÓA”
Người thực hiện
: PHẠM THỊ THU
Lớp
: K57-MTA
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THỊ HỒNG LINH
Địa điểm thực tập : huyện Quảng Xương - tỉnhThanh Hóa
Hà nội – 2016
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Môi trường, Học Viện NôngNghiệp Việt
Nam. Và sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Hồng Linh, em đã
thực hiện đề tài : “ Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế
tại bệnh viện đa khoa huyện Quảng Xương – tỉnh Thanh Hóa”
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu tại trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Hồng Linh đã
tận tình, chu đáo hướng dẫn em thực hiện khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để thực hiện đề tài một cách hoàn
chỉnh nhất. Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa
học, tiếp cận thực tế, cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm cho nên
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng
góp, ý kiến của Quý thầy giáo, cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn
chỉnh tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày
tháng
Sinh viên
năm 2015
MỤC LỤC
Lờı cảm ơn.........................................................................................................i
Mục lục.............................................................................................................ii
Danh mục các từ vıết tắt....................................................................................v
Danh mục bảng................................................................................................vi
Danh mục hình................................................................................................vii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1
Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2
Mục đích nghiên cứu.............................................................................2
3
Yêu cầu nghiên cứu...............................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1
Cơ sở khoa học quản lý chất thải rắn y tế.............................................3
1.1.1
Các khái niệm chung.............................................................................3
1.1.2
Nguồn gốc chất thải rắn y tế.................................................................3
1.1.3
Phân loại chất thải rắn y tế....................................................................4
1.1.4
Thành phần của chất thải rắn y tế..........................................................5
1.1.5
Khối lượng chất thải rắn y tế.................................................................6
1.1.6
Khối lượng chất thải y tế phát sinh.......................................................6
1.2
Ảnh hưởng của chất thải y tế................................................................7
1.2.1
Đối với sức khỏe con người..................................................................7
1.2.2
Đối với môi trường................................................................................9
1.3
Quy trình quản lý chất thải y tế...........................................................10
1.3.1
Giảm thiểu tại nguồn...........................................................................10
1.3.2
Phân loại chất thải y tế.......................................................................10
1.3.3
Thu gom chất thải y tế.........................................................................11
1.3.4
Lưu giữ chất thải y tế..........................................................................12
1.3.5
Vận chuyển chất thải y tế....................................................................14
1.3.6
Xử lý chất thải y tế..............................................................................14
1.4
Tình hình quản lý và xử lý chất thải y tế trên thế giới và ở Việt
Nam.....................................................................................................17
1.4.1
Trên Thế Giới......................................................................................17
1.4.1
Ở Việt Nam..........................................................................................22
1.5
Cơ sở luật pháp về quản lý chất thải y tế ở Việt Nam.........................24
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................26
2.1
Đối tượng nghiên cứu..........................................................................26
2.2
Phạm vi nghiên cứu.............................................................................26
2.3
Nội dung nghiên cứu...........................................................................26
2.4
Phương pháp nghiên cứu.....................................................................26
2.4.1
Phương pháp thu thập số liệu..............................................................26
2.4.2
Phương pháp xử lý số liệu...................................................................27
2.4.3
Phương pháp chuyên gia.....................................................................27
2.4.4
Phương pháp so sánh...........................................................................27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................28
3.1
Hoạt động của bệnh viện.....................................................................28
3.1.1
Giới thiệu chung về bệnh viện............................................................28
3.1.2
Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện...............................................30
3.1.3
Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của bệnh viện............................30
3.1.4
Hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện trong những năm gần
đây.......................................................................................................33
3.2
Hiện trạng chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Quảng
Xương..................................................................................................34
3.2.1
Nguồn phát sinh..................................................................................34
3.2.2
Thành phần và khối lượng chất thải y tế.............................................35
3.3
Thực trạng thu gom, phân loại, vận chuyển và lưu giữ CTRYT tại
bệnh viện.............................................................................................42
3.3.1
Cơ sở pháp lý......................................................................................42
3.3.2
Phân loại chất thải ngay tại nguồn phát sinh.......................................42
3.3.3
Công tác thu gom chất thải ở bệnh viện.............................................44
3.3.4
Vận chuyển..........................................................................................45
3.3.5
Hoạt động lưu trữ chất thải.................................................................46
3.3.6
Xử lý chất thải rắn tại bệnh viện........................................................48
3.3.7
Nguồn lực cho công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện........51
3.4
Đánh giá chung về công tác quản lý CTRYT tại các bệnh viện..........52
3.4.1
Đánh giá mặt đã đạt được...................................................................52
3.4.2
Đánh giá mặt chưa đạt được................................................................52
3.5
Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế
tại bệnh viện đa khoa Huyện Quảng Xương.......................................53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................58
1
Kết luận...............................................................................................58
2
Kiến nghị:............................................................................................58
TÀI LIỆU KHAM THẢO............................................................................60
PHỤ LỤC.......................................................................................................62
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT:
Bảo vệ môi trường
CTYT
: Chất thải y tế
CTRYT
: Chất thải rắn y tế
CTR
: Chất thải rắn
CTYTNH
: Chất thải y tế nguy hại
CTTT
: Chất thải thông thường
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
WHO
: World Health Origanization
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Lượng chất thải của một số phòng khoa trong bệnh viện.................6
Bảng 1.2: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện...................7
Bảng 1.3 Một số mô hình lò đốt CTYT trên thế giới......................................16
Bảng 1.4. Lượng chất thải rắn thay đổi theo thu nhập từng nước...................18
Bảng 1.5. Lượng chất thải phát sinh tại các nước trên thế giới.......................18
Bảng 1.6. Lượng phát sinh chất thải y tế tại một số khu vực và quốc gia
trên thế giới.................................................................................19
Bảng 1.7. Hiện trạng thu gom, phân loại chất thải y tế tại các bệnh viện
trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2010...................................24
Bảng 3.1. Trình độ cán bộ nhân viên của bệnh viện( người )........................31
Bảng 3.2. Số liệu cơ bản về hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện đa
khoa huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa...............................33
Bảng 3.3: Số liệu thống kê lượng chất thải rắn y tế nguy hại tại bệnh viện
năm 2014-2015 (kg/tháng)..........................................................36
Bảng 3.4: Số liệu thống kê lượng chất thải rắn thông thường tại bệnh
viện năm 2014-2015 (kg/tháng)..................................................38
Bảng 3.5: Lượng chất thải phát sinh trung bình tại các khu của bệnh viện
đa khoa huyện Quảng Xương năm 2016(kg/tháng)....................39
Bảng 3.6 : Kết quả điều tra CTYT các ngày trong tuần(kg/ ngày).................40
Bảng 3.7. Lượng chất thải phát sinh trong quý I năm 2016 (kg/tháng)..........41
Bảng 3.8 . Dụng cụ chứa đựng, vận chuyển chất thải tại bệnh viện đa
khoa huyện Quảng Xương..........................................................46
Bảng 3.9. Kết quả điều tra cán bộ, nhân viên về quy chế quản lý chất thải
của bộ y tế (n=20).......................................................................52
Bảng 3.10. Đề xuất thời gian thu gom rác thải tại bệnh viện đa khoa
huyện Quảng Xương...................................................................57
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
Hình 1.1: Biểu đồ thành phần CTRYT dựa trên đặc tính lý hóa.......................5
Hình 1.2. Lò đốt chuyên dụng cho chất thải y tế ở thể rắn.............................17
Hình 3.1. Bệnh viện đa khoa huyện Quảng Xương........................................28
Hình 3.2. Vị trí bệnh viện đa khoa huyện Quảng Xương................................29
Hình 3.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của bệnh viện đa khoa huyện Quảng
Xương – Thanh Hóa......................................................................32
Hình 3.4. Sơ đồ bệnh viện đa khoa huyện Quảng Xương...............................33
Hình 3.5. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa..........................................34
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện lượng chất thải nguy hại phát sinh năm
2014-2015......................................................................................37
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện lượng chất thải thông thường phát sinh tại
bệnh viện năm 2014-2015.............................................................38
Hình 3.8 : Biểu đồ thể hiện sự biến động CTYT phát sinh trong tuần
tháng 3/2016..................................................................................40
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện lượng chất thải phát sinh tại bệnh viện 3
tháng đầu năm 2016(kg)................................................................41
Hình 3.10: Công tác phân loại CTR tại phòng, khoa BVĐK huyện
Quảng Xương................................................................................43
Hình 3.11: Hộp đựng vật sắc nhọn..................................................................44
Hình 3.12: Thùng chứa rác sinh hoạt tại bệnh viện.........................................45
Hình 3.13: Khu vực lưu giữ rác thải sinh hoạt trong ngày tại bệnh viện........47
Hình 3.14: Thùng chứa rác y tế nguy hại sau khi thu gom ở bệnh viện..........47
Hình 3.15: Nhà lưu giữ chất thải y tế tại bệnh viện........................................48
Hình 3.16. Sơ đồ phân loại để xử lý CTRYT tại bệnh viện Đa khoa
huyện Quảng Xương.....................................................................48
Hình 3.17: Lò đốt chất thải y tế tại bệnh viện.................................................49
Hình 3.18: Sơ đồ mô hình quản lý chất thải rắn y tế đang được áp dụng
tại bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Xương.................................50
Hình 3.19. Mô hình đề xuất quản lý chất thải rắn y tế tại BV........................54
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự gia tăng dân số và phát triển về kinh tế, các vấn đề dân sinh
như y tế, giáo dục, văn hóa,… cũng ngày càng được quan tâm và đầu tư. Bên
cạnh các lợi ích phục vụ dân sinh thì các cơ sở y tế cũng đồng thời tạo ra một
khối lượng chất thải y tế rất lớn, nhất là chất thải rắn y tế .
Theo Tổ chức Y tế thế giới, trong thành phần chất thải BV có khoảng 10% là
chất thải nhiễm khuẩn và khoảng 5% là chất thải gây độc hại như chất phóng
xạ, chất gây độc tế bào, các hóa chất độc hại phát sinh trong quá trình chẩn
đoán và điều trị.Bên cạnh đó là sự phát triển của các loại hình công nghiệp,
dịch vụ, gia tăng nhu cầu tiêu dùng, hưởng thụ vật chất… đã làm gia tăng
lượng lớn chất thải nguy hại được thải ra môi trường, đặc biệt là chất thải rắn
y tế. Chất thải rắn y tế nguy hại tiềm ẩn cao hơn khả năng lây nhiễm, gây tổn
thương hơn bất kỳ loại chất thải khác, có thể truyền các bệnh nguy hiểm cho
những người phơi nhiễm (như HIV, HBV, HCV).
Có thể nói chất thải y tếđã và đang là vấn đề quan tâm của toàn xã nói chung
và của ngành y tế và môi trường nói riêng. Chất thải y tế tiềm ẩn những nguy
cơ rủi ro lây nhiễm các mầm bệnh hoặc gây nguy hại cho người bệnh, nhân
viên y tế và cộng đồng nếu không được quản lý theo đúng cách tương ứng với
từng loại chất thải. Trong khi đó, vấn đề chất thải y tế vẫn chưa được chính
những người làm phát sinh chất thải và người làm công tác quản lý chất thải
quan tâm đúng mức.
Thanh Hóa là một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế xã hội khá cao, đứng thứ 3
về dân số trong các đơn vị hành chính trực thuộc trung ương. Cùng với chất
lượng đời sống được nâng lên thì nhu cầu về y tế của người dân cũng ngày
một tăng. Dẫn đến lượng rác thải y tế của Thanh Hóa tăng cao. Hầu hết các
bệnh viện trên địa bàn tỉnh được xây dựng từ lâu, trong quy hoạch không có
hệ thống xử lý chất thải hoặc nếu có cũng không phù hợp và hoạt động kém
hiệu quả. Các điểm tập trung chất thải đều nằm trong khuôn viên bệnh viện,
không đảm bảo vệ sinh. Bên cạnh đó nhận thức về thực hành xử lý chất thải
trong các bộ y tế, nhân viên làm công tác xử lý chất thải và bệnh nhân còn
chưa cao.
Bệnh viện đa khoa huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa là một trong những
nơi tiếp nhận và điều trị bệnh. Sau nhiều lần nâng cấp, xây dựng mới, đến nay
bệnh viện có 205 giường bệnh, mỗi ngày tiếp đón hàng trăm lượt người đến
khám chữa bệnh. Theo dự báo, chất thải y tế sẽ tăng nhanh trong thời gian tới.
Vì vậy, việc phát sinh và thải bỏ chất thải y tế nếu không được kiểm soát chặt
chẽ sẽ gây nguy hại đến môi trường xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe của người dân. Hiện nay, công tác quản lý chất thải y tế ở bệnh viện
tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập khi thực hiện.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh
giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa “ nhằm đưa ra những đánh giá về
việc quản lý chất thải rắn tại bệnh viện để đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm
hạn chế ô nhiễm môi trường từ CTRYT của bệnh viện gây ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và đánh giá công tác quản lý xà xử lý chất thải rắn y tế tại
bệnh viện đa khoa huyện Quảng Xương từ đó đề xuất các biện pháp nhằm
quản lý và xử lý CTRYT tại bệnh viện.
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Tìm hiểu vị trí địa lý và hoạt động của bệnh viện.
- Điều tra đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn tại bệnh viện đa
khoa huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa .
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất thải
rắn y tế phù hợp và có tính khả thi tại bệnh viện đa khoa huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học quản lý chất thải rắn y tế
1.1.1. Các khái niệm chung
Theo thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015
giữa Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên &Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế
(thay thế Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành quy chế quản
lý chất thải y tế). Thông tư này có hiệu lực từ 1/4/2016 thì:
Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y
tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y
tế.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc
tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải nguy
hại lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm.
Chất thải y tế thông thường là chất thải được phát sinh từ các buồng bệnh, từ
các công việc hành chính ( giấy, báo, nilon…) lá cây và rác sinh hoạt ở khu
vực ngoại cảnh, là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm cho con người.
1.1.2. Nguồn gốc chất thải rắn y tế
Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: bệnh viện, các cơ sở y tế khác như:
trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng
khám ngoại trú, trung tâm lọc máu...các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu
y sinh học, ngân hàng máu... Hầu hết các CTRYT đều có tính chất độc hại và
tính đặc thù khác với các loại CTR khác. Các nguồn xả chất lây lan độc hại
chủ yếu là ở các khu vực xét nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dược.
1.1.3. Phân loại chất thải rắn y tế
1.1.3.1. Chất thải nguy hại lây nhiễm bao gồm:
a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các
vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm, bơm liền kim tiêm, đầu sắc
nhọn của dây truyền, kim chọc dò, kim châm cứu, lưỡi dao mổ, đinh, cưa
dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác.
b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính,
chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể, các chất thải phát sinh từ buồng bệnh
cách ly.
c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: mẫu bệnh phẩm, dụng
cụ đựng dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các
phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định
số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh
học tại phòng xét nghiệm.
d) Chất thải giải phẫu bao gồm: mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và
xác động vật thí nghiệm. (Nguồn : Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYTBTNMT)
1.1.3.2. Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:
a) Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại.
b) Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo
nguy hại từ nhà sản xuất.
c) Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân
và các kim loại nặng.
d) Chất hàn răng amalgam thải bỏ.
đ) Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng BTNMT về quản lý chất
thải nguy hại. (Theo thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT)
1.1.3.3. Chất thải y tế thông thường bao gồm:
a) Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của
con người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế.
b) Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các khoa, phòng, các buồng bệnh
không cách ly không có khả năng tái chế.
c) Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
(Theo thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT)
1.1.4. Thành phần của chất thải rắn y tế
Hầu hết các CTRYT là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc
thù so với các loại CTR khác. Các loại chất thải này nếu không được phân
loại cẩn thận trước khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra
những nguy hại đáng kể.Thành phần CTRYT dựa trên đặc tính lý hóa được
trình bày trong biểu đồ sau:
9.06%
10.07%
0.60%
Đấấ t và vật rắấ n khác 21%
3.02%
3.02%
rác hữu c ơ 52%
0.70%
Giấấ y các loại 3%
Kim têm và vỏ hộp 52.37%
0.7%
Thủy tnh, ông chai l ọ thuôấc 3 %
bông bắng, bột bó gãy xươ ng
9%
21.15%
chai, túi nhựa 10%
bệnh phẩm 0.6%
Hình 1.1: Biểu đồ thành phần CTRYT dựa trên đặc tính lý hóa
(Nguồn: Kết quả điều tra của dự án hợp tác giữ BYT và WHO, 2009)
Xét về các thành phần chất thải dựa trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các
thành phần có thể tái chế là khá cao, chiếm trên 25% tổng lượng CTRYT,
chưa kể 52% CTR y tế là các chất hữu cơ. Trong thành phần CTRYT có
lượng lớn chất hữu cơ và thường có độ ẩm tương đối cao, ngoài ra còn có
thành phần chất nhựa chiếm khoảng 10%, vì vậy khi lựa chọn công nghệ thiêu
đốt cần lưu ý đốt triệt để và không phát sinh khí độc hại.
1.1.5. Khối lượng chất thải rắn y tế
Tham khảo số liệu một số nước công nghiệp em thấy lượng chất thải
bệnh viện như sau:
Bảng 1.1. Lượng chất thải của một số phòng khoa trong bệnh viện
Phòng khoa
Khoa điều trị
Khoa hồi sức cấp cứu
Khoa cận lâm sàng
Lượng chất thải
Đơn vị
1,5 - 3,0
Kg/ngày/giường
3,0 – 5,0
Kg/ngày/giường
0,2
Kg/ngày/giường
(Nguồn: Lê Thị Anh Thư 2011)
1.1.6. Khối lượng chất thải y tế phát sinh
Theo nghiên cứu điều tra mới nhất của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế và
Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng, năm 20092010, tổng lượng CTR y tế trong toàn quốc khoảng 100-140 tấn/ngày, trong
đó có 16-30 tấn/ngày là CTRYTNH. Lượng CTR trung bình là 0,86
kg/giường/ ngày, trong đó CTRYTNHtính trung bình là 0,14 - 0,2
kg/giường/ngày. CTRYT phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết các địa
phương, xuất phát từ một số nguyên nhân như: gia tăng số lượng cơ sở y tế và
tăng số giường bệnh, tăng cường sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y
tế, dân số gia tăng, người dân ngày càng được tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ
y tế.( Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 về CTRYT)
Dưới đây là một số tài liệu đã công bố số lượng phát thải CTRYT mỗi
giường bệnh/ngày, tỷ lệ chất thải rắn y tế nguy hại và tải lượng chung toàn quốc.
Bảng 1.2: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện.
Tổng lượng chất thải phát sinh
Tổng lượng chất thải y tế nguy
(kg/giường/ngày)
hại (kg/giường/ngày)
Khoa
BV
BV
BV
Trung
BV
BV
BV
Trung
TW
Tỉnh
Huyện
bình
TW
Tỉnh
Huyện
bình
Bệnh viện
0,97
0,88
0,73
0,16
0,14
0,11
Khoa hồi sức cấp cứu
1,08
1,27
1,00
0,30
0,31
0,18
Khoa nội
0,64
0,47
0,45
0,04
0,03
0,02
Khoa nhi
0,50
0,41
0,45
0,04
0,05
0,02
0,86
0,14
Khoa ngoại
1,01
0,87
0,73
0,26
0,21
0,17
Khoa sản
0,82
0,95
0,74
0,21
0,22
0,17
Khoa mắt/TMH
0,66
0,68
0,34
0,12
0,10
0,08
Khoa cận lâm sàng
0,11
0,10
0,08
0,03
0,03
0,03
Nguồn: Quy hoạch quản lý chất thải y tế, Bộ Y tế, 2009
Dự kiến đến năm 2020, cùng với sự phát triển của nghành y tế, sự tăng
nhanh về số lượng bệnh viện và giường bệnh thì tổng lượng chất thải rắn y tế
có thể đạt 800 tấn/ ngày. Nếu không có biện pháp thu gom, xử lý và quản lý
chất thải hiệu quả thì các chất thải này sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cộng đồng.
1.2. Ảnh hưởng của chất thải y tế
1.2.1. Đối với sức khỏe con người
Chất thải y tế có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cán bộ, nhân viên y tế, cộng
đồng dân cư nếu như không được quản lý đúng cách. Việc tiếp xúc với chất
thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương cho cơ thể do các vật sắc
nhọn. Shiro Shirato đã nêu trong tài liệu khoa học của Nhật Bản, tổng số hơn
500 trường hợp bị lây nhiễm bệnh liên quan tới chất thải bệnh viện, hơn 400
trường hợp ảnh hưởng bởi rác thải sinh học từ các thuốc gây độc tế bào. (Bộ
Y Tế, 2007)
Việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương.
Khả năng gây rủi ro từ chất thải y tế có thể do một hoặc nhiều đặc trưng cơ
bản sau:
+ Chất thải y tế chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là tác nhân nguy hại
có trong rác thải y tế.
+ Các loại hóa chất dược phẩm có thành phần độc, tế bào nguy hiểm.
+ Các chất chứa đồng vị phóng xạ.
+ Vật sắc nhọn có thể gây tổn thương.
+ Chất thải có yếu tố ảnh hưởng tâm lý xã hội.
a, Nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn:
Các vật thể trong thành phần chất thải y tế chứa đựng một lượng lớn các
tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, viêm gan B. Các
tác nhân này có thể thâm nhập vào cơ thể người thông qua các cách thức sau:
+ Qua da, qua một vết thương, trầy xước hoặc vết cắn trên da do vật sắc
nhọn gây tổn thương.
+ Qua niêm mạc, màng nhầy.
+ Qua đường hô hấp do hít phải.
+ Qua đường tiêu hóa do nuốt, ăn phải.
b, Nguy cơ từ các chất thải gây độc tế bào:
Độc tính đối với tế bào của nhiều loại thuốc chống ung thư là tác động
đến các chu kỳ đặc biệt của tế bào, nhằm vào các quá trình tổng hợp ADN
hoặc quá trình phân bào nguyên phân. Nhiều loại thuốc có độc tính cao và gây
nên hậu quả hủy hoại cục bộ sau khi tiếp xúc trực tiếp với da hoặc măt.
Chúng cũng có thể gây ra chóng mặt buồn nôn, đau đầu hoặc viêm da.
c, Nguy cơ từ chất thải phóng xạ:
Loại bệnh và hội chứng gây ra do chất thải phóng xạ được xác định bởi
loại chất thải đối tượng và phạm vi tiếp xúc. Nó có thể là hội chứng đau đầu,
hoa mắt, chóng mặt và nôn nhiều một cách bất thường. Chất thải phóng xạ, cũng
như chất thải dược phẩm, là một loại độc hại tới tế bào, gen. Tiếp xúc với các
nguồn phóng xạ có hoạt tính cao ví dụ như nguồn phóng xạ của các thiết bị
chuẩn đoán như máy Xquang, máy chụp cắt lớp… có thể gây ra một loạt các tổn
thương chẳng hạn như phá hủy các mô, nhiều khi gây ra bỏng cấp tính.
d, Tính nhạy cảm xã hội:
Bên cạnh việc lo ngại đối với những mối nguy cơ gây bệnh của chất thải
rắn y tế tác động lên sức khỏe, cộng đồng thường cũng rất nhạy cảm với
những ấn tượng tâm lý, ghê sợ đặc biệt là khi nhìn thấy loại chất thải thuộc về
giải phẫu, các bộ phận cơ thể bị cắt bỏ trong phẫu thuật như chi, dạ dày, các
loại khối u, rau thai, bào thai, máu...(Bộ Y Tế 2007)
1.2.2. Đối với môi trường
a, Đối với môi trường đất
Khi chất thải y tế không được xử lý đúng cách (chôn lấp, thiêu đốt
không đúng quy định, tiêu chuẩn) các chất thải hóa học, lây nhiễm thải ra
ngoài môi trường sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và sự ô
nhiễm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, hệ sinh thái
b, Đối với môi trường không khí
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây
ra những tác động xấu đến môi trường không khí. Khi phân loại tại nguồn, thu
gom, vận chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung
môi, hóa chất vào không khí. Ở khâu xử lý (đốt, chôn lấp) phát sinh ra các khí
độc hại HX, NOx, Đioxin, furan… từ lò đốt và CH4, NH3, H2S… từ bãi chôn
lấp. Các khí này nếu không được thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới
sức khỏe của cộng đồng dân cư xung quanh.
c, Đối với môi trường nước:
Nước thải bệnh viện chứa nhiều hóa chất độc hại, phóng xạ, tác nhân
gây bệnh các khả lây nhiễm cao như Samonella, coliform, tụ cầu, liên cầu…
Nếu không được xử lý trước khi thải bỏ vào hệ thống thoát nước chung của
thành phố thì có thể gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước.
Khi chôn lấp chất thải y tế không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh.
Đặc biệt là chất thải y tế được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể
gây ô nhiễm. (Nguồn: Cục Y Tế dự phòng & Môi Trường, Bộ Y Tế)
1.3. Quy trình quản lý chất thải y tế
Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu
gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất
thải y tế và kiểm tra, giám sát thực hiện. Giống như các loại chất thải khác thì
việc quản lý chất thải y tế cũng chia thành các công đoạn : phân loại, thu gom,
vận chuyển và xử lý.
1.3.1. Giảm thiểu tại nguồn
- Chọn nhà cung cấp hậu cần cho bệnh viện mà sản phẩm của họ ít phế
thải hay giảm lượng chất thải rắn y tế nguy hại phải xử lý đặc biệt.
- Sử dụng các biện pháp khử trùng tẩy uế cơ lý học nhiều hơn các biện
pháp hóa học sẽ giảm thiểu chất thải nguy hại.
-
Giảm thiểu chất thải, nhất là trong công tác hộ lý và khử trùng tẩy.
1.3.2. Phân loại chất thải y tế
Nguyên tắc phân loại chất thải y tế
a) Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải phân loại
để quản lý ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh.
b) Từng loại chất thải y tế phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ,
thiết bị lưu chứa chất thải. Trường hợp các chất thải y tế nguy hại không có khả
năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương pháp xử lý có
thể được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa.
- Xem thêm -