HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
-------
-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHÂT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH
Người thực hiện
: TRẦN THỊ NGỌC ĐIỆP
Lớp
: MTB
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH
Hà Nội – 2016
ii
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
-------
-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHÂT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH
Người thực hiện
: TRẦN THỊ NGỌC ĐIỆP
Lớp
: MTB
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH
Địa điểm thực tập
: Bệnh viện đa khoa huyện Gia Viễn
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
từ Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Nguyễn Xuân Thành. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày
tháng
Sinh viên
Trần Thị Ngọc Điệp
i
năm
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo
trong khoa Môi trường - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, các cá nhân, tập thể
đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo khoa
Môi trường - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã dạy dỗ, chỉ bảo ân cần, tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường
cũng như trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt em xin gửi
lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Xuân
Thành đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ Bệnh viện Đa khoa huyện
Gia Viễn nói chung và Điều dưỡng Bùi Xuân Tiến nói riêng đã tạo mọi điều kiện
tốt nhất có thể để em có thể hoàn thành đề tài của mình tại đơn vị
Em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ vô cùng quý báu đó. Em xin
chúc các thầy giáo, cô giáo, các cô, các bác luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và công
tác tốt
Hà Nội, ngày
tháng
năm
2016
Sinh viên
Trần Thị Ngọc Điệp
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................vii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.........................................................................2
3. Yêu cầu nghiên cứu...........................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................3
1.1. Tổng quan về CTR y tế..................................................................................3
1.1.1. Các khái niệm và thuật ngữ.........................................................................3
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh CTR...........................................................................4
1.1.3. Phân loại CTR y tế......................................................................................5
1.2. Ảnh hưởng của CTR y tế đến môi trường và sức khỏe.................................8
1.2.1. Ảnh hưởng của CTR y tế đến môi trường..................................................8
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe con người................................9
1.3. Thực trạng quản lý, xử lý CTRYT trên Thế giới và Việt Nam.....................12
1.3.1. Thực trạng quản lý, xử lý CTRYT trên Thế giới.......................................12
1.3.2. Thực trạng quản lý, xử lý CTR y tế ở Việt nam........................................15
1.4. Một số phương pháp xử lý chất thải y tế......................................................18
1.4.1. Các phương pháp chính để xử lý CTR y tế...............................................18
1.4.2. Xử lý một số loại rác y tế..........................................................................22
iii
Chương 224: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..................................................................................................24
2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................24
2.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................24
2.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................24
2.3.1 Giới thiệu về bệnh viện Huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.........................24
2.3.2. Hiện trạng CTR y tế tại bệnh viện.............................................................24
2.3.3. Công tác quản lý, xử lý CTR y tế tại bệnh viện........................................24
2.3.4. Dự báo khối lượng chất thải rắn y tế tại bệnh viện Huyện Gia Viễn,
tỉnh Ninh Bình đến năm 2020..........................................................24
2.3.5. Đề xuất một số biện pháp quản lý và xử lý phù hợp với điều kiện thực
tế tại bệnh viện Huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình .............................25
2.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................25
2.4.1.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp........................................................25
2.4.2.Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..........................................................25
2.4.3.Phương pháp so sánh đánh giá...................................................................26
2.4.4.Phương pháp dự báo...................................................................................26
2.4.5.Phương pháp xử lý số liệu..........................................................................26
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................27
3.1. Giới thiệu về bệnh vện Đa khoa Huyện Gia Viễn........................................27
3.1.1. Vị trí địa lý và lịch sử hình thành..............................................................27
3.1.2. Quy mô, điều kiện cơ sở hạ tầng và cơ cấu tổ chức..................................28
3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện......................................................30
3.2. Hiện trạng CTR y tế tại bệnh viện đa khoa Huyện Gia Viễn.......................31
3.2.1. Nguồn gốc phát sinh và thành phần của CTR y tế....................................31
3.2.2. Khối lượng và thành phần chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa
Huyện Gia Viễn.................................................................................32
iv
3.3. Công tác quản lý, xử lý CTR y tế tại bệnh viện...........................................38
3.3.1. Hệ thống quản lý CTR y tế tại bệnh viện Huyện Gia Viễn.......................38
3.3.2. Công tác vệ sinh khoa, phòng tại bệnh viện..............................................40
3.3.3. Công tác phân loại chất thải y tế tại bệnh viện..........................................41
3.3.4. Công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn tại bệnh viện....................43
3.3.5. Lưu trữ chất thải rắn y tế...........................................................................46
3.3.6. Tái chế và tái sử dụng chất thải y tế..........................................................47
3.3.7. Các phương pháp xử lý chất thải rắn của bệnh viện Gia Viễn..................47
3.3.8. Đánh giá công tác quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa
khoa Gia Viễn....................................................................................49
3.4. Dự báo khối lượng CTR y tế của bệnh viện tới năm 2020...........................50
3.4.1. Căn cứ dự báo............................................................................................50
3.4.2. Kết quả dự báo..........................................................................................50
3.5. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, xử
lý CTR y tế tại bệnh viện...................................................................51
3.5.1. Biện pháp tuyên truyền giáo dục cộng đồng.............................................51
3.4.2. Biện pháp chính sách đầu tư trang thiết bị thu gom và phân loại.............51
3.4.3. Biện pháp về hành chính...........................................................................52
3.4.4. Biện pháp bảo quản, vận chuyển, lưu trữ và công nghệ tiêu hủy chất
thải nguy hại bệnh viện.....................................................................52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................55
1. Kết luận...........................................................................................................55
2. Kiến nghị.........................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................57
PHỤ LỤC ...........................................................................................................59
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Nguồn phát sinh CTR y tế đặc thù từ hoạt động y tế............................4
Bảng 1.2: Phân loại nhóm chất thải y tế lây nhiễm...............................................6
Bảng 1.3: Nhóm các chất phóng xạ trong bệnh viện.............................................7
Bảng 1.4: Tổng lượng chất thải phát sinh từ các khoa trong bệnh viện..............16
Bảng 1.5: Hiện trạng thu gom, phân loại CTYT tại các bệnh viện trên địa
bàn Hà Nội.........................................................................................17
Bảng 3.1: Trình độ nhân sự của bệnh viện đa khoa Huyện Gia Viễn..................29
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của bệnh viện......................29
Bảng 3.3: Khối lượng chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Huyện Gia
Viễn năm 2013 - 2015.......................................................................32
Bảng 3.4 : Khối lượng chất thải rắn bệnh viện của các quý năm 2015...............33
Bảng 3.5: Lượng CTRYT của bệnh viện quý I - 2016........................................34
Bảng 3.6: Đặc tính của Chất thải rắn y tế tại bệnh viện Gia Viễn.......................37
Bảng 3.7: Nguồn nhân sự của bệnh viện tham gia quản lý chất thải y tế...........39
Bảng 3.8: Kết quả phỏng vấn bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về tình
hình chung của bệnh viện..................................................................41
Bảng 3.9: Kết quả dự báo khối lượng CTRYT đến năm 2020 tại bệnh viện
đa khoa huyện Gia Viễn....................................................................50
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bệnh viện Đa khoa Huyện Gia Viễn...................................................27
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức BVĐK Huyện Gia Viễn..............................................28
Hình 3.3: Nguồn phát sinh chất thải của BVĐK Huyện Gia Viễn......................31
Hình 3.4: Khối lượng chất thải rắn bệnh viện của các quý năm 2015................33
Hình 3.5: Tỷ lệ thành phần CTRYT tại bệnh viện Gia Viễn...............................35
Hình 3.6: Sự biến động của lượng chất thải thông thường các ngày trong
quý I- 2016.........................................................................................35
Hình 3.7: Sự biến động của lượng chất thải nguy hại các ngày trong quý
I- 2016................................................................................................36
Hình 3.8: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý, xử lý chất thải y tế của BVĐK
Huyện Gia Viễn...................................................................................38
Hình 3.9: Khuôn viên Bệnh viện Gia Viễn..........................................................40
Hình 3.10: Sơ đồ phân loại chất thải tại bệnh viện.............................................41
Hình 3.11: Nhận thức của cán bộ y tế về phân loại CTRYT...............................43
Hình 3.12: Thùng chứa CTR thông thường của Bệnh Viện................................44
Hình 3.13: Thu gom chất thải y tế.......................................................................46
Hình 3.14: Lò đốt rác của bệnh viện đa khoa Gia Viễn......................................48
vii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CTR
CTRYT
CTRYTNH
BVĐK
QCVN
BTNMT
Chữ viết đầy đủ
Chất thải rắn
Chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế nguy hại
Bệnh viện đa khoa
Quy chuẩn Việt Nam
Bộ tài nguyên môi trường
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng
được nâng cao. Bên cạnh đó nhu cầu thị hiếu của con người cũng tăng lên.
Chăm sóc sức khoẻ là nhu cầu thiết yếu của mỗi người, khi đời sống được cải
thiện thì nhu cầu ấy càng được chăm sóc hơn. Để đáp ứng nhu cầu đó, số lượng
và quy mô của các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh cũng gia tăng nhanh chóng.
Đi kèm với những vấn đề lợi ích mà các cơ sở y tế đem lại thì lượng rác phát
sinh từ các cơ sở y tế cũng tăng lên về số lượng và phức tạp về thành phần.
Trong đó bao gồm cả những chất thải nguy hại ảnh hưởng tới môi trường sống
và sức khoẻ cộng đồng. Phế thải y tế nói riêng đang là vấn đề lo ngại của các
nhà quản lý môi trường và gây dư luận cho cộng đồng.
Theo thống kê của bộ y tế năm 2014 cho biết, nước ta có khoảng hơn
1500 bệnh viện với 170 bệnh viện tư nhân, theo phó cục trưởng cục quản lý môi
trường y tế ( Bộ Y tế) Trần Đắc Phu thì hiện nay, cả nước có 13.640 cơ sở y tế
các loại. Tổng lượng chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở y tế mỗi ngày là khoảng
450 tấn, trong số đó có 47 tấn là chất thải y tế nguy hại cần được xử lý bằng biện
pháp phù hợp. Theo thống kê của Tổng cục Môi trường Việt Nam, mức chất thải
y tế hiện nay là 7,6%/năm. Ước tính năm 2015, tổng lượng chất thải rắn y tế là
600 tấn/ngày và năm 2020 là 800 tấn/ngày ở tuyến trung ương, địa phương.
Nhưng hiện nay, đa số các cơ sở y tế chưa có sự quan tâm đúng mức về việc
quản lý, xử lý CTR y tế. Tình trạng trên không những làm mất mỹ quan mà còn
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường cũng như sức khỏe con người.
Bệnh viện Huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình hình thành và phát triển phục
vụ nhu cầu khám chữa bệnh của đa số người dân trong khu vực và lân cận,
khẳng định được vị trí và vai trò trong sự phát triển chung của toàn huyện. Nhờ
sự phấn đấu nỗ lực đó mà bệnh viện đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác
1
khám chữa bệnh và chăm lo sức khoẻ cho người dân. Bên cạnh những thành tựu
đạt được thì vấn đề mà bệnh viện đang gặp phải là tình trạng phế thải y tế với
khối lượng khá lớn và gây nguy hại, vấn đề phế thải y tế tại bệnh viện chưa
được quan tâm đúng mức gây ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và môi trường
sống. Vì vậy công tác quản lý và xử lý chất thải y tế tại bệnh viện Huyện là vấn
đề quan trọng cấp thiết, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý phế thải y tế tại bệnh viện Huyện
Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng chất thải rắn y tế tại bệnh viện Huyện Gia Viễn, tỉnh
Ninh Bình (chủng loại, khối lượng, thành phần, biện pháp thu gom, phân loại,
lưu giữ và xử lý chất thải rắn y tế);
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất thải rắn y
tế góp phần bảo về môi trường tại bệnh viện Huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Điều tra thực tế và sử dụng bộ phiếu điều tra về chất thải rắn tại bệnh viện
Huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình, chỉ ra được khối lượng và thành phần của từng
loại chất thải rắn để thu thập được số liệu mới nhất, chính xác và sát với nội
dung nghiên cứu.
- Đánh giá được công tác quản lý, xử lý CTR tại bệnh viện.
- Các biện pháp đề xuất phải có tính ứng dụng cao, phù hợp với điều kiện
của bệnh viện
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về CTR y tế
1.1.1. Các khái niệm và thuật ngữ
Một số thuật ngữ môi trường nói chung
- Theo luật bảo vệ môi trường 2014:
- Môi trường: là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
- Thành phần môi trường: là các yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm
đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác.
- Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vât.
- Chất gây ô nhiễm: là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học
khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị
ô nhiễm.
- Chất thải: là vật chất được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Chất thải nguy hại: là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây
nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
- Theo đinh nghĩa của Ngân hàng Thế giới:
Chất thải y tế: được xác định là chất thải phát sinh trong các cơ sở y
tế, từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên
cứu, đào tạo
- Chất thải y tế nguy hại: được xác định là chất thải có chứa một trong
các thành phần như máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận cơ quan của cơ
thể người, bơm kin tiêm và các vật sắc nhọn, dược phẩm, hóa chất và các chất
phóng xạ được sử dụng trong y tế. Những chất này không được xử lý đúng cách
sẽ gây nguy hại cho môi trường và sức khỏe con người.
- Theo điều 3, Chương 1, Quy chế quản lý chất thải y tế năm 2007:,
- Chất thải y tế: là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ
sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
3
- Chất thải y tế nguy hại: là chất thải y tế chứa các yếu tố gây nguy hại
cho sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng
xạ, dễ cháy, dễ nổ,dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không được tiêu hủy an toàn.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh CTR
Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: bệnh viện, các cơ sở y tế khác
như: phòng khám sản phụ khoa, phòng khám răng hàm mặt, trung tâm lọc máu,
ngân hàng máu, trung tâm xét nghiêm…. Hầu hết các CTR y tế đều có tính độc
hại và tính đặc thù khác với CTR khác.
Bảng 1.1: Nguồn phát sinh CTR y tế đặc thù từ hoạt động y tế
Loại chất thải rắn
Chất thải sinh hoạt
Nguồn tạo thành
Các chất thải từ nhà bếp, các khu nhà
Chất thải chứa các vi trùng gây bệnh
hành chính, các loại bao gói….
Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan
nội tạng của người sau quá trình xét
nghiệm, các gạc bông máu mủ của
bệnh nhân
Các thành phần thải ra sau khi dùng
Chất thải bị nhiễm bẩn
cho bệnh nhân, các chất thải từ quá
trình lau cọ sàn nhà
Các chất thải độc hại hơn các loại trên,
Chất thải đặc biệt
các chất phóng xạ, hóa chất dược,… từ
các khoa khám, chữa bệnh, hoạt động
thực nghiệm, khoa dược…..
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường 2011)
1.1.3. Phân loại CTR y tế
- Phân loại theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), chất thải y tế được
phân thành những loại chủ yếu sau:
- Chất thải thông thường: đó là chất thải không độc hại, về bản chất tương
tự rác thải sinh hoạt.
4
- Chất thải là bệnh phẩm: mô, cơ quan, phần bào tử thai người, xác động
vật thí nghiệm, máu, dịch thể.
- Chất chứa phóng xạ: Chất thải từ các quá trình chụp chiếu X quang,
phân tích tạo hình cơ quan trong cơ thể, điều trị và khu trị khối u….
- Chất thải hóa học: có thuộc tính độc hại, ăn mòn, gây cháy hay nhiễm
độc gen hoặc không độc.
- Chất thải nhiễm khuẩn: gồm các chất thải chứa các tác nhân gây bệnh như vi
- Sinh vật kiểm dịch, bệnh phẩm bệnh nhân bị cách ly hoặc máu
nhiễm khuẩn….
- Các vật sắc nhọn: kim tiêm, lưỡi dao, kéo mổ, chai lọ vỡ…. có thể gây
thương tích cho người và vật.
- Dược liệu dư thừa, quá hạn sử dụng.
- Phân loại dựa theo quy chế 43/2007 của Bộ y tế Việt Nam
- Căc cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học sinh học và tính chất nguy hại
chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm sau:
1. Chất thải lây nhiễm
2. Chất thải phóng xạ
3. Chất thải hóa học
4. Các bình chứa khí có áp suất
5. Chất thải thông thường
Nhóm chất thải lây nhiễm
Nhóm chất thải lây nhiễm được Bộ Y tế phân thành 4 phân nhóm chất thải
lây nhiễm theo quy định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30-11-2007
Bảng 1.2: Phân loại nhóm chất thải y tế lây nhiễm
Nhóm
chất thải
A
Tên phân nhóm
Chất thải sắc nhọn
Thành phần
Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao
gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của
dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa,
các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các
vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt
động y tế
5
B
Chất thải không sắc Là những chất thải bị thấm máu, thấm
C
nhọn
dịch sinh từ buồng bệnh cách ly
Chất thải có nguy cơ Là quá trình phát sinh trong các phòng
D
lây nhiễm cao
xét nghiệm như bệnh phẩm và dụng cụ
Chất thải giải phẫu
đựng, dính bệnh phẩm
Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ
thể người, các nhau thai, bào thai….
( Nguồn: Bộ Y tế, 2007)
Chất thải phóng xạ
Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn
đoán, hóa trị liệu và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm các chất thải phóng xạ
rắn, lỏng và khí.
6
Bảng 1.3: Nhóm các chất phóng xạ trong bệnh viện.
Tên nhóm
Chất thải phóng xạ rắn
Thành phần
Ống bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, giấy
thấm, gạc sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng
Chất thải phóng xạ lỏng
chất phóng xạ
Nước tiểu của người bệnh, các chất bài tiết, nước
Chất thải phóng xạ khí
súc rửa các dụng cụ có chứa phóng xạ
Các chất khí thoát ra từ kho chứa chất phóng xạ
( Nguồn: Bộ y tế, 2007)
Chất thải hóa học nguy hại
Nhóm chất thải hóa học nguy hại được Bộ Y tế phân thành các phân nhóm
chất thải hóa học nguy hại theo quy định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007,
trong đó bao gồm:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng
- Các chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết ra từ tế bào được điều trị bằng hóa trị liệu
- Chất chứa kim loại nặng: thủy ngân ( từ nhiệt kế, huyết áp kể thủy ngân
bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm
gỗ bọc chì hoặc vật liệu trắng sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chuẩn đoán
hình ảnh, xạ trị).
Bình chứa áp suất
Bao gồm bình đựng Oxy, CO2, bình ga, bình khí, các bình này dễ cháy nổ
khi thiêu đốt.
Chất thải thông thường
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa
học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh ( trừ các buồng bệnh
cách ly).
7
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như chai lọ, thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa. các loại bó bột trong gẫy xương kín.
Những chất thải này không dính máu, dính dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngại cảnh.
1.2. Ảnh hưởng của CTR y tế đến môi trường và sức khỏe
1.2.1. Ảnh hưởng của CTR y tế đến môi trường
Khi CTRYT không được quản lý và sử lý đúng cách (chôn lấp, thiêu đốt
không đúng quy chế, tiêu chuẩn) thì sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường đất, nước,
không khí. Sự ô nhiễm này có thể gây ra những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp
đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.
Ảnh hưởng đến môi trường đất
CTRYT trước khi thải bỏ vào môi trường nếu không được xử lý đúng
cách thì các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn có thể nhấm
vào môi trường đất gây nhiễm độc cho môi trường sinh thái, các tầng sâu trong
đất, sinh vật kém phát triển,… làm cho việc khắc phục hậu quả phái sau gặp khó
khăn. (Trịnh Thị Thanh, 2002)
Ảnh hưởng đến môi trường nước
CTRYT bao gồm cả các rác thải sinh hoạt và rác thải y tế nguy hại, 2 loại
này đều có tác động đến môi trường nước ở mức độ khác nhau. Đặc biệt là chất
thải y tế nguy hại, với đặc tính chứa nhiều mầm bệnh và các chất độc hại nếu
không được quản lý chặt chẽ sẽ lan truyền rất nhanh đến các nguồn nước và gây
ô nhiễm nguồn nước mặt. Điều này sẽ gây ra tác động xấu đến cộng đồng khi sử
dụng nguồn nước này. ( Health Survices Advisory Committee, 1999).
8
Mặt khác khi chôn lấp CTRYT không hợp vệ sinh, đặc biệt là chất thải y
tế được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm nguồn nước
ngầm ( Trịnh Thị Thanh, 2002).
Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra
những tác động xấu đến môi trường không khí. Khi phân loại tại nguồn, thu
gom, vận chuyển chúng phát tán lượng rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi
dung môi, hóa chất vào không khí. ở khâu xử lý ( đốt, chôn lấp) phát sinh ra các
khí độc hại HX, NOx, dioxin, furan,…từ lò đốt và CH4, NH3, H2S từ bãi chôn
lấp. Các khí này nếu không được thu hồi và xử lý sẽ ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe cộng đồng dân cư xung quanh ( Trịnh Thị Thanh, 2002).
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe con người
Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ CTRYT
Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những người có
nguy cơ bị ảnh hưởng đến sức khỏe cao, bao gồm những người làm việc trong
các cơ sở y tế, những người ở ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các
chất thải y tế và những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do
hậu quả của sự sai xót trong khâu quản lý. Dưới đây là những nhóm đối tượng
chính có nguy cơ bị ảnh hưởng tới sức khỏe:
-
Bác sỹ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện.
Bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú.
Khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân.
Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở
khám chữa bệnh và điều trị (ví dụ: giặt là, lao công, vận chuyển bệnh nhân,…).
- Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải y tế ( tại các bãi đổ
rác thải, lò đốt rác) và những người bới rác, thu gom rác,…(Trịnh Thị Thanh, 2002).
9
- Xem thêm -