VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------------------------
HÀ THỊ HƢƠNG SƠN
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ MARKETING ANH – VIỆT
Ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu
Mã số: 9 22 20 24
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. TRẦN TRÍ DÕI
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Luận án “Đối chiếu thuật ngữ marketing Anh –Việt” sẽ không thể thực hiện
được nếu không có sự giúp đỡ của những tổ chức và cá nhân sau, những người mà tác
giả luận án xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất:
- Tập thể lãnh đạo, giáo sư, các nhà khoa học, giảng viên, cán bộ Khoa
ngôn ngữ, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam;
- Lãnh đạo Trường Đại học kinh tế quốc dân, Khoa ngoại ngữ kinh tế,
Khoa marketing cùng tập thể các nhà khoa học, đồng nghiệp công tác tại Trường
Đại học kinh tế quốc dân;
- GS.TS. Trần Trí Dõi, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn;
- Ban biên tập Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, Tạp chí Nhân lực Khoa học
xã hội; Tạp chí Từ điển học & Bách khoa thư;
- Các Trường, Viện, Khoa đào tạo, trung tâm nghiên cứu …về lĩnh vực
marketing trong nước;
- Gia đình, bạn bè …
Chính nhờ sự hướng dẫn, giảng dạy, góp ý, động viên, hỗ trợ … tận tình kể
trên mà tác giả mới có đủ kiến thức, phương pháp, động lực và thời gian để hoàn
thành luận án đúng tiến độ và với chất lượng tốt nhất có thể.
Trân trọng,
Hà Thị Hương Sơn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực, chưa từng được ai công bố ở đâu và trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận án
Hà Thị Hƣơng Sơn
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ
LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................... 9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ........................................ 9
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu thuật ngữ học trên thế giới và ở Việt Nam ................................... 9
1.1.2. Tình hình nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ marketing tiếng Anh và tiếng Việt .... 22
1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................................. 24
1.2.1. Lý thuyết về thuật ngữ ............................................................................................... 24
1.2.2. Lý thuyết về định danh .............................................................................................. 40
1.2.3. Lý thuyết về ngôn ngữ học đối chiếu......................................................................... 41
1.3. Tiểu kết ......................................................................................................................... 46
Chƣơng 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO THUẬT NGỮ
MARKETING ANH –VIỆT ............................................................................................. 48
2.1. Đơn vị cơ sở cấu tạo nên thuật ngữ .............................................................................. 48
2.2. Nhận diện thuật ngữ marketing Anh, Việt .................................................................... 49
2.3. Cấu tạo thuật ngữ marketing tiếng Anh ........................................................................ 49
2.3.1. Thuật ngữ marketing tiếng Anh là từ đơn ................................................................. 49
2.3.2. Thuật ngữ marketing tiếng Anh là từ phái sinh ........................................................ 50
2.3.3. Thuật ngữ marketing tiếng Anh là từ ghép .............................................................. 552
2.3.4. Thuật ngữ marketing tiếng Anh là cụm từ ................................................................ 55
2.4. Cấu tạo thuật ngữ marketing tiếng Việt ........................................................................ 66
2.4.1. Thuật ngữ marketing tiếng Việt là từ đơn.................................................................. 66
2.4.2. Thuật ngữ marketing tiếng Việt là từ ghép ................................................................ 66
2.4.3. Thuật ngữ marketing tiếng Việt là cụm từ ................................................................ 68
2.5. Đối chiếu đặc điểm cấu tạo thuật ngữ marketing Anh – Việt ....................................... 78
2.5.1. Điểm tương đồng ....................................................................................................... 78
2.5.2. Nét khác biệt .............................................................................................................. 79
2.6. Tiểu kết ......................................................................................................................... 82
iii
Chƣơng 3: ĐỐI CHIẾU CON ĐƢỜNG HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH
DANH CỦA THUẬT NGỮ MARKETING ANH – VIỆT ............................................ 85
3.1. Con đường hình thành thuật ngữ .................................................................................. 85
3.2. Đối chiếu thuật ngữ marketing Anh – Việt về con đường hình thành .......................... 88
3.2.1. Con đường hình thành thuật ngữ marketing tiếng Anh ............................................. 88
3.2.2. Con đường hình thành thuật ngữ marketing tiếng Việt ............................................. 98
3.2.3. Nhận xét về con đường hình thành thuật ngữ marketing tiếng Anh và tiếng Việt .. 102
3.3. Đối chiếu đặc điểm định danh thuật ngữ marketing Anh – Việt ................................ 103
3.3.1. Định danh thuật ngữ................................................................................................. 103
3.3.2. Các phạm trù ngữ nghĩa thuật ngữ marketing tiếng Anh và tiếng Việt ................... 104
3.3.3. Đặc điểm định danh thuật ngữ marketing Anh- Việt thuộc từng phạm trù ngữ
nghĩa................................................................................................................................... 106
3.3.4. Nhận xét đặc điểm định danh thuật ngữ marketing Anh – Việt .............................. 121
3.4 Tiểu kết ........................................................................................................................ 129
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 136
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ marketing tiếng Anh .............................................. 62
Bảng 2.2. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ marketing tiếng Việt .............................................. 75
Bảng 2.3. Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ marketing Anh-Việt ....................... 81
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuật ngữ học, với vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển khoa học
của mỗi quốc gia luôn là mảng đề tài hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước. Nghiên cứu về thuật ngữ mang ý nghĩa thời sự và thực tiễn sâu sắc vì
thuật ngữ luôn gắn với nhu cầu phát triển đi lên của xã hội loài người nhằm chinh
phục những tri thức mới. Ở Việt Nam, đứng trước quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của đất nước, nhiệm vụ đặt ra là phải đẩy mạnh phát triển kinh tế, khoa học,
kỹ thuật. Nhiệm vụ đó không thể thực hiện được nếu thiếu sự đóng góp của khoa
học, trong đó có thuật ngữ học. Không chỉ là công cụ của quá trình nhận thức và tư
duy khoa học, thuật ngữ còn giúp tiếp nhận và phổ biến các tri thức trong các lĩnh
vực chuyên môn phục vụ sự phát triển đất nước, giúp nâng tầm vị thế của nước nhà
trên trường quốc tế. Trong các lĩnh vực chuyên môn đó, kinh tế luôn đóng vai trò là
một trong những lĩnh vực then chốt, và vì vậy việc nghiên cứu hệ thuật ngữ về kinh
tế có giá trị ngày càng to lớn.
Mặt khác, trong các hoạt động kinh tế, kinh doanh, hoạt động marketing
ngày càng đóng vai trò quan trọng như là yếu tố thiết yếu quyết định thành công của
một doanh nghiệp. Xét về khía cạnh khoa học, ngành marketing là một trong những
chuyên ngành cơ bản của khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh; kiến thức về
marketing được vận dụng cho nhiều chuyên ngành khác nhau như ngân hàng tài
chính, du lịch khách sạn, quản trị kinh doanh … Để góp phần thúc đẩy kinh tế phát
triển, công tác đào tạo, nghiên cứu và tuyên truyền, giới thiệu về marketing như là
một công cụ kinh doanh cần được quan tâm. Để làm được điều này, rất cần có ngôn
ngữ chuyên ngành, trong đó, thuật ngữ marketing là không thể thiếu.
Trong khi đó, ở nước ta, gần như chưa có một công trình khoa học nào
nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống thuật ngữ marketing tiếng Việt, nhất là những
công trình có sự đối chiếu với thuật ngữ marketing trong tiếng Anh, một trong
những ngôn ngữ thông dụng trong hoạt động kinh tế thế giới. Chính vì thế, hiện nay
việc vay mượn từ ngữ tiếng Anh nói chung, vay mượn thuật ngữ marketing tiếng
1
Anh nói riêng, đang còn khá nhiều vấn đề còn phải trao đổi, tranh luận, chưa thể có
được sự thống nhất ý kiến. Chẳng hạn, đó là vấn đề giữ nguyên dạng hay phải phiên
âm các thuật ngữ, hay đặt thuật ngữ mới đối với các trường hợp vay mượn, v.v....
Trong một tình hình như thế, theo khảo sát ban đầu của chúng tôi, có những
vấn đề sau đây nổi lên cần được tiếp tục giải quyết đối với các thuật ngữ marketing
của tiếng Việt trong sự đối chiếu với các thuật ngữ marketing tiếng Anh được sử
dụng tại Việt Nam là:
- Thuật ngữ marketing tiếng Việt chưa biểu đạt được ch nh xác khái niệm;
- Nhiều thuật ngữ marketing đồng nghĩa cùng được sử dụng mà chưa lựa
chọn được dạng chuẩn hóa;
- Nhiều thuật ngữ marketing có trong tiếng Anh mà chưa được sử dụng trong
tiếng Việt.
Từ những vấn đề đặt ra như thế, chúng tôi lựa chọn đề tài “Đối chiếu thuật
ngữ marketing Anh – Việt” để nghiên cứu với hy vọng phục vụ cho nhu cầu giảng
dạy, học tập và nghiên cứu về thuật ngữ marketing trong tiếng Việt, góp phần tiến
tới xây dựng bộ từ điển Thuật ngữ marketing Việt – Anh phục vụ cho phát triển kinh
tế bền vững ở Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở tập hợp, miêu tả, so sánh, đối chiếu các thuật ngữ marketing cơ
bản được sử dụng trong hai ngôn ngữ Anh, Việt hiện nay, nghiên cứu được thực
hiện với mục đ ch tìm ra các đặc điểm tương đồng và dị biệt nếu có về mặt cấu tạo,
con đường hình thành và đặc điểm định danh giữa chúng để từ đó cung cấp các
tham khảo hữu ích giúp người sử dụng thuộc các đối tượng khác nhau có thể hiểu
và diễn đạt đúng, đầy đủ các thuật ngữ này, góp phần nâng cao hiệu quả của việc
giảng dạy, học tập, nghiên cứu và tiếp cận chuyên ngành marketing – một chuyên
ngành ngày càng thể hiện vai trò hết sức quan trọng trong các ngành khoa học về kinh
tế hiện nay ở Việt Nam.
Xuất phát từ mục đ ch nghiên cứu đó, luận án đã đặt ra các câu hỏi sau:
(1) Thuật ngữ marketing tiếng Anh giống và khác thuật ngữ marketing hiện
có trong tiếng Việt như thế nào về đặc điểm cấu tạo?
2
(2) Con đường hình thành thuật ngữ marketing tiếng Anh và tiếng Việt
giống và/hoặc khác nhau như thế nào?
(3) Có sự tương đồng và khác biệt nào không giữa đặc điểm định danh của
thuật ngữ marketing tiếng Anh và tiếng Việt?
Để trả lời các câu hỏi này, luận án cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các quan điểm lý luận và hướng tiếp cận khi nghiên cứu về
thuật ngữ khoa học trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay ở mức độ đủ để phục vụ nhiệm
vụ nghiên cứu của luận án, qua đó xác lập cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu;
- Tập hợp, miêu tả, so sánh, đối chiếu các thuật ngữ marketing tiếng Anh và
tiếng Việt thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án trên các phương diện đặc điểm
cấu tạo, con đường hình thành và đặc điểm định danh để tìm ra sự tương đồng và
khác biệt nếu có.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Phạm vi nghiên cứu của luận án được giới hạn trước hết ở nội dung nghiên
cứu bao gồm đặc điểm cấu tạo, con đường hình thành và đặc điểm định danh của
thuật ngữ marketing tiếng Anh và tiếng Việt. Các nội dung khác bao gồm chuyển
dịch tương đương thuật ngữ marketing Anh –Việt và chuẩn hóa thuật ngữ
marketing tiếng Việt vì vậy nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của luận án.
Ngoài ra, phạm vi nghiên cứu của luận án còn được giới hạn ở đối tượng
nghiên cứu, cụ thể là số lượng thuật ngữ marketing tiếng Anh và tiếng Việt được
tập hợp và lựa chọn. Đối với thuật ngữ marketing tiếng Anh, số lượng thuật ngữ
được khảo sát giới hạn ở 1940 thuật ngữ marketing tiếng Anh bao trùm tất cả các
lĩnh vực và khía cạnh tiếp cận marketing từ việc lập kế hoạch đến triển khai thực
hiện marketing, định giá, truyền thông, định vị và kênh phân phối, nội dung và ý
tưởng marketing, thị trường và khách hàng, sản phẩm và dịch vụ, marketing trực
tuyến… được trích xuất từ cuốn từ điển “Dictionary of marketing” của Charles
Doyle, do nhà xuất bản Oxford University Press công bố năm 2011 [94]. Ngược lại,
với thuật ngữ marketing tiếng Việt, chỉ 1225 thuật ngữ được khảo sát; trong đó có
202 thuật ngữ chỉ hoạt động marketing, 154 thuật ngữ chỉ hoạt động nghiên cứu
3
marketing, 169 thuật ngữ chỉ thị trường và khách hàng, 157 thuật ngữ chỉ sản phẩm
và thương hiệu, 91 thuật ngữ chỉ giá, 151 thuật ngữ chỉ kênh phân phối và bán hàng,
168 thuật ngữ chỉ truyền thông và quảng cáo và 133 thuật ngữ chỉ marketing trực
tuyến. Vì hiện tại chưa có từ điển chuyên ngành về thuật ngữ marketing tiếng Việt,
các thuật ngữ này được tập hợp chủ yếu từ các nguồn tư liệu là giáo trình, sách tham
khảo hiện đang được sử dụng để đào tạo kiến thức và kỹ năng nghiên cứu về lĩnh
vực marketing tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân – đơn vị công tác của nghiên
cứu sinh – bao gồm:
(1) Trương Đình Chiến (2013), Giáo trình quản trị marketing, NXB Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội
(2) Trương Đình Chiến (2016), Giáo trình truyền thông marketing t ch hợp,
NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội
(3) Trần Minh Đạo (2012), Marketing quốc tế, NXB Đại học kinh tế quốc
dân, Hà Nội
(4) Trần Minh Đạo (2015), Giáo trình marketing căn bản, NXB Đại học kinh
tế quốc dân, Hà Nội
(5) Kotler, P. (2007), Marketing căn bản, Bản dịch, NXB Lao động xã hội
(6) Lưu Văn Nghiêm (2008), Marketing dịch vụ, NXB Đại học kinh tế quốc
dân, Hà Nội
(7) Nguyễn Viết Lâm (2007), Giáo trình nghiên cứu marketing, NXB Đại
học kinh tế quốc dân, Hà Nội
(8) Tạp ch marketing Việt Nam, các sách báo, tài liệu chuyên khảo về
marketing trực tuyến và ngoại tuyến …
Điều này cũng giải thích tại sao số lượng thuật ngữ được dùng để so sánh đối
chiếu giữa hai hệ thuật ngữ lại không tương đương nhau (1940 so với 1225); hay
nói cách khác, đối tượng thuật ngữ marketing tiếng Việt được nghiên cứu có giới
hạn chỉ trong các thuật ngữ hiện đang được sử dụng trong môi trường học thuật.
Các đối chiếu về quy mô, số lượng thuật ngữ vì vậy cũng nằm ngoài phạm vi của
luận án này.
4
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Để giải quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng hướng tiếp cận
đa ngành, liên ngành và quan điểm mở, trong đó thuật ngữ marketing được đặt
trong bối cảnh nghiên cứu gồm nhiều ngành khoa học khác nhau như triết học
(nghiên cứu t nh có lý do của cách đặt thuật ngữ, xuất phát từ thực tiễn và lý luận),
ngôn ngữ học (nghiên cứu thuật ngữ marketing như một phạm trù ngôn ngữ học với
cách thức cấu tạo, phương thức biểu đạt …), kinh tế học (marketing là một thuật ngữ
kinh tế, cần được hiểu trên nền kiến thức về kinh tế, kinh doanh), công nghệ thông tin
(marketing trực tuyến) nhưng lấy cách tiếp cận ngôn ngữ học làm cơ sở. Đồng thời, dữ
liệu nghiên cứu cũng được lựa chọn theo hướng tiếp cận động (ngữ liệu được cập nhật
dựa trên nguồn tư liệu mở, đang được nghiên cứu và sử dụng) và tĩnh (hệ thống từ
điển). Với cách tiếp cận đó, luận án sẽ sử dụng các phương pháp và các thủ pháp
nghiên cứu chủ yếu sau đây:
a) Phƣơng pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp so sánh đối chiếu là phương pháp chủ đạo được luận án áp
dụng để chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa các thuật ngữ marketing
Anh - Việt về các phương diện đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh và con đường
hình thành. Cơ sở đối chiếu, vì vậy được xác định là yếu tố cấu tạo thuật ngữ, mối quan
hệ ngữ pháp cũng như mô hình liên kết giữa các yếu tố này trong một thuật ngữ; các
phạm trù ngữ nghĩa, phương thức định danh, đặc trưng ngữ nghĩa được lựa chọn để
định danh và mô hình định danh hay cách thức tạo thành thuật ngữ … Dựa trên các cơ
sở đối chiếu này, luận án đi vào phân t ch đối chiếu lý thuyết với thủ pháp đối chiếu
song song được thực hiện qua việc miêu tả đồng thời hai hệ thuật ngữ để từ đó phát
hiện ra những sự tương đồng và khác biệt.
b) Phƣơng pháp miêu tả
Phương pháp miêu tả được sử dụng để miêu tả đặc điểm cấu tạo và định
danh của từng thuật ngữ: yếu tố tạo nên mỗi thuật ngữ; đặc điểm ngữ pháp và từ
loại của các yếu tố; mô hình các tầng bậc quan hệ của các yếu tố cấu tạo thuật ngữ;
các đặc trưng ngữ nghĩa và mô hình định danh từng phạm trù thuật ngữ. Nhờ sử
5
dụng phương pháp này, tác giả nghiên cứu hy vọng sẽ chỉ ra một cách cụ thể, rõ nét,
đầy đủ đặc điểm của thuật ngữ marketing về cấu tạo, định danh, con đường hình
thành để từ đó cung cấp những định hướng cần thiết cho việc chỉnh lý hay cấu tạo
thuật ngữ marketing mới.
c) Phƣơng pháp phân tích thành tố trực tiếp
Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp được sử dụng để phân t ch đặc
điểm cấu tạo của một thuật ngữ xét theo thành tố trực tiếp. Áp dụng phương pháp
này, mỗi thuật ngữ được phân tích ra hai thành tố trực tiếp, sau đó nếu còn có thể thì
mỗi thành tố trực tiếp này lại được phân đôi ra thành hai thành tố trực tiếp nhỏ hơn
... nhờ vậy, có thể chỉ ra được thuật ngữ này được cấu tạo theo mô hình mấy bậc,
mối quan hệ giữa các thành tố trực tiếp thuộc mỗi bậc cũng như mối quan hệ giữa
các đại thành tố trực tiếp tạo nên thuật ngữ.
d) Thủ pháp thống kê
Thủ pháp thống kê được sử dụng để có các số liệu định lượng, từ đó có cơ sở rút
ra những nhận xét, đánh giá mang t nh định tính về từng phương diện đối chiếu (chẳng
hạn, về số lượng yếu tố cấu tạo thuật ngữ, từ loại, mô hình cấu tạo, các đặc điểm định
danh…) của thuật ngữ marketing trong hai ngôn ngữ Anh, Việt.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Đóng góp mới về khoa học của luận án thể hiện trước hết ở việc đã giới
thiệu được một cách khái quát cơ sở lý luận liên quan đến thuật ngữ nói chung và
thuật ngữ marketing nói riêng. Đặc biệt, luận án đã tổng kết được 8 học thuyết và
hướng tiếp cận về thuật ngữ, trong đó bao gồm cả những hướng tiếp cận mới như
Tiếp cận thuật ngữ theo đường hướng giao tiếp hay văn hoá … Đồng thời, khái
niệm về thuật ngữ marketing cũng được xác lập và làm rõ.
Ngoài ra, dựa trên quan điểm thống nhất về yếu tố cấu tạo cơ sở của thuật
ngữ (là hình vị đối với từ, là từ đối với cụm từ), luận án đã xác định được các kiểu
mô hình cấu tạo thuật ngữ marketing Anh –Việt, đồng thời phát hiện những điểm
tương đồng và dị biệt giữa hai hệ thuật ngữ về phương diện đơn vị ngữ pháp, đặc
6
điểm từ loại, phương thức cấu tạo và số lượng yếu tố cấu tạo.
Cuối cùng, đóng góp mới của luận án còn thể hiện ở việc cung cấp một
bức tranh khá rõ ràng về con đường hình thành và đặc điểm định danh của thuật ngữ
marketing tiếng Anh và tiếng Việt được nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Những đóng góp của luận án có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực
tiễn. Thứ nhất, về mặt lý luận, là công trình đầu tiên nghiên cứu về hệ thống thuật
ngữ marketing tiếng Anh trong sự đối chiếu với thuật ngữ marketing tiếng Việt,
luận án giúp tìm ra những đặc trưng riêng của hai hệ thuật ngữ này, làm cơ sở lý
thuyết cho việc nghiên cứu và ứng dụng tiếp theo. Thứ hai, về mặt thực tiễn, luận án
giúp hệ thống hóa các thuật ngữ marketing tiếng Việt hiện đang còn xuất hiện tản
mạn; đồng thời đề xuất các phương hướng để thống nhất cách cấu tạo, xây dựng
thuật ngữ cũ và mới, tạo tiền đề cho sự ra đời của cuốn từ điển thuật ngữ đối chiếu
chuyên ngành marketing. Việc này sẽ giúp người sử dụng thuộc các đối tượng khác
nhau có thể hiểu và diễn đạt đúng, đầy đủ các thuật ngữ marketing Anh, Việt, góp
phần nâng cao hiệu quả của công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu về marketing,
một lĩnh vực mới và quan trọng trong các ngành khoa học về kinh tế ở Việt Nam
hiện nay.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án có bố
cục gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề lý thuyết
liên quan đến luận án trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu về thuật ngữ trên
thế giới và ở Việt Nam, các đường hướng tiếp cận thuật ngữ marketing hiện nay
trên thế giới, các vấn đề lý luận về khái niệm thuật ngữ và thuật ngữ marketing, các
tiêu chuẩn cần có của thuật ngữ cũng như phân biệt thuật ngữ với một số đơn vị có
liên quan như từ thông thường, từ nghề nghiệp và danh pháp. Ngoài ra, để xây dựng
khung lý thuyết vững chắc cho luận án, Chương 1 cũng đề cập một cách khái quát
các nội dung về định danh, từ và cấu tạo từ và đối chiếu ngôn ngữ.
7
Chương 2: Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ marketing Anh –
Việt, là một trong hai chương ch nh của luận án, chương 2 tập trung phân t ch làm
rõ các điểm tương đồng và dị biệt giữa thuật ngữ marketing tiếng Anh và tiếng Việt
về đặc điểm cấu tạo xét trên phương diện yếu tố cấu tạo, cũng như mô hình và quan
hệ ngữ pháp giữa chúng.
Chương 3: Đối chiếu con đường hình thành và đặc điểm định danh của
thuật ngữ marketing Anh –Việt miêu tả, so sánh và đối chiếu cách thức tạo thành hệ
thuật ngữ marketing trong hai ngôn ngữ Anh và Việt với giả thuyết rằng do ra đời sau
và với những khác biệt về trình độ phát triển kinh tế cũng như thể chế ch nh trị và mô
hình phát triển, hệ thuật ngữ marketing tiếng Việt chắc chắn sẽ tồn tại những khác biệt
về con đường hình thành cũng như hướng phát triển so với thuật ngữ marketing tiếng
Anh; đồng thời một lần nữa khảo sát các thuật ngữ marketing Anh, Việt về cách thức
và mô hình định danh cũng như những đặc trưng ngữ nghĩa được lựa chọn để định
danh để từ đó tìm ra các nét tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thống thuật ngữ này.
Phần Kết luận, ngoài việc tóm tắt kết quả nghiên cứu và nhận xét về việc
thực hiện nhiệm vụ của luận án còn đặt ra vấn đề cần chỉnh lý và thống nhất thuật
ngữ marketing ở Việt Nam để đảm bảo t nh khoa học và quốc tế của lớp từ vựng
chuyên ngành này.
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ
LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu thuật ngữ học trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, trải qua quá trình phát triển vài trăm năm, bắt đầu từ thế kỷ 18
[118] thuật ngữ chủ yếu được nghiên cứu theo ba hướng: cấu tạo thuật ngữ; chuẩn
hóa thuật ngữ; và lý luận về thuật ngữ trong phát thanh, thuật ngữ trong doanh
nghiệp, về từ vựng và hiện tượng ngữ pháp trong văn bản chuyên môn v.v.
Ở thế kỷ 18, nghiên cứu về thuật ngữ “bắt đầu manh nha với điểm chung cùng
tạo lập, xây dựng và sơ khai xác định các nguyên tắc cho một số hệ thuật ngữ đặc
biệt” [14]. Tuy nhiên, các nhà khoa học trong giai đoạn này mới chỉ dừng lại ở việc
chú ý đến sự đa dạng của hình thức (forms) và mối quan hệ giữa hình thức và nội
dung (concepts) chứ chưa đề cập đến bản chất của nội dung hay nền tảng của việc
tạo ra thuật ngữ mới. Các nghiên cứu tiêu biểu trong thời kỳ này bao gồm các công
trình trong lĩnh vực hóa học của Lavoisier và Berthollet hay trong lĩnh vực thực vật
và sinh học của Linne.
Vì vậy, ý tưởng về một khoa học thuật ngữ phải đến đầu thế kỷ 20 mới hình
thành. Ở thế kỷ này, cùng với sự phát triển như vũ bão và các thành tựu đạt được về
công nghệ là nhu cầu không ngừng tăng lên về việc đặt tên cho các khái niệm mới
cũng như sự thống nhất các thuật ngữ. Kết quả là đã xuất hiện các công trình
nghiên cứu thực tiễn về thuật ngữ trong một số lĩnh vực chuyên môn với sự tham
gia của các kỹ sư và kỹ thuật gia.Việc nghiên cứu thuật ngữ nhờ vậy có được định
hướng khoa học và được công nhận là một hoạt động quan trọng về mặt xã hội. Tuy
nhiên trong suốt những năm đầu thế kỷ 20, thuật ngữ chưa nhận được sự quan tâm
đặc biệt nào của cả các nhà ngôn ngữ học và các nhà khoa học xã hội. Từ những
năm 1930, việc nghiên cứu thuật ngữ mới thực sự diễn ra một cách đồng thời, với
những công trình nghiên cứu thuật ngữ của các học giả Liên Xô cũ, Cộng hòa Séc
9
và Áo. Những công trình này được coi là nền tảng cho sự khởi đầu của ngành khoa
học thuật ngữ trên thế giới. Toàn bộ quá trình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới
trong vòng một thế kỷ qua đã được Cabré tiếp thu từ Auger [84] tổng kết thành ba
xu hướng nghiên cứu chính: thuật ngữ được nghiên cứu theo sự điều chỉnh phù hợp
với hệ thống ngôn ngữ; thuật ngữ được nghiên cứu theo định hướng dịch và thuật
ngữ được nghiên cứu theo định hướng kế hoạch hóa ngôn ngữ. Dưới đây, chúng tôi
sẽ tập trung tìm hiểu hướng nghiên cứu thuật ngữ theo sự điều chỉnh phù hợp với hệ
thống ngôn ngữ bởi vì chúng liên quan trực tiếp đến đề tài luận án.
Khi nói tới hướng nghiên cứu thuật ngữ theo sự điều chỉnh phù hợp với hệ
thống ngôn ngữ, người ta không thể không nhắc tới ba trường phái cổ điển
(classical schools) và cũng là ba cái nôi nghiên cứu thuật ngữ tiêu biểu và lớn nhất
trên thế giới đó là Áo (Viên), Xô Viết và Cộng hòa Séc (Praha). Theo Cabré [82;7],
các trường phái này đã tiếp cận thuật ngữ theo ba hướng chính:
Coi thuật ngữ là một môn học liên ngành nhưng độc lập nhằm phục vụ
các ngành khoa học và kỹ thuật;
Tiếp cận thuật ngữ theo triết học, chủ yếu quan tâm đến việc phân loại
mang t nh logic của các hệ thống khái niệm và cách tổ chức các đơn vị tri
thức;
Tiếp cận thuật ngữ theo ngôn ngữ học, coi thuật ngữ là một thành phần
phụ của các hệ thống con của ngôn ngữ nói chung là từ vựng ngôn ngữ và
ngôn ngữ đặc biệt.
Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Áo gắn liền với tên tuổi của
E.Wüster (1898-1977). Ông không chỉ được coi là người đầu tiên tạo nên diện mạo
của công tác nghiên cứu và phát triển thuật ngữ hiện đại ở thế kỉ 20 mà còn là người
có ảnh hưởng rất lớn đến việc nghiên cứu thuật ngữ của nhiều học giả sau này.
Ch nh ông là người đầu tiên đưa ra quan điểm về hệ thống hóa các phương pháp
nghiên cứu thuật ngữ, xây dựng các nguyên tắc làm việc với thuật ngữ và trình bày
sơ lược một số luận điểm về phương pháp luận trong việc xử lý dữ liệu thuật ngữ.
Những tư tưởng và quan điểm mới về thuật ngữ này của Wüster chịu sự ảnh hưởng
10
của bốn nhà khoa học mà Wüster gọi là “người cha tinh thần” (intellectual fathers)
của lý thuyết về thuật ngữ: Đó là Ferdinand de Saussure - người đầu tiên chú ý đến
bản chất hệ thống của ngôn ngữ nói chung cũng là người góp phần vào xây dựng
tính hệ thống của thuật ngữ; là Alfred Schlomann - người đầu tiên xem xét bản chất
mang tính hệ thống của các từ ngữ đặc biệt; là E. Dressen - người tiên phong trong
việc nhấn mạnh tầm quan trọng của sự chuẩn hóa ngôn ngữ trong đó có chuẩn hóa
thuật ngữ; và thứ tư là J. E. Holmstrom - học giả giúp phổ biến các thuyết về thuật
ngữ trên phạm vi toàn thế giới [117]. Dưới ảnh hưởng của Wüster, xuất phát từ nhu
cầu truyền tải kiến thức và giao tiếp hiệu quả trong lĩnh vực chuyên môn của các
nhà kĩ thuật và khoa học, trường phái nghiên cứu thuật ngữ Áo đã phát triển được
một kho tàng lý luận gồm các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu về thuật ngữ
tập trung vào các khái niệm và hướng việc nghiên cứu thuật ngữ vào chuẩn hoá các
thuật ngữ và các khái niệm.
Trường phái thuật ngữ học của Cộng hòa Séc (1930s) tiếp cận thuật ngữ
theo quan điểm của ngôn ngữ học chức năng với đại diện tiêu biểu là Lubomir
Drodzvà Ferdinand de Saussure. Cơ sở lý luận của trường phái này được dựa trên
lý thuyết về ngôn ngữ văn học và ngôn ngữ văn hoá nhằm miêu tả ngôn ngữ chuyên
ngành theo đặc điểm cấu trúc và chức năng, trong đó thuật ngữ đóng vai trò quan
trọng. Các nghiên cứu cả lý thuyết và ứng dụng của các nhà khoa học và ngôn ngữ
học thuộc trường phái thuật ngữ học của Cộng hoà Séc tuy vậy vẫn tập trung vào
chuẩn hoá ngôn ngữ và thuật ngữ.
Trường phái nghiên cứu thuật ngữ Xô Viết được hình thành năm 1933 bởi
Lotte và Caplygil với những tư tưởng được trình bày trong cuốn “Những nguyên lý
cơ bản về cấu trúc của thuật ngữ khoa học và kỹ thuật” của Lotte xuất bản năm
1961 và sau này là “Hướng dẫn biên soạn và chỉnh lý thuật ngữ khoa học và kỹ
thuật”. Ngay từ thời kì đầu, trường phái này chịu ảnh hưởng bởi công trình nghiên
cứu về thuật ngữ của của Wüster.Vì vậy cũng như trường phái nghiên cứu thuật ngữ
của Áo, trường phái thuật ngữ Xô Viết chủ yếu nghiên cứu về vấn đề chuẩn hóa các
khái niệm và các thuật ngữ trên tinh thần của những vấn đề liên quan đến chủ nghĩa
11
đa ngôn ngữ của Liên bang Xô Viết trước đây.
Như vậy, cả ba trường phái nói trên đều có chung quan điểm là nghiên cứu thuật
ngữ dựa trên ngôn ngữ học, họ đều xem thuật ngữ như là một phương tiện để diễn đạt
và giao tiếp. Cũng từ ba trường phái này, hai học thuyết ban đầu về thuật ngữ đã được
hình thành và định hướng cách tiếp cận cho toàn bộ các nghiên cứu kể từ 1930 đến
thập niên 90.
Đến nay, có thể tóm lược 8 học thuyết và hướng tiếp cận chính khi nghiên cứu
về thuật ngữ như sau.
a) Học thuyết chung về thuật ngữ (còn gọi là học thuyết truyền thống hay cổ
điển) do Wüster khởi xướng trên cơ sở năm nguyên lý và hướng tới sự chuẩn hóa
thuật ngữ, coi trọng tính chính xác của khái niệm mà nó biểu hiện và không chấp
nhận sự đồng nghĩa. Theo giải thích của Temmerman [124], năm nguyên lý này
bao gồm:
Sử dụng hướng tiếp cận định danh – onomasiological approach khi nghiên
cứu thuật ngữ, tức là chú ý trước tiên đến khái niệm, chứ không phải ngôn ngữ;
Coi các khái niệm là tường minh và cần được đặt trong hệ thống được cấu
trúc một cách logic;
Khái niệm được giải thích bằng định nghĩa mang t nh nội hàm (phản ánh
bản chất của khái niệm);
Mỗi khái niệm được thể hiện bằng một thuật ngữ và mỗi thuật ngữ chỉ đề cập
tới một khái niệm (t nh đơn nghĩa của thuật ngữ);
Thuật ngữ học không nghiên cứu lịch sử phát triển của ngôn ngữ hay cách
mạng ngôn ngữ, vì vậy phương pháp nghiên cứu thuật ngữ là phương pháp đồng đại
chứ không phải lịch đại.
Mặc dù, với Học thuyết chung về thuật ngữ, Wüster đã lần đầu tiên giúp thuật
ngữ học có được địa vị như một khoa học độc lập trong ngôn ngữ học, các nhà phê
phán cho rằng các nguyên lý của Học thuyết này mang t nh lý tưởng hơn là thực tế
[83] rằng Học thuyết đã bỏ qua đặc trưng cú pháp, ngữ dụng học của ngôn ngữ cũng
12
như t nh đa dạng, phức tạp của các từ ngữ chuyên ngành trong môi trường giao tiếp
toàn cầu [86].
b) Học thuyết mở rộng được phát triển từ Học thuyết chung của Wüster sau
khi ông qua đời. Các học trò của Wüster đã tiếp tục chỉnh sửa và bổ sung lý thuyết
của nhà tiền bối này với một số điểm đáng chú ý. Cụ thể, Học thuyết mở rộng đã
thừa nhận và chấp nhận ở một mức độ nhất định, có kiểm soát hiện tượng đồng
nghĩa của thuật ngữ; coi mục đ ch chuẩn hóa trong phát triển thuật ngữ ở phạm vi
toàn thế giới là một phần của việc hoạch định ngôn ngữ; mở rộng đơn vị thuật ngữ
ở bậc ngữ cú; và mô tả được quá trình hình thành thuật ngữ mới. Tuy vậy, cũng
giống như Học thuyết chung về thuật ngữ, Học thuyết mở rộng trung thành với
hướng tiếp cận ưu tiên khái niệm và tính chính xác của khái niệm trong quá trình
định danh.
Nếu như lịch sử nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới giai đoạn kể từ sau 1930 đến
cuối thế kỷ XX được đánh dấu bởi sự ra đời của ba trường phái cổ điển và tương ứng
với đó là hai học thuyết về thuật ngữ kể trên, thì thuật ngữ học ngày nay ghi nhận thêm
sự xuất hiện của các hướng tiếp cận và học thuyết mới về thuật ngữ, mang tính bổ sung
và kế thừa hoặc phản biện lại các học thuyết cổ điển.
c) Hƣớng tiếp cận văn bản (textual approach) do nhóm nghiên cứu
Terminologie et Intelligence Artificielle (TIA) đứng đầu là Didier Bourigault và
Monique Slodzian đề xuất năm 1999 và hiện đang được áp dụng tại trung tâm
nghiên cứu Centre de Recherche en Ingenierie Multilingue (CRIM) của Pháp. Đặc
điểm nổi bật của hướng tiếp cận văn bản này đó là việc tìm kiếm hoặc tạo ra các kho
dữ liệu về thuật ngữ để từ đó có thể phát hiện mối quan hệ giữa các đơn vị thuật ngữ,
xác định tính hiệu lực của các thuật ngữ mới hay các chuyển dịch thuật ngữ ở các ngôn
ngữ khác nhau dựa trên ý kiến của các chuyên gia. Đây là một trong những hướng tiếp
cận mới, đi ngược lại với học thuyết truyền thống về thuật ngữ.
d) Thuật ngữ học xã hội do Francois Gaudi khởi xướng năm 2003 tập trung
nghiên cứu thuật ngữ trong phạm vi rộng bao gồm các yếu tố ngôn ngữ, ngữ dụng,
xã hội và lịch sử. Có thể nói hướng tiếp cận đa ngành đa phương diện này là một sự
13
đối lập với đường hướng tiếp cận truyền thống của Wüster. Gaudi đã phản biện lại
các luận điểm trong Học thuyết chung về thuật ngữ khi cho rằng nghiên cứu về
thuật ngữ không thể bỏ qua phương pháp nghiên cứu lịch đại vì bản chất tự nhiên
không thể cưỡng lại được của ngôn ngữ là tính lịch sử, đa nghĩa và đồng nghĩa của
nó. Ông cũng cho rằng các khái niệm và định nghĩa thay đổi, phát triển theo thời
gian và môi trường xã hội, vì vậy không thể coi khái niệm là một thực thể cố định,
tồn tại trước khi được định danh. Hướng tiếp cận thuật ngữ tốt nhất theo ông là xem
xét khía cạnh ngôn ngữ học trong giao tiếp xã hội.
e) Thuật ngữ học nhận thức xã hội học của Rita Temmerman ra đời năm
2000 hướng tới đối tượng nghiên cứu là ngôn ngữ sử dụng trong mục đ ch chuyên
biệt. Bà và nhóm nghiên cứu của mình chủ yếu tập trung vào các nghiên cứu trường
hợp về phân loại và đặt tên trong ngành sinh học và các ngành có liên quan như di
truyền học, vi trùng học, di truyền phân tử …Điểm khác biệt của lý thuyết về thuật
ngữ học theo quan điểm nhận thức học xã hội của Temmerman so với các học
thuyết khác, theo Benitez [76], chính là sự nhấn mạnh vào tổ chức khái niệm
(conceptual organization) và kết cấu phạm trù theo quan điểm tiếp cận ngôn ngữ
học nhận thức. Đặc biệt, trái ngược với Học thuyết chung về thuật ngữ của Wüster
trong đó hệ thống khái niệm được tổ chức theo mối quan hệ phụ thuộc chung chung
theo kiểu loại của, phần của, cách phân loại theo nhận thức xã hội có cấu trúc mang
tính khuôn mẫu và khái niệm được biểu hiện theo mô hình nhận thức. Ngoài ra, có
lẽ đây cũng là học thuyết đầu tiên nghiên cứu thuật ngữ học trên bình diện lịch sử
và cách tiếp cận mang tính lịch đại một cách chân thực và đầy đủ nhất.
f) Học thuyết theo đƣờng hƣớng giao tiếp của Maria Teresa Cabré ra đời
năm 2003 hay còn gọi là Học thuyết những cánh cửa (Theory of Doors) xuất phát từ
hai giả định. Giả định thứ nhất coi hệ thuật ngữ đồng thời là “một tập hợp các nhu
cầu, một tập hợp các hoạt động thực tiễn để giải quyết các nhu cầu này và một lĩnh
vực hiểu biết thống nhất” [84]. Giả định thứ hai cho rằng các yếu tố cấu tạo nên hệ
thuật ngữ ch nh là cái được gọi là đơn vị thuật ngữ. Các đơn vị của hệ thuật ngữ
mang t nh đa phương diện khi vừa là đơn vị của tri thức, vừa là đơn vị của ngôn ngữ
và đơn vị của giao tiếp. Vì vậy, hướng tiếp cận khi nghiên cứu về thuật ngữ là
hướng tiếp cận đa ngành. Mô tả thuật ngữ cần bao quát tất cả các yếu tố liên quan
14
- Xem thêm -