ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG HÙNG VÂN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT TẠI XÃ XUÂN DƯƠNG, HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN NĂM 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
:
Chính quy tập chung
Chuyên ngành
:
Quản lý đất đai
Khoa
:
Quản lý tài nguyên
Khóa học
:
2017 - 2019
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG HÙNG VÂN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT TẠI XÃ XUÂN DƯƠNG, HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN NĂM 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
:
Chính quy tập chung
Chuyên ngành
:
Quản lý đất đai
Khoa
:
Quản lý tài nguyên
Lớp
:
LT K49 QLĐĐ
Khóa học
:
2017 - 2019
Giảng viên hướng dẫn
:
Th.S Dương Hồng Việt
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp được xem là khâu quan trọng giúp sinh viên củng
cố kiến thức tiếp thu được trên giảng đường và hoàn thiện chương trình
đào tạo vừa học vừa làm. Đây cũng là cơ hội để sinh viên tiếp cận với
thực tế nghề nghiệp, kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để
hoàn thiện kỹ năng trong công việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang
phục vụ cho công việc hiện tại và sau này khi ra trường.
Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu
đề tài “Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn xã Xuân Dương, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”. Có được kết quả
này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Dương Hồng Việt đã tận tình
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú và các anh chị công tác
tại UBND xã Xuân Dươngđã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên
cứu đề tài.
Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên cứu
nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh
khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý
kiến từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em
được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Xuân Dương, ngày
tháng
Sinh viên
Hoàng Hùng Vân
năm 2019
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2018 của xã Xuân Dương ................ 38
Bảng 4.2: Kết quả cấp mới GCNQSD đất nông nghiệp năm 2016 ................ 39
Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp giai đoạn 2016 .......... 40
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2017 ....................... 41
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp giai đoạn 2017 .......... 42
Bảng 4.6: Kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSD đất năm 2017 .................. 42
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2018 ........................ 43
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp năm 2018.................. 44
Bảng 4.9: Kết quả cấp cấp đổi, cấp lại GCNQSD đất năm 2018 ................... 44
Bảng 4.10: Kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSD đất năm 2018 ................ 45
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2016-2018.......... 46
Bảng 4.12: Kết quả cấp giấy chứng nhận GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá
nhân thuộc xã Xuân Dương giai đoạn 2016 – 2018 ...................................... 48
Bảng 4.13: Kết quả đánh giá hiểu biết chung về -GCNQSD đất.................... 50
Bảng 4.14: Kết quả phỏng vấn về điều kiện cấp GCNQSD đất ..................... 52
Bảng 4.15: Kết quả về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất ............................. 53
Bảng 4.16: Kết quả về nội dung ghi trên GCNQSD đất ................................. 55
Bảng 4.17: Kết quả tổng hợp nhận thức của người dân về công tác cấp
GCNQSD đất................................................................................................... 56
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNV
Bộ nội vụ
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
CT – TTG
Chỉ thị của thủ tướng chính phủ
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
ĐKTK
Đăng kí thống kê
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
NĐ – CP
Nghị định chính phủ
QĐ
Quyết định
TCĐC
Tổng cục địa chính
TN và MT
Tài nguyên và Môi trường
TT
Thông tư
UBND
Uỷ ban nhân dân
VPĐKQSDĐ
Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất
ONT
Đất ở nông thôn
BHK
Đất bằng trông cây hàng năm khác
LUK
Đất trồng lúa nước còn lại
CLN
Đất trồng cây lâu năm
LUC
Đất chuyên trồng lúa nước
NTS
Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt
NHK
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác
RSX
Đất rừng sản xuất
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ ........................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của nhà nước về đất đai .................................................... 4
2.1.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ .................... 11
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ ........................................ 18
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước và ngoài nước ............................. 21
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trên thế giới [9] ....................................... 21
2.2.2. Tình hình cấp GCQSDĐ ở Việt Nam. [2] ............................................ 22
2.2.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ ở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn [10] .............. 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 25
3.1. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
3.3.1. Thu thập tài liệu .................................................................................... 26
3.3.2. Tổng hợp, phân tích và đánh giá ........................................................... 26
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 27
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Xuân Dương.... 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên [7] ........................................................................... 27
v
4.1.2. Điều kiện kinh tế [7] ............................................................................. 30
4.1.3. Điều kiện xã hội [7]............................................................................... 32
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã [7] ....... 34
4.2. Sơ lược về công tác quản lý nhà nước về đất đai, hiện trạng sử dụng đất
của xã Xuân Dương giai đoạn 2016 – 2018 [5, 7, 8] ...................................... 36
4.2.1. Sơ lược công tác quản lý Nhà nước về đất đai của xã Xuân Dương .... 36
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Dương , huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. 37
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Xuân Dương giai đoạn 20162018 [6] ........................................................................................................... 39
4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo loại đất giai đoạn 2016 – 2018. 39
4.3.2. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo đối tượng sử dụng đất của xã
Xuân Dương giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................ 47
4.3.3. Kết quả tổng hợp nhận thức của người dân về công tác Cấp GCNQSD
đất .................................................................................................................... 49
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác cấp
GCNQSDĐ của xã Xuân Dương .................................................................... 57
4.4.1. Thuận lợi và khó khăn........................................................................... 57
4.4.2. Giải pháp khắc phục thúc đẩy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã ... 58
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai có vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người, đặc biệt là
trong sản xuất. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thiếu được trong
lao động nói chung và trong sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng. Một trong
những yêu cầu cơ bản của các ngành là phải sử dụng đầy đủ, tiết kiệm và
không ngừng nâng cao cải thiện đất.
Đất đai là nền tảng của mọi hoạt động của con người. Hơn 20 năm đổi
mới toàn diện, đất nước ta đã thu được thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan
trọng, nhịp độ phát triển kinh tế nhanh, tăng trưởng khá, ổn định, bền vững,
đất nước bước vào thời kỳ phát triển mới thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại
hóa, thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, phát triển kinh
tế nhiều thành phần tạo điểu kiện phát huy các nguồn lực để đầu tư phát triển.
Các dự án đầu tư ngày càng tăng kèm theo đó là tốc độ đô thị hóa diễn ra
mạnh mẽ trên cả nước, tạo sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất nông
nghiệp, đất công nghiệp, dịch vụ và đất đô thị ngày càng lớn. Kéo theo đó là
nhu cầu sử dụng quỹ đất ngày càng tăng mà quỹ đất thì có hạn. Việc vận dụng
hợp lý đất đai liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh
vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người. Đặt biệt
trong giai đoạn hiện nay các vấn đề về đất đai là một vấn đề hết sức nóng
bỏng, các vấn đề trong lĩnh vực này ngày càng phức tạp và nhạy cảm. hoạt
động quản lý về đất đai của nhà nước có vai trò rất quan trọng để giải quyết
các trường hợp vi phạm luật đất đai, tranh chấp đất đai, đảm bảo công bằng và
ổn định kinh tế xã hội. Do vậy vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là làm thế nào
để sử dụng quỹ đất tiết kiệm và đem lại hiểu quả cao.
2
Một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến với
người dân. Để giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở thành cơ sở pháp lý
của việc sử dụng đất, Nhà nước đã ban hành hàng loạt các văn bản như:
Nghị định, thông tư hướng dẫn lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Tạo cơ sở pháp lý có người dân yên tâm sử dụng đất.
Xã Xuân Dương là một địa bàn có địa hình phức tạp trình độ nhận
thức của người dân chưa cao nên việc giúp người dân hiểu và nắm được tầm
quan trọng về đất đai gặp rất nhiều khó khăn đối với các cán bộ địa chính
của xã, đặc biệt trong vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
người dân do vậy cần đẩy nhanh tiến độ công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất giúp cho việc sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả không chỉ trước
mắt mà cả về lâu dài.
Xuất phát từ thực tế trên được sự phân công của khoa Quản lí tài
nguyên Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của
thầy giáo Dương Hồng Việt, em tiến hành thực hiện đề tài “ Đánh giá công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Xuân Dương,
huyện Na rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Xuân Dương giai
đoạn 2016 - 2018
Đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp GCNQSD đất của địa phương
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thời gian thực hiện đề tài giúp cho người học được trưởng thành hơn, hoàn
thiện hơn về kiến thức chuyên môn, cập nhật và bổ sung kiến thức mới. Nẵm
vững hơn các quy định của nhà nước về công tác cấp GCNQSDĐ. Đồng thời tiếp
cận và thấy được những thuận lợi, khó khăn của công tác cấp GCNQSDĐ trong
3
thực tế.
Qua quá trình thực hiện đề tài cũng đã giúp cho bản thân bổ sung thêm
về phương pháp luận, phương pháp tiếp cận, phương pháp làm việc, phương
pháp tư duy độc lập và các phương pháp về chuyên môn, nghiệp vụ với nội
dung đăng ký cấp GCNQSDĐ. Ngoài ra, thời gian thực tế sẽ tăng cường, bổ
sung và hoàn thiện hơn cho mỗi người những kỹ năng như: ứng sử; giao tiếp;
làm việc độc lập; làm việc theo nhóm.
Giúp cho sinh viên nắm vững hơn về chuyên môn, nghiệp vụ về đăng
ký đất đai và cấp GCNQSD đất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập vào thực tiễn.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo có ý nghĩa giúp cho địa phương
có các giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác
quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn trong những năm tới.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1. Cơ sở lý luận của nhà nước về đất đai
2.1.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai [4]
Đất đai là nguồn tài nguyên vô vùng quan trọng cho phát triển kinh tế
xã hội. Thấy rõ được tầm quan trọng đó, nhà nước đã quản lý chặt chẽ nguồn
tài nguyên này bằng pháp luật và hệ thống các văn bản. Tại điều 4 Luật đất
đai năm 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Nội dung quản lý nhà nước
về đất đai bao gồm 15 nội dung được quy định tại điều 22 Luật đất đai năm
2013 cụ thể:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
5
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Qua 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như vậy ta thấy được sự
chặt chẽ trong quản lý về đất đai có thể nắm bắt đầy đủ chính xác các thông
tin về đất đai một cách khoa học. Đây cũng chính là cơ sở khoa học và là căn
cứ pháp lý để có thể nắm chắc, quản lý chặt toàn bộ quỹ đất cũng như giải
quyết các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Đồng
thời bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ cho mọi công dân để có thể yên tâm đầu
tư sản xuất, bồi bổ cho đất tạo nên hiệu quả kinh tế cao nhất. Nhà nước quản
lý đất đai theo quy hoạch và kế hoạch đó phân bổ quỹ đất đai cho hợp lý
nhằm tạo nên hiệu quả sử dụng cao nhất và các biện pháp bảo vệ môi trường.
Trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì công tác đăng ký
quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD đất là nội
dung chính, nhằm liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ và quyền lợi của người sử
dụng đất, giúp cơ quan quản lý đất đai được chặt chẽ hơn. Nó là nội dung liên
quan đến nhiều nội dung chủ yếu của công tác quản lý đất đai như: Ban hành
các văn bản quy phạm pháp Luật về quản lý và sử dụng, điều tra đo đạc, phân
hạng và định giá đất, công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất
đai…Đây là nội dung nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
6
dụng đất. Chỉ khi chúng ta làm tốt công tác đăng ký, thống kê kiểm kê, lập hồ
sơ địa chính, cấp GCNQSD đất thì chúng ta mới có thể làm tốt công tác quản
lý nhà nước về đất đai từ số lượng, chất lượng đến tình hình sử dụng toàn bộ
quỹ đất.
Thông qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất đã quy định
trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan nhà nước về đất đai và nười sử dụng đất
trong việc chấp hành pháp luật đất đai. Hồ sơ địa chính và GCNQSD đất cung
cấp đầy đủ thông tin nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền
của người sử dụng đất được bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra, xác định nghĩa
vụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật như: nghĩa vụ tài chính
vì sử dụng đất, nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất có hiệu quả.
Tóm lại việc cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước đối với đất đai ở nước ta, nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
2.1.1.2. Hồ sơ địa chính [1], [3]
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện
trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn
liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông
tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Hồ sơ địa chính được quy định rất rõ ràng, phổ biến hệ thống các văn
bản của nhà nước. Trích bài giảng Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2017 Tổng hợp
tóm lược như sau:
a.Khái niệm hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng
đất, làm cơ sở để bảo hộ quyền hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là hệ
thống các tài liệu chứa đựng các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp
lý của các thửa đất trong mỗi đơn vị hành chính cấp xã.
b. Thành phần hồ sơ địa chính
7
Hồ sơ địa chính bao gồm:
- Bản đồ địa chính;
- Sổ địa chính;
- Sổ mục kê đất đai;
- Sổ theo dõi biến động đất đai,
- Bản lưu GCN.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;
- Người sử dụng thửa đất;
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã
thựchiện và chưa thực hiện;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất;
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liênquan.
c. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính
- Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã.
- Việc lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính thực hiện theo đúng trình tự, thủ
tục hành chính quy định tại Chương XI của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải bảo đảm tính thống nhất nội
dung thông tin thửa đất với Giấy chứng nhận và hiện trạng sử dụng đất.
d. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư và chỉ đạo việc lập,
chỉnh lý hồ sơ địa chính theo hướng dẫn tại Thông tư 09/2007/TT-BTNMT.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
đo vẽ bản đồ địa chính và chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, lậpvà
chỉnh lý hồ sơ địa chính ở địa phương.
8
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
1) Tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính;
2) Chỉnh lý dữ liệu bản đồ địa chính và cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thuộc
tính địa chính đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý Giấy
chứng nhận của cấp tỉnh;
3) In Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp xã sử dụng;
4) Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực
hiện việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và sao hai (02) bộ,
một (01) bộ gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường, một (01) bộ gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã để phục vụ
yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
1) Cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính
đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng
nhận của cấp huyện;
2) Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực
hiện việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên giấy.
- Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ
địa chính trên giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử
dụng đất.
- Các cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa
chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính được phép thuê dịch vụ tư vấn để
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
9
2.1.1.3. Quyền của người sử dụng đất [4]
Theo quy định của Luật đất đai 2013, người sử dụng đất được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện các quyền đối với chủ sử dụng
đất, đó là các quyền được chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho,
thế chấp, góp vốn, quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:
Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ,
cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật này.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các
quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và
nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của
Luật này.
10
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức
kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế
theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân
chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của
nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì
phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của
Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không
phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền
và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền
của người sử dùng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công
chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại
điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham
gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng
hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp
luật về dân sự;
11
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng,
việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
2.1.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.2.1. Khái niệm về GCNQSDĐ [4]
Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư
pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
2.1.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ [4]
Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được quy định tại điều 98 Luật Đất đai
năm 2013 có quy định:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
12
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
13
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định tại Điều 99 của Luật này.
2.1.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ [4]
Thẩm quyền cấp GCNQSD đất được quy định tại Điều 105 luật Đất
Đai 2013 có quy định:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì
do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.1.2.4. Điều kiện cấp GCNQSDĐ [4]
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) cho hộ gia đình, cá
nhân gồm 02 trường hợp: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất (QSDĐ) và không
- Xem thêm -