Mục lục
Lời nói đầu .................................................................................................................. 3
Chương 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư
của
NHTM ........................................................................................................................... 5
1.1 NHTM - Tổng quan............................................................................................5
1.1.1 Các quan niệm về NHTM..................................................................................5
1.1.2 Các chức năng của NHTM.................................................................................6
1.2 Dự án đầu tư.....................................................................................................10
1.2.1 Định nghĩa ..................................................................................................... 10
1.2.2 Phân loại dự án đầu tư..................................................................................... 10
1.2.3 Chu trình dự án đầu tư..................................................................................... 14
1.2.4 Vai trò của dự án đầu tư....................................................................................15
1.3 Thẩm định dự án đầu tư ..................................................................................16
1.3.1 Định nghĩa .................................................................................................... 16
1.3.2 Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư...................................................................... 16
1.3.3 Quan điểm thẩm định dự án đầu tư ..................................................................17
1.3.4 Nội dung thẩm định dự án đầu tư .....................................................................17
1.4 Thẩm định tài chính dự án đầu tư ...................................................................20
1.4.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư ........................................... 20
1.4.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư ...................................................... 21
1.5 Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM..............................40
1.5.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư ................................... 40
1.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. .............. 40
Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Hà Nội
47
2.1 Khái quát chung về Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội ...................................... 47
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội ..................47
2.1.2 Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội ..............48
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 2 năm 2002 và 2004...............48
2.2 Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo Nam Hà
Nội .................................................................................................................................. 60
2.2.1 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh ................................. 60
1
2.2.2 Tình hình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo Nam HN .........61
2.2.3 Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Chi nhánh NHNo Nam Hà
Nội ................................................................................................................................. 93
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội ......................................................... 99
3.1 Phương hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh năm
2005 ................................................................................................................................ 99
3.1.1 Phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2005 ............................... 99
3.1.2 Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo Nam
Hà Nội .......................................................................................................................... 101
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi nháh
NHNo Nam Hà Nội ...................................................................................................... 102
3.2.1 Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ ....................................................................................................................... 102
3.2.2 Tổ chức và điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết kiệm thời
gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra. ...................................................................... 103
3.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo
thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời............................................................................. 103
3.2.4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng các
máy tính hiện đaị và các phàn mền chuyên dụng.............................................................. 104
3.2.5 Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ. ................................... 105
3.2.6 Học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các NHTM khác. ................................... 105
3.3 Một số đề xuất, kiến nghị .............................................................................. 105
3.3.1 Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan liên quan....................................... 105
3.3.2 Ngân hàng Nhà nước
................................................................................ 106
3.3.3 NHNo&PTNT Việt Nam ............................................................................. 107
Kết luận..................................................................................................................109
Tài liệu tham khảo..................................................................................................111
Lời nói đầu
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu
trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, các
2
ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào
khủng hoảng và sụp đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho
vay và đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người mở
đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. NHTM
ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế,
là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các
nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và cũng là nội
dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận
cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây
cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay,
xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho
ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng CNH - HĐH theo chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi việc triển khai ngày càng nhiều các
dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó,
nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày càng phổ biến, cơ bản và quan trọng
đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Đó cũng đặt ra một thách thức không nhỏ
đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các
dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp
nhận cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư về mặt tài chính dự án đầu tư là khâu quan trọng,
quyết định chất lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngân hàng.
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định nhưng
nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự phát triển xứng
3
đáng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNN Nam Hà Nội, em đã
chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi
nhánh NHNo & PTNN Nam Hà Nội".
Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh và
trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức để hoàn
thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự
án nói chung tại Chi nhánh.
Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết của
em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và chỉ bảo tậm tình của các thầy cô giáo và các cô, chú cán bộ tại Chi nhánh
để bài viết thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM
4
1.1. NHTM - Tổng quan
1.1.1
Các quan niệm về Ngân hàng thương mại.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền
sản xuất hàng hoá: Các ngân hàng thương mại xuất hiện trong nền kinh tế với tư cách là các
nhà tổ chức trung gian, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế có dư thừa và trên cơ sở đó cấp
tín dụng cho các đơn vị kinh tế có nhu cầu tức là luân chuyển vốn một cách gián tiếp. Hệ
thống ngân hàng thương mại có phạm vi hoạt động rộng rãi vì nó cung cấp các dịch vụ tài
chính cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và các tầng lớp dân cư. Tuỳ theo cách tiếp cận mà
có các quan điểm khác nhau về NHTM, điều đó còn phụ thuộc vào tính chất và mục tiêu của
nó trên thị trường tài chính của từng nước.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp: Một doanh nghiệp đặc biệt – hoạt
động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Hoa Kỳ.
Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Pháp.
Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận
được của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho
chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi, trên nguyên tắc hoàn trả, tiến hành cho vay, chiết khấu và làm các phương tiện thanh
toán.
5
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tựu chung lại có thể hiểu tổng
quát: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi dưới các hình thức khác
nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy động này và vốn chủ sở hữu của ngân hàng
để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiết khấu đồng thời thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán, môi giới, tư vấn và một số dịch vụ khác cho các chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.2
Các chức năng của Ngân hàng thương mại.
Tạo tiền:
Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của Ngân
hàng thương mại. Sức mạnh của hệ thống NHTM nhằm tạo tiền mang ý nghĩa kinh tế to lớn.
Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ số
tăng trưởng vững chắc. Nếu tín dụng ngân hàng không tạo được tiền để mở ra những điều
kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và những hoạt động của nó thì trong nhiều trường hợp,
sản xuất không thực hiện được và nguồn tích luỹ từ lợi nhuận và các nguồn khác sẽ bị hạn
chế. Hơn thế nữa, các đơn vị sản xuất có thể phải gánh chịu tình trạng ứ động vốn luân chuyển
không được sử dụng trong quá trình sản xuất. Một thực tế như thế có thể không mang lại hiệu
quả, trong khi xuất hiện tình trạng vốn không được sử dụng vào những giai đoạn cụ thể của
quá trình sản xuất, nhưng trong các thời kỳ cao điểm mang tính thời vụ của các hoạt động
doanh nghiệp lại không đủ vốn để thúc đẩy nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Nền kinh tế cần một số cung tiền tệ vừa đủ và không được phép vượt. Nếu tiền cung
ứng tăng quá nhanh, tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và những hậu quả xấu mà quá trình kinh tế
sẽ phải chịu đựng.
Cơ chế thanh toán:
Việc đưa ra một cơ chế thanh toán, hay nói một cách khác, sự vận động của vốn là một
trong những chức năng quan trọng do các NHTM thực hiện và nó càng trở nên quan trọng khi
được sự tín nhiệm trong việc sủ dụng séc và thẻ tín dụng.
Các Ngân hàng đã và đang trang bị máy tính và các phương tiện kỹ thuật nhằm làm cho
quá trình thanh toán bù trừ được thực hiện nhanh chóng, giảm bớt chi phí và đạt trình độ chính
xác cao. Trong những năm gần đây đã có những đổi mới quan trọng và được đưa vào sử dụng
6
như nghiệp vụ ngân hàng không séc hoặc xã hội không séc, nghĩa là sử dụng một vài hình
thức chuyển tiền bằng điện tử và chính điều này, có thể dẫn đến việc huỷ bỏ séc ngân hàng đã
từng sử dụng lâu nay và phần lớn công việc có liên quan. Điều này có thể mạng hoá các máy
tính trong các Ngân hàng đặt khắp nơi trong nước và như vậy, nó thực hiện việc chuyển vốn
của người mua sang tài khoản của người bán. Nét thuận lợi cơ bản của hệ thống này là hiện đã
lắp đặt và sử dụng hệ thống máy tự động trong nhiều ngân hàng và do đó, thẻ tín dụng ngân
hàng có thể được sử dụng để rút tiền từ tài khoản cụ thể, thực hiện gửi tiền và thanh toán nợ và
chuyển vốn giữa tiền gửi tiết kiệm và tài khoản séc của cùng một thân chủ.
Huy động tiết kiệm.
Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả các khu vực của nền
kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền tiết kiệm của dân
chúng và bằng cách đưa những phương thức dễ dàng để thực hiện các mục đích có tính xã
hội. Người gửi tiền tiết kiệm được nhận một khoản tiền thưởng dưới danh nghĩa lãi suất trên
tổng số tiền gửi tiết kiệm ở các ngân hàng, với mức độ an toàn và hình thức thanh khoản cao.
Số tiền huy động được thông qua hình thức tiết kiệm luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn
của các doanh nghệp và các cá nhân nhằm mở rộng khả năng sản xuất và các mục đích sinh
hoạt cá nhân như mua sắm các mặt hàng tiêu dùng và cả nhà cửa. Phần lớn tiền gửi tiết kiệm
được thực hiện thông qua hệ thống NHTM.
Mở rộng tín dụng.
Ngay từ khi mới bắt đầu, những người tổ chức các NHTM đã luôn tìm kiếm các cơ hội
để thực hiện việc cho vay, coi đó như là chức năng quan trọng nhất của mình, và trong một số
trường hợp việc cho vay đó được chính phủ bảo lãnh đối với một số nhu cầu tín dụng, trong
các cộng đồng dân cư đặc biệt.
Trong việc tạo ra khả năng tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã hội
của mình, làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó, đời sống dân
chúng được cải thiện. Tín dụng của NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế,
nó tạo ra khả năng tài trợ cho các hoạt động công nghiệp, thương nghiệp và nông nghiệp của
đất nước. Những khả năng đó được các nhà kinh tế gọi là “sản phẩm đường vòng” hoặc sản
phẩm gián tiếp, khi so sánh với những sản phẩm trực tiếp mà ở đó, sản phẩm đem tiêu dùng
được tạo ra bằng việc sử dụng trực tiếp lao động và đất đai hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên.
7
Trong khi đó, việc cung ứng vốn của ngân hàng cũng tạo ra khả năng sản phẩm có thể tính
toán được. Tín dụng ngân hàng đã tạo ra khả năng thực hiện toàn bộ quá trình kinh tế cho đến
khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Những người nông dân, nhờ có điều kiện vay vốn, có
khả năng mua hạt giống, thức ăn, phân bón và nhiều nhu cầu cần thiết khác cho việc trồng trọt
và thu hoạch trên đồng ruộng của họ. Tín dụng ngân hàng tạo khả năng để mua sắm vật tư
thiết bị, máy móc và thuê mướn nhân công. Các cửa hàng bán buôn và bán lẻ có khả năng dự
trữ những hàng hoá của họ và vận chuyển những hàng hoá đó đến tay người tiêu dùng, nhờ
vốn có được bằng hình thức vay nợ ở các NHTM.
Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương.
NHTM cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế đối với các hoạt động ngoại thương. Sở
dĩ như vậy là do tồn tại ở mỗi nước một hệ thống tiền tệ riêng, không đồng nhất, và với năng
lực tài chính của người mua và người bán ở các nước khác nhau cũng không giống nhau. Và
trong một số trường hợp, còn có những hạn chế về ngôn ngữ. Có thể xuất hiện một người nào
đó đặt mua rượu vang ở Pháp, một chiếc xe du lịch ở Đức, những đôi giày ở ý hoặc đăng ký
những tạp chí kinh tế ở Anh, có thể nhận ra rằng những người bán ở các nước nói trên không
thích thanh toán bằng đô la. Trong trường hợp như vậy, người mua buộc phải tìm cách thanh
toán cho người bán bằng đồng ngoại tệ khác như Francs Pháp, Marks Đức, Lira ý hoặc đồng
bảng Anh. Để làm điều đó, người mua hàng có thể đến các NHTM để đổi lấy những đồng tiền
thích hợp một cách nhanh chóng và có lợi nhất theo nhu cầu của mình.
Trong trao đổi ngoại thương, có thể tiến hành thuận lợi hơn thông qua việc phát hành
thư tín dụng, có sự thừa nhận được viết từ phía ngân hàng cho một cá nhân hoặc một công ty,
trong đó bảo đảm rằng, ngân hàng sẽ chấp nhận và thanh toán hối phiếu đó, với số lượng xác
định, nếu được gửi đến ngân hàng đúng thời hạn theo thư tín dụng. Khi một thư tín dụng của
NHTM được phát hành, cả người mua và người bán được bảo vệ, loại và điều kiện của hàng
hoá được xác định và tín dụng ngân hàng được chuyển cho người mua theo số lượng hàng
hoá đó.
Dịch vụ uỷ thác và tư vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý
tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý
hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ,
8
uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư... Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ
thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo
quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài
chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sát
nhập doanh nghiệp.
Bảo quản an toàn vật có giá.
Đây là một trong những dịch vụ lâu đời nhất được các NHTM thực hiện. Đó là việc
ngân hàng lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bao quản và khách
hàng phải trả phí bảo quản.
Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán.
Rất nhiều NHTM cung cấp dịch vụ này, đó là việc mua bán các chứng khoán cho khách
hàng. Do nhu cầu về sự thành thạo và kinh nghiệm trong lĩnh vực này đã thúc giục một số
ngân hàng và các công ty do ngân hàng nắm giữ mua những công ty môi giới đã được thành
lập.
9
1.2
Dự án đầu tư
1.2.1
Định nghĩa
1.2.1.1
Đầu tư
Theo quan điểm của chủ đầu tư (Doanh nghiệp)
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó thu được số vốn lớn hơn số đã bỏ ra,
thông qua lợi nhuận.
Theo quan điểm của xã hội (Quốc gia)
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế – xã hội, vì
mục tiêu phát triển quốc gia.
1.2.1.2
Dự án đầu tư
“Dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời
gian xác định( Chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
1.2.2
Phân loại dự án đầu tư
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn và
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại dự án nhằm
tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả của các
họat động đầu tư theo dự án.
Theo tính chất dự án đầu tư
ð Dự án đầu tư mới: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các
công trình mới. Thực chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành các công trình mới, đòi
hỏi có bộ máy quản lý mới.
10
ð Dự án đầu tư chiều sâu: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở
rộng, nâng cấp, hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ; trên cơ sở các công
trình đã có sẵn. Thực chất trong đầu tư chiều sâu, tiến hành việc cải tạo mở rộng và nâng cấp
các công trình đã có sẵn, với bộ máy quản lý đã hình thành từ trước khi đầu tư.
ð Dự án đầu tư mở rộng: Là dự án nhằm tăng cường nâng lực sản xuất – dịch vụ
hiện có nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực sản xuất đã có.
Theo nguồn vốn
ð Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước: Vốn trong nước là vốn hình thành từ
nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn tín
dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp nhà nước, các nguồn vốn khác.
ð Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài: Vốn ngoài nước là vốn hình thành
không bằng nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn thuộc các khoản
vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển( kể cả
vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA), vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn đầu tư
của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất
Việt Nam, vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh đối với doang nghiệp.
Theo ngành đầu tư
ð Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
ð Dự án đầu tư phát triển công nghiệp: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng các công trình công nghiệp.
ð Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng các công trình nông nghiệp.
ð Dự án đầu tư phát triển dịch vụ: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây dựng
các công trình dịch vụ( thương mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ khác....).
11
ở Việt Nam, theo “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị định
số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, dự án đầu tư được phân loại như sau:
ST
Loại dự án đầu tư
1
2
I. Nhóm A
Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất mất
quốc gia, có ý nghĩa chính trị – xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng
hạ tầng khu công nghiệp mới.
Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy mô
đầu tư.
Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy( bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô),
xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao
thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm I – 3), cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin,
điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất
vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở,
đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy họach chi tiết
được duyệt.
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp
nhẹ, sành, sứ, thuỷ tin, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua
sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
chế biến nông, lâm sản.
Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và
các dự án khác.
II. Nhóm B
Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí; hoá chất, phần bón, chế tạo
máy( bao gồm cả mau và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim,
khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm II – 1), cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, hoá
dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính
viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông,
1
2
3
4
5
6
1
2
12
Tổng mức
vốn đầu tư
3
Không kể
mức vốn
Không kể
mức vốn
Trên 600
tỷ đồng
Trên 400
tỷ đồng
Trên 300
tỷ đồng
Trên 200
tỷ đồng
Từ 30 đến
600 tỷ đồng
Từ 20 đến
400 ỷ đồng
3
4
1
2
3
4
đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đẫ có quy họach chi tiết
được duyệt.
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp
nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết Từ 15 đến
bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến 300 tỷ đồng
nông, lâm sản.
Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
Từ 7 đến 200
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và
tỷ đồng
các dự án khác.
III. Nhóm C
Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí; hoá chất, phần bón, chế tạo
máy( bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim,
Dưới 30
khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển,
tỷ đồng
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Các trường phổ thông
nằm trong quy họach( không kể mức vốn).
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm III – 1), cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, hoá
dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính
Dưới 20
viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông,
tỷ đồng
đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đẫ có quy họach chi tiết
được duyệt.
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp
Dưới 15
nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết
tỷ đồng
bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến
nông, lâm sản.
Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
Dưới 7
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và
tỷ đồng
các dự án khác.
Ghi chú:
1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn
theo chiều dài đường, cấp đường, cầu, theo hướng dẫn của Bộ giao
thông vận tải sau khi thống nhất với Bộ kế họach và đầu tư.
2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan Nhà nước phải
thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.2.3 Chu trình của dự án đầu tư
1.2.3.1
Định nghĩa
Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án cần phải trải qua, bắt đầu
từ thời điểm có ý định đầu tư, cho đến thời điểm kết thúc dự án.
13
1.2.3.2
Các thời kỳ và các giai đoạn trong chu trình dự án đầu tư
Chu trình dự án đầu tư gồm 3 thời kỳ:
Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1
Nghiên cứu cơ hội
đầu tư( hình thành ý
tưởng đầu tư, bản
giới thiệu cơ hội đầu
tư, tìm đối tác đầu
tư)
Giai đoạn 2
Nghiên cứu tiền khả
thi( dự kiến quy mô vốn,
thị trường, kỹ thuật, công
nghệ, môi trường, tài
chính, quản lý, nhân
lực...)
Giai đoạn 3
Nghiên cứu
khả thi ( hồ sơ
thẩm định, hồ
sơ phê duyệt)
Thời kỳ 2: Thực hiện dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn:
Giai đoạn 2
Dự án họat động( chương trình
sản xuất, công suất sử dụng, giá
tri còn lại vào năm cuối của dự
án)
Giai đoạn 1
Xây dựng công trình dự
án( chuẩn bị xây dựng, thiết kế
chi tiết, xây lắp, nghiệm thu đưa
vào họat động)
14
Thời kỳ 3: Kết thúc dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn:
Giai đoạn 1
Đánh giá dự án sau khi thực hiện
(thành công, thất bại, nguyên nhân)
1.2.4
Giai đoạn 2
Thanh lý, phát triển dự án mới
Vai trò của dự án đầu tư
Lý thuyết phát triển cho rằng, khả năng phát triển của một quốc gia được hình thành bởi
các nguồn lực về: vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Đó là hệ thống các mối
liên hệ phụ thuộc lẫn nhau rát chặt chẽ, được biểu diễn bởi phương trình sau:
D = f ( C,T,L,R)
Trong đó:
D – Khả năng phát triển của một quốc gia
C – Khả năng về vốn
T – Khả năng về công nghệ
L – Khả năng về lao động
R – Khả năng về tài nguyên thiên nhiên
Tất cả các yếu tố phát triển trên cũng chính là các nhân tố được huy động để thực hiện
các dự án đầu tư. Do đó, dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản
lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế- xã hội được thể hiện như sau:
Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế.
Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển
Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới cho phát
triển.
Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, cân
đối quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
15
Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nước.
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ, các cơ
quan chức năng của Nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư.
Dự án đầu tư là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động, trong quá trình
thực hiện đầu tư.
1.3 Thẩm định dự án đầu tư
1.3.1
Định nghĩa
Thẩm định dự án đầu tư là rá soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn
diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như
tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư.
Đối với các nhà tài trợ, tổ chức cho vay, Ngân hàng: Thẩm định tài chính dự án đầu tư là
một quá trình được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết lập trên cơ sở những
chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ quyết định cho khách hàng vay vốn đầu tư
dự án.
1.3.2
Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư
Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa chọn
phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt lợi ích kinh tế – xã hội mà dự
án đầu tư mang lại.
Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước,
quy họach phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ.
Thực thi luật pháp và các chính sách hiện hành.
Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước.
Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
16
Bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội
của đất nước.
1.3.3
Quan điểm thẩm định dự án đầu tư.
Một dự án, qua thẩm định, dược chấp nhận và cấp giấy phép đầu tư, phải được xem
xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế quốc gia và đáp ứng các lợi ích kinh tế – xã hội của đất nước.
Thẩm định dự án đầu tư nhằm thực hiện sự điều tiết của Nhà nước trong đầu tư, bảo
đảm sự cân đối giữa lợi ích kinh tế – xã hội của quốc gia và lợi ích của chủ đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo chế độ thẩm định của Nhà nước đối với
các dự án có hoặc không có vốn đầu tư của đất nước; phù hợp với pháp luật Việt Nam và
thông lệ quốc tế.
1.3.4
Nôị dung thẩm định dự án đầu tư.
1.3.4.1
Cơ sở pháp lý về thẩm định dự án đầu tư.
Theo “ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị định của chính
phủ số 52/1999/NĐ - CP, ngày 08/7/1999.
“Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban hành kèm theo Quyết
định số 324/1998/QĐ- NHNN ngày 30/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Theo Nghị định của Chính phủ số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 về “Sửa đổi, bổ
sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định của
Chính phủ số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999.
Theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, sửa đổi ngày 20/5/1998.
Theo Nghị định của Chính phủ số 51/1999/NĐ - CP, ngày 8/7/1999 về “ Quy định chi
tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước ”( sửa đổi ), số 03/1998/QH 10.
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày9/6/2000 (Sửa đổi từ:
1987,1990,1992).
17
Theo Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP, ngày 31/7/2000 về “Quy định chi
tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
Theo Thông tư của Bộ Kế họach và Đầu tư số 12/2000/ TT- BKH, ngày 15/9/2000 về
“Hướng dẫn họat động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
Theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước.
Theo Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước ban hành
kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ.
Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế
tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Quyết định số 1141-TC/QĐ/CCĐKT ngày 01/2/1995 của Bộ tài chính ban hành chế
độ kế toán đối với doanh nghiệp.
Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật theo từng ngành nghề, từng vật nuôi cây trồng do
các cơ quan có chức năng ban hành.
Các văn bản khác có liên quan ...
Các văn bản trên đây được thay đổi, bổ sung theo tưng thời điểm nhất định tuy theo
từng thời kỳ. Do đó khi tiến hành thẩm định phải căn cứ vào tính hiệu lực của các văn bản có
liên quan để thẩm định .
1.3.4.2 Nôị dung thẩm định dự án đầu tư.
1.
Giới thiệu về dự án đầu tư
Tên dự án.
18
Tên doanh nghiệp.
Địa điểm thực hiện.
Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
Đơn đăng ký kinh doanh.
Người đại diện
Người được uỷ quyền(nếu có).
Tài khoản tiền gửi, tiền vay.
Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
Tổng mức vốn đầu tư của dự án.
Tiến độ triển khai thực hiện.
2.
Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư.
Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự:
ð Đối tượng đầu tư.
ð Điều kiện thành lập doanh nghiệp.
ð Ngành nghề sản xuất kinh doanh.
ð Năng lực cán bộ quản lý của chủ đầu tư.
Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư:
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính cuả doanh nghiệp, có thể sử dụng thông
tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng nhất được hình thành
thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu sau:
ð Bảng cân đối kế toán 2 năm liền kề.
ð Báo cáo kết quả kinh doanh hai năm liền kề.
ð Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
ð Thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan.
ð Báo cáo lợi nhuận giữ lại.
ð Báo cáo kiểm toán.
3.
Thẩm định mục tiêu dự án đầu tư.
ð Lĩnh vực mà dự án đầu tư.
ð Địa bàn mà dự án đầu tư
4.
Thẩm định thời hạn đầu tư.
19
5.
Thẩm định biện pháp bảo đảm nợ vay.
6.
Kết luận và đề xuất sau thẩm định.
1.4 Thẩm định tài chính dự án
1.4.1
Sư cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng phải thẩm định trên nhiều phương
diện khác nhau để làm sao có cái nhìn khách quan trước khi quyết định cho vay. NHTM với
tư cách là người cho vay, tài trợ cho dự án đầu tư đạc biệt quan tâm đến khía cạnh thẩm định
tài chính dự án, nó có ý nghĩa quyết định trong các nội dung thẩm định. Hoạt động cho vay là
hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, các khoản cho vay thường chiếm 59%
tích sản của ngân hàng và 65 - 70% lợi tức ngân hàng sinh ra từ các hoạt động cho vay. Thành
công của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành
công tín dụng, xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Trong các hoạt động cho vay
của ngân hàng thì cho vay theo dự án được ngân hàng đạc biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn lớn,
thời hạn kéo dài và rủi ro cao nhưng lợi nhuận cao. Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay nói
chung và cho vay theo dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không
chi trả được nợ khi đến hạn. Do đó để quyết định có chấp nhận cho vay hay không, ngân hàng
cần phải coi trọng phân tích tín dụng nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Thông
qua việc thẩm định này, ngân hàng có cái nhìn toàn diện về dự án đánh giá về như cầu tổng
vốn đầu tư, cơ cấu nguôn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn, hiệu quả tài chính mà dự án
mang lại cũng như khả năng trả nợ của dự án.
Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, do đó Ngân hàng chỉ cho vay đối với các
dự án có hiệu quả tài chính tức là dự án mang lại lợi nhuần và khả năng trả nợ thì ngân hàng
mới có thể thu hồi được gốc và lãi, khoản cho vay mới đảm bảo, Ngân hàng mới có được
khoản vay có chất lượng.
1.4.2
Nôị dung thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu tư:
Dưới giác độ của một dự án, vốn đầu tư là tổng số tiền được chi tiêu để hình thành nên
các tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ được sử dụng trong việc
20
- Xem thêm -