ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA
MÔN: NGỮ VĂN 12
*********
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Giúp học sinh hệ thống hoá lại những kiến thức đã học của môn Ngữ văn trong
toàn bộ năm học;
- Giúp học sinh giải quyết tốt ba câu hỏi trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp trung học
phổ thông;
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý, viết đoạn văn và viết
hoàn chỉnh một bài văn nghị luận xã hội và nghị luận văn học;
- Học sinh tránh được những lỗi của một bài văn tổng hợp.
2. Yêu cầu
- Về phía giáo viên:
+ Xây dựng kế hoạch ôn tập, đề cương ôn tập hợp lí, và đặc biệt phải phù hợp
với đối tượng học sinh Trường Trung học phổ thông Trần Đại Nghĩa;
+ Tiến hành ôn tập và hướng dẫn học sinh ôn tập theo thời gian và kế hoạch đã
thống nhất trong nhóm, chú ý bám sát đối tượng học sinh.
- Về phía học sinh:
+ Chủ động ôn tập kiến thức do giáo viên đề ra;
+ Cần thường xuyên học bài, làm bài tập đầy đủ theo hướng dẫn của giáo viên,
tránh tình trạng đoán đề, học tủ, học lệch;
+ Mỗi học sinh cần tìm cho mình một phương pháp học tập phù hợp, tích cực rèn
kĩ năng làm văn, cố gắng đến mức cao nhất để đạt kết quả.
II. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
- Sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh, sao cho
đạt hiệu quả.
- Vận dụng các hình thức: kiểm tra miệng, kiểm tra viết, trình bày bảng, thảo luận
nhóm,…
- Tổ chức thi thử tốt nghiệp để đánh giá toàn diện học sinh, rút kinh nghiệm để ôn
tập hiệu quả hơn.
- Trong quá trình thực hiện, có thể linh hoạt vận dụng kế hoạch này sao cho phù
hợp với thời gian và đối tượng học sinh; tránh vận dụng cứng nhắc, máy móc.
+ Đối với học sinh khá: ôn tập và giải đề nâng cao;
+ Đối với học sinh trung bình: ôn tập và giải đề thi tốt nghiệp;
+ Đối với học sinh yếu, kém: ôn tập, giải đề thi tốt nghiệp; hướng dẫn học sinh
viết đoạn văn, bài văn nghị luận.
III. NỘI DUNG ÔN TẬP
GIAI
ĐOẠN
TUẦN
TIẾN TRÌNH THỰC
HIỆN
KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG CẦN ĐẠT
- Tuần 30 (theo phân Đề: Em hãy phân tích vẻ đẹp tính cách và tâm hồn
1
Giai
Đoạn
I
phối chương trình): 01
tiết. Hướng dẫn học
sinh phân tích đề, lập
dàn ý và viết đoạn văn
cho một đề văn nghị
luận văn học.
của các nhân vật Tràng, người “vợ nhặt”, bà cụ Tứ
trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
1. Tìm hiểu đề
* Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn
trích văn xuôi (cụ thể là phân tích vẻ đẹp tính cách và
tâm hồn của các nhân vật). Kết cấu bài viết chặt chẽ, bố
cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp. Chữ viết rõ ràng, cẩn thận.
* Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Kim Lân và
truyện ngắn Vợ nhặt, thí sinh có thể trình bày theo nhiều
cách, nhưng cần làm rõ vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của
các nhân vật trong truyện Vợ nhặt với các ý cơ bản sau:
2. Lập dàn ý:
a. Giới thiệu tác giả Kim Lân, hoàn cảnh ra đời truyện
ngắn Vợ nhặt, vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của các nhân
vật Tràng, người “vợ nhặt”, bà cụ Tứ.
b. Phân tích vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của các
nhân vật
Nội dung
Các nhân vật trong tác phẩm được tác giả miêu tả với
hình dáng bên ngoài xấu xí, khắc khổ, tiều tụy nhưng
tính cách bên trong đẹp đẽ, cao cả.
- Nhân vật Tràng: là người lao động nghèo, ngoại
hình thô kệch, vụng về trong ăn nói giao tiếp nhưng vui
tính, dễ gần, trẻ con yêu quí, có lòng cưu mang yêu
thương đồng loại, đặc biệt có khát vọng sống, khát vọng
hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc. Buổi sáng
đầu tiên khi có vợ, thấy nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng,
Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó, có trách nhiệm
với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con
sau này.
- Nhân vật người “vợ nhặt”: là nạn nhân của nạn đói.
Những xô đẩy của hoàn cảnh đã khiến “thị” “chao chát,
chỏng lỏn” tiều tụy, rách rưới và chấp nhận làm “vợ
nhặt”, nhưng khi về làm vợ Tràng thì có nhiều thay đổi,
người đàn bà này đã bộc lộ tính cách dịu hiền, chịu
thương, chịu khó chăm lo việc nhà chồng, đặc biệt là thị
có khát vọng sống, khát khao mái ấm gia đình, có niềm
tin vào tương lai.
- Nhân vật bà cụ Tứ: là người mẹ nghèo khổ, vẻ
ngoài bủng beo, u ám, khắc khổ nhưng đó là người mẹ
rất mực yêu thương con, thương dâu; đồng cảm sâu sắc
2
---------------------------- Tuần 31 (theo phân
phối chương trình): 01
tiết. Hướng dẫn học sinh
phân tích đề, lập dàn ý
và viết đoạn văn cho
một đề văn nghị luận
văn học.
với người cùng cảnh ngộ, luôn an ủi động viên con sống
tốt, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng, một
con người lạc quan.
Nghệ thuật
- Xây dựng được tình huống truyện độc đáo.
- Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh
động, có nhiều chi tiết đặc sắc.
- Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp
dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu
sức gợi.
c. Đánh giá:
Tác giả Kim Lân đã thể hiện một cách sinh động các
nhân vật từ ngoại hình đến cử chỉ, lời nói, diễn biến tâm
lí, tính cách. Điều đó thể hiện sự hiểu biết, lòng yêu
thương, trân trọng của nhà văn đối với những người lao
động nghèo khổ và đây cũng là giá trị nhân đạo sâu sắc
của tác phẩm.
II. Học sinh viết đoạn văn, giáo viên nhận xét và sửa lỗi.
-----------------------------------------------------Đề: Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện
ngắn Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành.
I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
1. Tìm hiểu đề
* Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn
trích văn xuôi, phân tích nhân vật. Kết cấu bài viết chặt
chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Chữ viết rõ ràng, cẩn thận.
* Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về truyện ngắn Rừng xà
nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành, thí sinh có thể
phân tích, sắp xếp theo nhiều cách khác nhau, nhưng
cần làm bật được các ý cơ bản sau:
2. Lập dàn ý
a. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Trung Thành,
truyện ngắn Rừng xà nu và hình tượng cây xà nu.
b. Phân tích
Nội dung:
- Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời
sống vật chất và tinh thần của người dân làng Xô Man:
+ Cây xà nu hiện lên trong tác phẩm trước hết như
loài cây đặc thù, tiêu biểu của miền đất Tây Nguyên.
Qua hình tượng cây xà nu, nhà văn đã tạo dựng được
3
một bối cảnh hùng vĩ và hoang dã đậm màu sắc Tây
Nguyên cho câu chuyện.
+ Cây xà nu gần gũi với đời sống của người dân
Xô Man: ngọn lửa xà nu có trong mỗi bếp, trong đống
lửa ở nhà ưng tập hợp cả làng, ...; là chứng nhân của
những sự kiện quan trọng trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ, xà nu cũng tham gia vào những sự kiện quan trọng
của dân làng Xô Man: ngọn đuốc xà nu cháy sáng trong
tay cụ Mết và tất cả dân làng vào rừng lấy giáo mác,
đêm đêm dân làng Xô Man thức dưới ánh lửa mài vũ
khí, ...
- Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận
của nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng:
+ Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại
bác của kẻ thù gợi đến những mất mát, đau thương mà
dân làng Xô Man nói riêng và đồng bào Tây Nguyên
nói chung đã phải trải qua trong cuộc chiến đấu.
+ Đặc tính “ham ánh sáng” của cây xà nu tượng
trưng cho niềm khát khao tự do, lòng tin vào lí tưởng
cách mạng của nhân dân Tây Nguyên, của đồng bào
miền Nam trong cuộc kháng chiến.
+ Khả năng sinh sôi mãnh liệt của cây xà nu cùng
sự rộng lớn, bạt ngàn của rừng xà nu gợi nghĩ đến sự
tiếp nối của nhiều thế hệ người dân Tây Nguyên đoàn
kết bên nhau trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
+ Sự tồn tại kì diệu của rừng xà nu qua những hành
động hủy diệt, tàn phá của kẻ thù tượng trưng cho sức
sống bất diệt, sự bất khuất, kiên cường và sự vươn lên
mạnh mẽ của con người Tây Nguyên trong cuộc chiến
một mất một còn với kẻ thù.
Nghệ thuật:
- Kết hợp miêu tả bao quát và cụ thể khi dựng hình
ảnh rừng xà nu.
- Khắc họa thành công hình tượng cây xà nu – một
sáng tạo nghệ thuật đặc sắc – vừa góp phần quan trọng
thể hiện tư tưởng chủ đề vừa tạo nên màu sắc sử thi và
sự lãng mạn bay bổng cho thiên truyện.
- Các hình thức nhân hóa, ẩn dụ được vận dụng nhằm
thể hiện sống động vẻ hùng vĩ, khoáng đạt của thiên
nhiên đồng thời gợi nhiều suy nghĩ sâu xa về con người,
về đời sống, …
- Lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu, khi thâm
trầm, khi tha thiết, trang nghiêm,…
c. Đánh giá chung:
- Cây xà nu xuất hiện trong toàn bộ truyện ngắn, là
4
hình tượng trung tâm chứa đựng ý nghĩa tư tưởng sâu xa
của tác phẩm.
* Học sinh viết đoạn
- Nó không chỉ là loại cây đặc thù, tiêu biểu của miền
văn, giáo viên nhận xét đất Tây Nguyên mà sự hợp lại của nó thành những cánh
và sửa lỗi.
rừng xà nu còn tạo nên một không gian nghệ thuật đậm
------------------------------ màu sắc sử thi cho câu chuyện.
-- Tuần 32 (theo phân
----------------------------------------------------------phối chương trình): 05
THUỐC – LỖ TẤN
tiết, trong đó:
1. Lỗ Tấn
+ 02 tiết kiểm tra và ôn
- Bút danh Lỗ Tấn ghép từ họ mẹ (bà Lỗ Thuỵ) và hai
tập phần tái hiện kiến chữ “tấn hành” (đi nhanh lên).
thức.
- Từ năm 13 tuổi đã ôm ấp nguyện vọng học nghề
- Trước khi viết văn, Lỗ thuốc. Lớn lên ông chọn học ngành y để chữa bệnh cho
Tấn từng yêu thích và người nghèo.
làm những nghề gì? Tại - Học ngành y vì tại Nhật -> xem phim, thấy cảnh nhiều
sao ông lại chuyển sang người TQ đi xem một người TQ bị Nhật chém vì làm
viết văn? Quan niệm của gián điệp cho Nga -> nhận ra sự lạc hậu về chính trị của
ông?
nhân dân => “chữa bệnh thể xác không quan trọng
bằng chữa bệnh tinh thần -> chuyển sang viết văn để
“phanh phui…”
- Ý nghĩa nhan đề 2. Ý nghĩa nhan đề “Thuốc”
“Thuốc”?
- Vạch trần sự u mê, lạc hậu, mê tín của người dân TQ,
tin rằng bánh bao tẩm máu người có thể chữa bệnh lao.
- Là lời giác ngộ nhân dân TQ phải đấu tranh để thoát
khỏi sự mê muội đớn hèn.
3. Hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng trong tác
- Những hình ảnh mang phẩm “Thuốc”
ý nghĩa tượng trưng - Chiếc bánh bao tẩm máu người cách mạng Hạ Du ->
trong tác phẩm?
bài thuốc chữa bệnh lạc hậu, không căn cứ khoa học ->
sự mê muội, lạc hậu.
- Con đường mòn trong nghĩa địa -> định kiến xã hội.
- Vòng hoa trên mộ Hạ Du -> niềm tin vào tương lai
cách mạng, và những người cộng sản với nhân dân sẽ
gần nhau hơn; thái độ kính trọng đối với sự hi sinh thầm
lặng của những người cách mạng tiên phong.
-------------------------------------------------------------------------------- Trình bày ngắn gọn về
cuộc đời và sự nghiệp
sáng tác của Sô-lô-khốp.
Sô-lô-khốp đã đoạt giải
Nô-ben văn học với tác
phẩm nào?
SỐ PHẬN CON NGƯỜI – SÔ-LÔ-KHỐP
1. Cuộc đời sự nghiệp Sô-lô-khốp:
- A.Sô-lô-khốp (1905-1984), A.Sô-lô-khốp tham gia
cách mạng khá sớm, năm 1939 được bầu vào viện hàn
lâm khoa học Liên Xô
- Là nhà văn Xô-viết lỗi lạc, được tặng giải thưởng quốc
gia và được nhận giải thưởng Nobel về văn học năm
1965
5
- Tính cách Nga được
thể hiện như thế nào qua
nhân vật Xô-cô-lốp?
--------------------------- Những nét chính về
Hê-minh-uê? Ông đã
từng nhận những giải
thưởng nào? Tác phẩm
nào giúp ông nhận giải
Nô-ben?
- Em hiểu gì về nguyên
lí “tảng băng trôi” của
Hê-minh-uê?
- Nguyên lí “tảng băng
trôi” được vận dụng như
thế nào qua TP?
- Cuộc đời và sự nghiệp của Sô-lô-khốp gắn bó mật
thiết với vùng đất Sông Đông trù phú
- Là nhà văn xuất thân từ nông dân lao động, Sô-lôkhốp am hiểu và đồng cảm sâu sắc với những số phận
con người, quan tâm, trăn trở về số phận của đất nước,
của dân tộc.
- Tác phẩm “Sông Đông êm đềm” -> giúp Sô-lô-khốp
giành giải Nô-ben.
2. Tính cách Nga qua nhân vật Xô-cô-lốp:
- Bản lĩnh kiên cường: vượt qua nỗi đau và những mất
mát để sống và sống có ích.
- Có tấm lòng nhân hậu: chăm sóc, cưu mang bé Va-nia, không cho bé biết về những nỗi buồn vì sợ làm tổn
thương tâm hồn em bé.
---------------------------------------------------------ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ - HÊ-MINH-UÊ
1. Hê-minh-uê:
- Ơ-nit Hê-minh-uê (1899- 1961) là nhà văn Mĩ để lại
dấu ấn sâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây và
góp phần đổi mới lối viết truyện, tiểu thuyết của nhiều
thế hệ nhà văn trên thế giới.
- Dù viết ở đề tài nào thì Hê-minh-uê đều nhằm mục
đích "Viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về
con người".
- Năm 1954 Hê-minh-uê được trao giải Nô-ben.
2. Nguyên lí tảng băng trôi:
- Dựa trên thực tế về hình ảnh tảng băng trôi -> phần nổi
ít (nghĩa hiện lên qua câu chữ của tác phẩm), phần chìm
nhiều (nội dung, ý nghĩa hàm ẩn mà người đọc phải tìm
tòi và phát hiện).
=> hiện tượng “ý tại ngôn ngoại”
3. Nguyên lí tảng băng trôi qua TP:
Một phần nổi, bảy phần chìm.
- Phần nổi: hành trình trên biển theo đuổi, chiến đấu để
bắt được con cá kiếm của ông lão Xan-ti-a-gô.
- Phần chìm:
+ Hành trình theo đuổi và thực hiện ước mơ giản dị mà
lớn lao của con người.
+ Hành trình khám phá cái đẹp và chinh phục thiên
nhiên
+ Hành trình vượt qua thử thách để đi đến thành công
là sự cố gắng và phấn đấu bền bỉ không mệt mỏi
+ Cần chinh phục thiên nhiên nhưng không được coi
thường thiên nhiên vì nó là kẻ thù mà cũng là bạn thân
của con người
+ Niềm tin vào chiến thắng.
6
-----------------------------+ 01 tiết hướng dẫn học
sinh phân tích đề, lập
dàn ý và viết đoạn văn
cho một đề văn nghị
luận văn học.
* Học sinh viết đoạn
văn, giáo viên nhận xét
và sửa lỗi.
-----------------------------+ 02 tiết hướng dẫn học
sinh phân tích đề, lập
dàn ý và viết đoạn văn
cho một đề văn nghị
luận xã hội (nghị luận về
một tư tưởng đạo lí và
nghị luận về một hiện
tượng đời sống).
--------------------------------------------------Đề: Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài
trong truyện ngắn “chiếc thuyền ngoài xa” của nhà
văn Nguyễn Minh Châu.
I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
1. Tìm hiểu đề
* Yêu cầu về kĩ năng:
* Yêu cầu về kiến thức:
2. Lập dàn ý
a. Mở bài: giới thiệu được tác giả, tác phẩm “Chiếc
thuyền ngoài xa” và nhân vật người đàn bà hàng chài.
b. Thân bài:
* Nội dung:
- Cuộc đời cay đắng, nhọc nhằn, lam lũ, thầm lặng:
không kêu than, không chống trả, không trốn chạy khi
chồng đánh đập cũng chỉ vì thương con - một sự cam
chịu đáng chia sẻ, cảm thông.
- Đó là câu chuyện về cuộc đời nhiều bí ẩn và éo le của
một người đàn bà hàng chài nghèo khổ, lam lũ…
- Bà là người có vẻ đẹp tiềm ẩn, sâu kín bên trong.
* Nghệ thuật
- Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá,
phát hiện về đời sống.
- Tác giả lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp, làm
cho câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực và có sức
thuyết phục.
- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính
cách. Lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa.
c. Kết bài: đánh giá chung.
---------------------------------------------------------Đề: Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày
ý kiến của em về vấn đề: Sự tự tin của con người trong
cuộc sống
I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
1. Tìm hiểu đề
* Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu chặt
chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ
và ngữ pháp. Học sinh cần phải biết phối hợp các thao
tác lập luận cho phù hợp: giải thích, chứng minh, phân
tích, bình luận…
* Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình
7
bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần chân thành,
thiết thực, hợp lí, chặt chẽ và thuyết phục. Cần nêu bật
được các ý chính sau:
2. Lập dàn ý
a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sự tự tin của
con người trong cuộc sống.
b. Thân bài
- Giải thích “sự tự tin”: tin vào chính mình, vào năng
lực của bản thân mình. Đây là thái độ sống tích cực của
con người.
- Bàn luận:
+ Những người có sự tự tin thường chủ động, bản
lĩnh trước mọi tình huống trong cuộc sống, luôn có ý
thức khẳng định mình trước mọi người, tin ở khả năng
của mình...
+ Sự tự tin giúp con người dễ đi đến thành công
hơn vì người tự tin thường có khả năng giao tiếp tốt, có
những quyết định nhạy bén, sáng suốt, hay nắm bắt
được cơ hội cho mình ...Thiếu tự tin là nguyên nhân của
phần lớn thất bại.
+ Cần phân biệt sự tự tin với tự cao, tự đại. Để
thành công, ngoài sự tự tin, cần có thái độ cầu tiến,
không ngừng học hỏi. Trái ngược với sự tự tin là sự tự
ti.
+ Phản đề: Phê phán những người lúc nào cũng tự
ti, mặc cảm, không tin vào khả năng của bản thân; hoặc
những người tự cao, tự đại, lúc nào cũng xem mình giỏi
hơn người khác.
c. Kết bài: Bài học nhận thức và hành động:
Tuổi trẻ phải tích cực học tập, rèn luyện tu dưỡng
đạo đức, nhân cách, bồi đắp những giá trị đạo đức, sống
chân thành, trung thực, tự tin....
II. Học sinh viết đoạn văn, giáo viên nhận xét và sửa
lỗi.
----------------------------------------------------------------------------------- Hướng dẫn HS phân
Đề: Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình
tích đề, lập dàn ý, viết
bày quan điểm của mình về việc lựa chọn nghề
đoạn văn.
nghiệp trong tương lai: chọn nghề phù hợp với năng
lực thực tế của mình; chọn nghề đang được ưa
chuộng trong đời sống hay nhất quyết theo đuổi
nghề mà mình vẫn thiết tha yêu thích?
1. Tìm hiểu đề
* Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu chặt
chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ
8
và ngữ pháp. Học sinh cần phải biết phối hợp các thao
tác lập luận cho phù hợp: giải thích, chứng minh, phân
tích, bình luận…
* Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng, những
quan niệm riêng về việc chọn nghề và trình bày theo
nhiều cách khác nhau nhưng cần chân thành, thiết thực,
hợp lí, chặt chẽ và thuyết phục. Cần nêu bật được các ý
chính sau:
2. Lập dàn ý
a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: việc lựa
chọn nghề nghiệp trong tương lai.
b. Thân bài:
- Giải thích chung: Đối với học sinh cuối cấp, đây là
lần đầu tiên trong đời được quyết định một việc hệ trọng
liên quan đến tương lai lâu dài của chính bản thân. Việc
học sinh thi trường nào đồng nghĩa với sau này sẽ làm
nghề gì. Nhưng vấn đề nằm ở chỗ, đâu mới là lối đi
đúng đắn nhất ? Thật khó để đưa ra quyết định ngay tức
khắc.
- Bàn luận:
+ Nêu xu hướng lựa chọn nghề của thanh niên
ngày nay. Xu hướng này có nhiều biến đổi. Trước đây,
các bạn lựa chọn các ngành học mang tính truyền thống
như sư phạm, quân sự, an ninh,…Nhưng khoảng mấy
năm gần đây, các nhóm ngành như kinh tế, tiếp thị,
quảng cáo, du lịch, truyền thông,…thu hút sự quan tâm
của các bạn hơn.
+ Nguyên nhân nào chi phối xu hướng lựa chọn
nghề nghiệp của học sinh cuối cấp ?
+ Không phải một trăm phần trăm các bạn học
sinh cuối cấp đều có ý thức về vấn đề chọn ngành (dẫn
chứng minh họa). Thực tế cho thấy, vấn đề lựa chọn
nghề nghiệp vẫn còn là vấn đề khó khăn của không ít
học sinh hiện nay.
+ Quan điểm của bản thân về việc lựa chọn nghề
nghiệp:
+ Sau khi bản thân suy nghĩ chín chắn, cũng nên tham
khảo ý kiến của người thân trong gia đình, thầy cô và
bạn bè của mình.
+ Tác dụng của việc lựa chọn nghề nghiệp đúng
đắn, yêu thích: giúp ta có niềm đam mê trong học tập,
trong công việc và lòng yêu nghề; giúp ta có niềm tin và
nghị lực để vượt qua mọi trở ngại.
* Học sinh viết đoạn c. Kết bài: Bài học nhận thức và hành động:
9
văn, giáo viên nhận xét
+ Nên dành thời gian suy nghĩ nghiêm túc về vấn
và sửa chữa.
đề lựa chọn nghề nghiệp.
+ Luôn cân nhắc kỹ các câu hỏi về việc chọn nghề
nghiệp để đưa ra câu trả lời hợp lý nhất cho bản thân.
Giai
Đoạn
II
--Tuần
1
Tuần 01 (từ 08-4 đến
14-4-2013)
- Ôn tập kiến thức và kĩ
năng nghị luận về các
vấn đề thuộc các tác
phẩm:
+ Ông già và biển cả:
tác giả và ý nghĩa của
tác phẩm.
+ Số phận con người:
tác giả và ý nghĩa của
tác phẩm.
+ Thuốc: tác giả và các ý
nghĩa biểu tượng.
+ Vợ chồng A Phủ: giá
trị nhân đạo, giá trị nghệ
thuật, phân tích nhân
vật.
+ Vợ nhặt: tình huống
truyện, giá trị nhân đạo,
giá trị nghệ thuật, phân
tích nhân vật.
- Ra đề, rèn kĩ năng
phân tích đề, lập dàn ý,
viết đoạn văn, bài văn
nghị luận văn học: nghị
luận về một tác phẩm,
đoạn trích văn xuôi.
VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI
1. Ôn kiến thức:
- Tác giả;
- Tóm tắt;
- Nhân vật Mị:
+ Cuộc sống thống khổ.
+ Sức sống tiềm tàng
+ Sự phản kháng
- Nhân vật A Phủ :
+ Số phận éo le.
+ Phẩm chất tốt đẹp.
2. Rèn kĩ năng:
Đề: Em hãy phân tích nhân vật Mị trong truyện
ngắn “Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích trong SGK) của
Tô Hoài
* Mở bài:
Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, truyện “Vợ
Chồng A Phủ”, nhân vật Mị
* Thân bài
a. Phân tích nhân vật Mị
- Mị có cuộc đời đau khổ: là cô gái trẻ đẹp, yêu đời. Vì
món nợ nên phải làm dâu gạt nợ
- Mị có một sức sống tiềm tàng, có khát vọng hạnh
phúc.
+ Khi mới về làm dau:
+ Khi mùa xuân về: nghe tiếng sáo --> muốn đi chơi. Bị
trói nhưng vẫn thả hồn theo tiếng sáo.
- Mị có sức phản kháng mạnh mẽ: cắt dây cởi trói cho A
Phủ và trốn theo anh.
b. Nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí nhân vật.
- Miêu tả thiên nhiên và phong tục, ngôn ngữ mang đậm
chất Tây Bắc.
* Kết bài:
Đề 1: Phân tích cảm nhận về nhân vật Mị.
* Học sinh viết đoạn Đề 2: Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật MỊ
văn, giáo viên nhận xét Đề 3: Phân tích diễn biến tâm lý của nhân vật Mị trong
và sửa chữa.
đêm tình mùa xuân.
Đề 4: Phân tích diễn biến tâm lý của nhân vật Mị trong
đêm cởi trói cho A Phủ.
Đề 5: Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm.
10
Đề 6: Số phận và khát vọng sống của người phụ nữ.
------------------------------------------------------------------------------------* GV hướng dẫn HS
thực hiện các nội dung
Đoạn gợi ý: Giới thiệu
khái quát về nhân vật bà
cụ Tứ.
Bà cụ Tứ là một người
đàn bà khốn khổ già cả,
góa bụa một mình nuôi
con, gia cảnh nghèo khó
nên không thể và không
dám nghĩ đến chuyện lấy
vợ cho con. Tuy xuất
hiện muộn nhưng bà là
nhân vật được nhà văn
đầu tư tài năng và tâm
huyết để khắc họa tính
cách, đặc biệt là tâm lý,
nỗi niềm bên trong của
người mẹ trước sự kiện
bất ngờ: con trai bà có
vợ. Bà cụ Tứ mang tính
cách của bà mẹ nông
dân nghèo, từng trải
trong cuộc sống và cũng
rất mực thương con, chất
phác, hiền hậu, nhân từ
và cũng rất sâu sắc trong
tình người.
VỢ NHẶT – KIM LÂN
1. Ôn kiến thức:
- Tác giả ;
- Tác phẩm: hoàn cảnh sáng tác, nội dung – nghệ thuật,
tóm tắt, ý nghĩa văn bản, ý nghĩa tựa đề.
- Nhân vật Tràng
- Bà cụ Tứ
- Cô vợ nhặt
2. Rèn kĩ năng:
Đề : Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà
cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt.
DÀN Ý
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Khái quát về nhân vật bà cụ Tứ:
+ Là một người đàn bà khốn khổ: già cả, nghèo khó,
góa bụa nên không thể và không dám nghĩ đến chuyện
lấy vợ cho con.
+ Tuy xuất hiện muộn nhưng bà là nhân vật được
nhà văn đầu tư tài năng và tâm huyết để khắc họa tính
cách. Bà cụ Tứ mang tính cách của bà mẹ nông dân
nghèo, từng trải trong cuộc sống và cũng rất mực
thương con, chất phác, hiền hậu, nhân từ và cũng rất sâu
sắc trong tình người.
- Diễn biến tâm lí nhân vật:
* Tâm trạng bà cụ Tứ khi Tràng dẫn vợ về:
+ Ngạc nhiên: (Chọn và phân tích dẫn chứng).
+ Tâm trạng với những cảm xúc phức tạp đan xen:
. Buồn tủi (Chọn và phân tích dẫn chứng).
. Thương và lo cho các con (Chọn và phân tích
dẫn chứng).
+ Niềm vui, niềm hi vọng: (Chọn và phân tích dẫn
chứng).
* Tâm trạng bà cụ Tứ trong buổi sáng hôm sau:
+ Những buồn đau, lo lắng qua đi, chỉ còn lại sự tin
tưởng, hi vọng và niềm vui được biểu hiện ra ở cả dáng
vẻ, nét mặt, lời nói và việc làm (Chọn và phân tích dẫn
chứng).
+ Cơ sở của sự thay đổi này: Bầu không khí mới
của gia đình được tạo nên từ vẻ sạch sẽ của sân vườn, vẻ
gọn gàng ngăn nắp của đồ đạc, vẻ ấm cúng của một
không gian có sự sống và sự gắn bó của mọi thành viên
11
(Chọn và phân tích dẫn chứng).
- Đánh giá:
+ Nghệ thuật: Kim Lân đã chọn được những chi
tiết đặc sắc, sắp xếp bố cục hợp lí, hoàn hảo để thể hiện
diễn biến tâm lí nhân vật.
+ Tấm lòng nhà văn là tấm lòng thương yêu sâu
sắc đối với con người. Tấm lòng ấy được biểu hiện một
cách phong phú ở sự cảm thông với những nỗi khổ, ở
niềm tin tưởng vào những phẩm chất quý giá, ở tinh
thần khẳng định sức sống, khát vọng sống của con
người,... Tất cả tạo nên chiều sâu nhân đạo cho nội dung
tác phẩm.
* Học sinh viết đoạn
văn, giáo viên nhận xét
và sửa chữa.
Tuần 02 (từ 15-4 đến
Tuần 2 21-4-2013).
- Ôn tập kiến thức và kĩ
năng nghị luận về các
vấn đề thuộc các tác
phẩm:
+ Rừng xà nu: ý nghĩa
biểu tượng, giá trị nội
dung, giá trị nghệ thuật,
phân tích nhân vật.
+ Những đứa con trong
gia đình: giá trị nội
dung, giá trị nghệ thuật,
phân tích nhân vật.
+ Chiếc thuyền ngoài xa:
tình huống truyện, giá trị
nội dung, giá trị nghệ
Đề 1: Phân tích/Cảm nhận về nhân vật Tràng.
Đề 2: Phân tích/ Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ.
Đề 3: Phân tích/ Cảm nhận về nhân vật người vợ nhặt.
Đề 4: Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Đề 5: Phân tích sự thành công của tình huống truyện.
Đề 6: Anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định sau về truyện
ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân:
“Ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng
về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia
đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau”.
Đề 7: Số phận và khát vọng sống của con người trong
tác phẩm.
RỪNG XÀ NU – NGUYỄN TRUNG THÀNH
1. Ôn kiến thức:
- Tác giả ;
- Tác phẩm: hoàn cảnh sáng tác, nội dung – nghệ thuật,
tóm tắt, ý nghĩa văn bản, ý nghĩa tựa đề.
- Hình tượng rừng xà nu ( cây xà nu).
- Hình tượng nhân vật Tnú
- Mối quan hệ giữa hình tượng rừng xà nu và nhân vật
Tnú: khăng khít, bổ sung cho nhau để cùng trở nên hoàn
chỉnh.
2. Rèn kĩ năng:
Đề: Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện
ngắn Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành.
DÀN Ý
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Trung Thành,
truyện ngắn Rừng xà nu và hình tượng cây xà nu.
2. Phân tích
12
thuật, phân tích nhân
vật.
+ Hồn Trương Ba, da
hàng thịt: giá trị nội
dung, giá trị nghệ thuật,
phân tích nhân vật.
- Ra đề, rèn kĩ năng
phân tích đề, lập dàn ý,
viết đoạn văn, bài văn
nghị luận văn học: nghị
luận về một tác phẩm,
đoạn trích văn xuôi.
Nội dung:
- Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời
sống vật chất và tinh thần của người dân làng Xô Man:
+ Cây xà nu hiện lên trong tác phẩm trước hết như
loài cây đặc thù, tiêu biểu của miền đất Tây Nguyên.
Qua hình tượng cây xà nu, nhà văn đã tạo dựng được
một bối cảnh hùng vĩ và hoang dã đậm màu sắc Tây
Nguyên cho câu chuyện.
+ Cây xà nu gần gũi với đời sống của người dân
Xô Man: ngọn lửa xà nu có trong mỗi bếp, trong đống
lửa ở nhà ưng tập hợp cả làng, ...; là chứng nhân của
những sự kiện quan trọng trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ, xà nu cũng tham gia vào những sự kiện quan trọng
của dân làng Xô Man: ngọn đuốc xà nu cháy sáng trong
tay cụ Mết và tất cả dân làng vào rừng lấy giáo mác,
đêm đêm dân làng Xô Man thức dưới ánh lửa mài vũ
khí, ...
- Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của
nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng:
+ Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại
bác của kẻ thù gợi đến những mất mát, đau thương mà
dân làng Xô Man nói riêng và đồng bào Tây Nguyên
nói chung đã phải trải qua trong cuộc chiến đấu.
+ Đặc tính “ham ánh sáng” của cây xà nu tượng
trưng cho niềm khát khao tự do, lòng tin vào lí tưởng
cách mạng của nhân dân Tây Nguyên, của đồng bào
miền Nam trong cuộc kháng chiến.
+ Khả năng sinh sôi mãnh liệt của cây xà nu cùng
sự rộng lớn, bạt ngàn của rừng xà nu gợi nghĩ đến sự
tiếp nối của nhiều thế hệ người dân Tây Nguyên đoàn
kết bên nhau trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
+ Sự tồn tại kì diệu của rừng xà nu qua những hành
động hủy diệt, tàn phá của kẻ thù tượng trưng cho sức
sống bất diệt, sự bất khuất, kiên cường và sự vươn lên
mạnh mẽ của con người Tây Nguyên trong cuộc chiến
một mất một còn với kẻ thù.
Nghệ thuật:
- Kết hợp miêu tả bao quát và cụ thể khi dựng hình
ảnh rừng xà nu.
- Khắc họa thành công hình tượng cây xà nu – một
sáng tạo nghệ thuật đặc sắc – vừa góp phần quan trọng
thể hiện tư tưởng chủ đề vừa tạo nên màu sắc sử thi và
sự lãng mạn bay bổng cho thiên truyện.
- Các hình thức nhân hóa, ẩn dụ được vận dụng nhằm
thể hiện sống động vẻ hùng vĩ, khoáng đạt của thiên
13
nhiên đồng thời gợi nhiều suy nghĩ sâu xa về con người,
về đời sống, …
- Lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu, khi thâm
trầm, khi tha thiết, trang nghiêm,…
3. Đánh giá chung:
- Cây xà nu xuất hiện trong toàn bộ truyện ngắn, là
hình tượng trung tâm chứa đựng ý nghĩa tư tưởng sâu xa
của tác phẩm.
- Nó không chỉ là loại cây đặc thù, tiêu biểu của miền
đất Tây Nguyên mà sự hợp lại của nó thành những cánh
rừng xà nu còn tạo nên một không gian nghệ thuật đậm
màu sắc sử thi cho câu chuyện.
* Học sinh viết đoạn Đề 1: Phân tích/Cảm nhận về hình tượng rừng xà nu.
văn, giáo viên nhận xét Đề 2: Phân tích/ Cảm nhận về nhân vật Tnú.
và sửa chữa.
Đề 3: “ Đau thương và yêu thương đều là cội nguồn sức
mạnh quật khởi của một con người”.
Phân tích nhân vật Tnú để làm sáng tỏ nhận định trên.
Đề 4: Phân tích nhân vật Tnú trong truyện ngắn
“Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành. Qua đó,
anh/chị hãy cho thấy số phận và con đường đến với CM
của Tnú điển hình cho số phận và con đường CM của
nhân dân Tây Nguyên.
Đề 5: Phân tích tính sử thi trong tác phẩm.
------------------------------------------------------------------------------------------------- -NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH – NGUYỄN
- Hướng dẫn HS thực
THI
hiện các nội dung:
1. Ôn kiến thức:
- Tác giả.
- Tác phẩm.
- Nêu hoàn cảnh ra đời, ý nghĩa nhan đề của truyện
ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)
- Suy nghĩ của anh (chị) về đoạn văn hai chị em khiêng
bàn thờ má sang gửi chú Năm trong truyện ngắn Những
đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)
- Phân tích những biểu hiện của khuynh hướng sử thi
trong đoạn trích truyện ngắn Những đứa con trong gia
đình)
2. Rèn kĩ năng:
a. Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
“Những đứa con trong gia đình” - Nguyễn Thi:
- Truyện kể về những người con trong một gia đình
nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù
giặc, thủy chung son sắt với quê hương, cách mạng.
14
Chính sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với
tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình với truyền
thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh to lớn của con người
VN, dân tộc VN trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước.
- Tác phẩm thể hiện những đặc sắc về nghệ thuật truyện
ngắn của Nguyễn Thi: trần thuật qua dòng hồi tưởng của
nhân vật, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo;
ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm chất Nam Bộ.
b. Những biểu hiện của khuynh hướng sử thi qua
truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình”
(Nguyễn Thi).
- Chất sử thi của thiên truyện được thể hiện qua cuốn sổ
của gia đình với truyền thống yêu nước, căm thù giặc,
thủy chung son sắt với quê hương.
- Cuốn sổ là lịch sử gia đình mà qua đó thấy lịch sử của
một đất nước, một dân tộc trong cuộc chiến chống Mĩ.
- Số phận của những đứa con, những thành viên trong
gia đình cũng là số phận của nhân dân miền Nam trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ khốc liệt.
- Truyện của một gia đình dài như dòng sông còn nối
tiếp: "Trăm dòng sông đổ vào một biển, con sông của
gia đình ta cũng chảy về biển, mà biển thì rộng lắm…,
rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta…". Truyện
kể về một dòng sông nhưng nhà văn muốn ta nghĩ đến
biển cả. Truyện về một gia đình nhưng ta lại cảm nhận
được cả một Tổ quốc đang hào hùng chiến đấu bằng sức
mạnh sinh ra từ những đau thương.
- Mỗi nhân vật trong truyện đều tiêu biểu cho truyền
thống, đều gánh vác trên vai trách nhiệm với gia đình,
với Tổ quốc trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại.
---------------------------------------------------------------------------------------- Đề: Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn
Những đứa con trong gia đình của nhà văn Nguyễn
Thi.
* Hướng dẫn học sinh a. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Thi, truyện
phân tích đề, lập dàn ý ngắn Những đứa con trong gia đình, nhân vật Việt.
và viết đoạn văn.
b. Phân tích nhân vật
Nội dung
* Tính cách hồn nhiên, vô tư của một chàng trai mới
lớn:
- Ở nhà, Việt vẫn ham chơi, tranh giành nhau với chị
Chiến; ngày lên đường, mọi việc trong gia đình cậu vẫn
phó mặc hết cho chị lo toan.
- Đi đánh giặc, cậu mang theo cây ná cao su ra trận;
bị thương nằm lại một mình giữa chiến trường, Việt
15
không sợ chết nhưng lại sợ con ma cụt đầu trên cây xoài
mồ côi và thằng chỏng thụt lưỡi ngoài vàm sông.
- Mỗi lúc tỉnh lại ngoài chiến trường, nhớ về gia
đình, Việt lại thèm được má cưng chiều, chăm sóc.
* Tình cảm gắn bó và ý thức trách nhiệm với truyền
thống gia đình:
- Gắn bó, yêu thương những người thân: tình cảm
gia đình được thể hiện qua dòng hồi ức của Việt về ba
má, chú Năm, chị Chiến,…
- Có ý thức trách nhiệm thiêng liêng của một đứa
con với truyền thống gia đình: lòng căm thù giặc, khát
vọng cầm súng chiến đấu trả thù cho ba má và bảo vệ
gia đình, quê hương.
* Tính cách anh hùng, tinh thần kiên cường, dũng cảm
trong chiến đấu:
- Việt đã chiến đấu bằng tất cả sức mạnh thể chất lẫn
tinh thần.
- Bị thương nặng, một mình Việt nằm lại giữa chiến
trường nhưng vẫn can đảm chịu đựng và lúc nào cũng ở
tư thế sẵn sàng chiến đấu… Cậu đã lập được chiến công
lớn, nối tiếp truyền thống cách mạng vẻ vang của gia
đình.
Nghệ thuật:
- Tác giả đã tạo được tình huống truyện đặc sắc:
Truyện kể theo dòng nội tâm của nhân vật Việt – một
chiến sĩ Quân giải phóng, bị thương phải nằm lại chiến
trường – khi liền mạch, khi gián đoạn của “người trong
cuộc” làm câu chuyện trở nên chân thật hơn.
- Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa,
gây ấn tượng mạnh. Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu
giá trị tạo hình và đậm sắc thái Nam Bộ.
- Giọng văn chân thật, tự nhiên, nhiều đoạn gây xúc
động mạnh,...
c. Đánh giá chung:
- Qua nhân vật Việt, Nguyễn Thi đã làm bật lên vẻ
đẹp tâm hồn người dân Nam Bộ: giàu lòng yêu nước,
căm thù giặc, chan chứa tình cảm đối với gia đình. Việt
là khúc sông sau trong dòng sông truyền thống cách
* Học sinh viết đoạn
mạng của gia đình, của dân tộc.
văn, giáo viên nhận xét
- Việt là nhân vật đại diện cho thế hệ thanh niên
và sửa chữa.
miền Nam trong cuộc chiến đấu chống Mỹ cứu nước.
------------------------------------------------------------------------------------------ Hướng dẫn HS thực
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA – NGUYỄN MINH
hiện các nội dung:
CHÂU
16
1. Nêu xuất xứ, ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Chiếc
thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu)
2. Nêu tình huống truyện và ý nghĩa của tình huống
trong truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh
Châu)
3. Tóm tắt TP: Học sinh tóm tắt theo bài học.
4. Giá trị nội dung, nghệ thuật trong tác phẩm
“Chiếc thuyền ngoài xa”
- Cái nhìn đúng đắn, toàn diện về cuộc sống và con
người:đó là cái nhìn đa diện ,nhiều chiều, phát hiện ra
những bản chất tốt đẹp của con người và cuộc sống ẩn
đằng sau vẻ bề ngoài của hiện tượng.
- Thông qua tình huống - Cách khắc họa nhân.vật, cốt truyện, sử.dụng ngôn ngữ
truyện tính cách của các linh hoạt, tình huống truyện độc đáo -> nổi bật chủ đề.
nhân vật bộc lộ như thế 5. Tính cách các nhân vật:
nào?
* Người chồng:
- Ngoại hình thô kệch bộc lộ nét dữ dằn :mái tóc tổ quạ,
đi chân chữ bát, hai con mắt đầy vẻ độc dữ…
- Hành động hung ác: dùng chiếc thắt lưng quạt tới tấp
vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc,
hai hàm răng nghiến ken ké.t
- Ngôn ngữ thô lỗ:lão nói với vợ con :Mày chết đi,
chúng mày chết hết đi cho ông nhờ;cứ ngồi nguyên
đấy.động đậy tao giết….
=> Là nạn nhân của đói nghèo, lam lũ nên trở thành kẻ
độc ác, hành hạ vợ con như một cách để giải tỏa tâm lí
và nỗi khổ đời thường -> bạo lực gia đình cần phê phán.
Nhưng cũng cần thấy chính đói nghèo là nguyên.nhân
góp phần làm tha hóa con người
* Người đàn bà hàng chài:
- Không có tên, được gọi một cách phiếm chỉ “người
đàn bà” -> không tên tuổi để tô đậm số phận.
- Số phận bất hạnh: 40 tuổi (không còn trẻ), thô kệch,
mặt rỗ, xuất hiện với khuôn mặt “mệt mỏi”, thầm lặng
chịu đựng mọi đau khổ
=> Ấn tượng về một người đàn bà nhọc nhằn lam lũ,
nhiều cay đắng
- Vẻ đẹp tâm hồn:
+ Giàu lòng tự trọng và đức hi sinh: k muốn các con
thấy cảnh mình bị đánh -> tránh tổn thương tinh thần
cho chồng và con
+ Không ly hôn, chấp nhận mọi đau khổ để những đứa
con có cha “ông trời sinh ra đàn bà là để ……… như ở
trên đất được”
+ Chắt chiu từng hạnh phúc nhỏ nhoi: “thỉnh thoảng…
đầm ấm”, “lúc nhìn đàn con ăn…”
17
=> Phẩm chất đáng quý, những hạt ngọc ẩn sau vẻ ngoài
thô kệch xấu xí.
6. Tình huống khám phá:
- Thông qua câu chuyện của người đàn bà hành chài ở
tòa án huyện và sự thay đổi trong nhận thức của Phùng
và Đẩu => 1 tình huống có giá trị nhận thức, khám phá:
Sự nhận thức về cuộc sống cần phải đặt trong quan hệ
đa diện nhiều chiều; cuộc sống đôi khi có những điều
tưởng chừng vô lí nhưng mọi vấn đề đều có nguyên
nhân của nó và không phải lúc nào cũng có thể lí giải
/dùng lí lẽ/ tình thương…để giải quyết. Sách vở không
thể nêu ra hết những điều đó,chỉ có sự trải nghiệm mới
giúp ta nhận ra => người làm nghệ thuật và đại diện
luật pháp không thể xa rời cuộc sống.
Đề 4: Cảm nhận của Anh (chị) về nhân vật Phùng
trong truyễn ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” (NMC)
Mở bài
Giới thiệu tác phẩm - Giới thiệu nhân vật :
- Phùng trước kia là một người lính, đã từng vào sinh
ra tử.
- Phùng đựơc trưởng phòng giao nhiệm vụ đi chụp một
tấm ảnh để làm lịch. Và Phùng quyết định về vùng
biển cách Hà Nội 600 km.
Thân bài
1. Phùng - một trái tim nghệ sĩ thăng hoa trước cái
đẹp.
- Anh đã săn tìm ảnh nghệ thuật về cảnh biển. Anh rất
công phu trong việc chọn một tấm ảnh có hồn. Anh đã
“phục kích” mất mấy buổi sang và cả tuần lễ suy nghĩ
và tìm kiếm. Và cuối anh mới tìm được một cảnh ưng
ý.
- Một khoảnh khắc khám phá phát hiện ra cái đẹp của
thiên nhiên tạo vật- con người: xúc động, ngỡ ngàng
trước vẻ đẹp tinh khôi của chiếc thuyền lúc bình minh.
một khám phá chân lí của nghệ thuật đích thực. một vẻ
đẹp toàn bích của tạo vật. “… Mũi thuyền in một nét
mơ hồ loè nhoè vào bầu sương mù trắng như sữa có
pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu
vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng
phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang
hướng mặt vào bờ. Tất cả khung cảnh ấy nhìn qua
những cái mắt lưới và tấm lưới nằm giữa hai chiếc
gọng vó hiện ra dưới một hình thù y hệt cánh một con
dơi, toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng
đều hài hoà và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn
18
bích khiến đứng trước nó tôi trở nên bối rối, trong trái
tim như có cái gì bóp thắt vào?”.
2. Phùng - một trái tim nghệ sĩ trước cuộc đời
- Phùng chứng kiến cảnh lão đàn ông vũ phu trên chiếc
thuyền chài đánh vợ một cách tàn bạo. Người vợ thì
nhẫn nhục chịu đựng. Phùng “kinh ngạc”, “há mồm ra
mà nhìn” và anh đã “vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy
nhào tới”. Trước khi là trái tim nghệ sĩ, Phùng có một
trái tim con người. Phản xạ của anh trước sự kiện trên
là phản xạ tự nhiên của con người có bản chất thiên
lương, tốt đẹp: căm ghét cái xấu, sự bất công, bảo vệ
kẻ yếu.
- Với trái tim nghệ sĩ, Phùng đã thức tỉnh. Chiếc
thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa, một khoảng cách đủ
để tạo nên vẻ đẹp huyền ảo, nhưng sự thật cuộc đời thì
lại rất gần. Đừng vì nghệ thuật mà quên cuộc đời, đừng
mượn danh nghệ thuật mà vô trách nhiệm vơí cuộc đời.
Bởi lẽ nghệ thuật chân chính là cuộc đời và vì cuộc
đời. Trước khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cái
đẹp, hãy là một con người biết yêu ghét, vui buồn
trước mọi lẽ đời thường tình, biết hành động để có một
cuộc sống xứng đáng với một con người.
- Phùng chứng kiến cảnh chị em thằng Phác phản ứng
trước hành động vũ phu tàn bạo của cha đối với mẹ.
Phùng cũng đã chứng kiến câu chuyện người đàn bà
* Học sinh viết đoạn kia ở toà án huyện.
văn, giáo viên nhận xét - Nhận thức về cuộc đời, về nghệ thuật của Phùng sau
và sửa chữa.
chuyến đi đã có sự thay đổi ở mỗi người trong cõi đời.
--------------------------Nhất là người nghệ sĩ không thể đơn giản và dễ dãi khi
nhìn nhận mọi vấn đề trong cuộc sống và nhìn nhận
* GV hướng dẫn HS con ngưòi.
thực hiện các nội dung:
Kết bài
Khái quát những nét chính về nhân vật, nêu ý
nghĩa hình tượng nhân vật Phùng.
Đánh giá nghệ thuật xây dựng nhân vật của
NMC.
---------------------------------------------------------------------HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT – LƯU
QUANG VŨ
1. Xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác đoạn trích vở kịch
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt:
Qua đoạn trích “HTB- - Xuất xứ: hư cấu từ một cốt truyện dân gian, LQV đã
DHT”, tác.giả muốn gửi xây dựng lại thành 1 vở kịch nói hiên đại, đặt ra nhiều
19
đến chúng ta thông điệp vấn đề mới mẻ có giá trị triết lí và nhân văn sâu sắc.
gì?
- Được viết năm 1981, công diễn 1984.
2. Tính triết lí của màn đối thoại giữa hồn Trương
Ba - xác hàng thịt:
Giữa linh hồn và thể xác có mối quan hệ mật thiết:thể
xác tuy “âm u đui mù” nhưng có sức mạnh ghê gớm,có
thể điều khiển tâm hồn; tâm hồn dù có cao khiết nhưng
nếu sống lâu,sống chung trong 1 thể xác dung tục sẽ bị
cái dung tục lấn át làm cho xấu xa. Đây thực chất là 1 ẩn
dụ về cuộc đấu tranh giữa tiếng nói của lí trí và bản
năng bên trong 1 con người -> quá trình hoàn thiện nhân
cách.
3. Tính triết lí qua đoạn trích:
Thông điệp:
- Được sống thật là điều đáng quý, nhưng được sống
đúng là mình, sống trọn vẹn với những giá trị mình có
và đeo đuổi còn quý giá hơn nhiều. Sự sống chỉ thực sự
* Học sinh viết đoạn có ý nghĩa khi con người được sống hài hòa giữa thể xác
văn, giáo viên nhận xét và tâm hồn. Con người phải biết đấu tranh với nghịch
và sửa chữa.
cảnh, với chính bản thân mình, chống lại sự dung tục để
hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần
cao quý.
- Con người đang có nguy cơ chạy theo những ham
muốn tầm thường về vật chất, chỉ thích hưởng thụ đến
nỗi trở nên thụ động
- Lấy cớ tâm hồn là quý, đời sống tinh thần là đáng
trọng mà không chăm lo đến sinh hoạt vật.chất, không
phấn đấu vì hạnh phúc toàn vẹn.
-Tình trạng con người sống giả dối, không dám và
không được sống là chính mình-nguy cơ đẩy con người
đến chỗ bị tha hóa vì danh lợi
Đề: Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật Trương Ba
trong đoạn trích?
Tuần 3 Tuần 03 (từ 22-4 đến
28-4-2013)
- Ôn tập kiến thức và kĩ
năng nghị luận về các
vấn đề thuộc các tác
phẩm và bài học:
+ Khái quát văn học việt
Nam từ Cách mạng
tháng tám năm 1945 đến
hết thế kỉ XX.
+ Tuyên ngôn Độc lập:
tác giả, hoàn cảnh ra đời,
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM 1945
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
1.Những chặng đường phát triển của VHVN từ 1945
đến 1975:
+1945-1954: Vh thời kì KC chống TD Pháp
+1955-1964: … ………XDCNXH ở miền Bắc và ĐT
thống nhất ĐN ở miền Nam
+1965 -1975: ............ chống Mĩ cứu nước
2. Những thành tựu và hạn chế của VHVN từ 1945
đến 1975:
+ Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó; thể
hiện hình ảnh con người VN trong LĐ, CĐ
20
- Xem thêm -