LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu của tôi .
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập .
Tác giả luận văn
Trần Thị Hải Anh
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT .................. 3
1.1. Khái quát chung về quản lý thuế GTGT đối với DNNQD......................................... 3
1.1.1. Quản lý thuế GTGT....................................................................................................... 3
1.1.2. Quản lý thuế GTGT đối với DNNQD........................................................................ 5
1.2. Sự cần thiết tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD .................. 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC
TỪ LIÊM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................................. 13
2.1. Tình hình kinh tế, xã hội Quận Bắc Từ Liêm ............................................................. 13
2.1.1.Khái quát tình hình kinh tế, xã hội của Quận Bắc Từ Liêm.................................... 13
2.1.2. Khái quát về DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm........................................ 14
2.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của CCT Bắc Từ Liêm................ 17
2.2.1 Quá trình hình thành chi cục thuế Bắc Từ Liêm....................................................... 17
2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế Bắc Từ Liêm .................................................. 18
2.2.3. Tổng quan về công tác quản lý thu thuế trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm ........ 21
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận
Bắc Từ Liêm............................................................................................................................ 25
2.3.2. Quản lý đăng ký, kê khai thuế GTGT....................................................................... 28
2.3.3 Kiểm tra thuế GTGT .................................................................................................... 36
2.3.4. Quản lý hoàn thuế GTGT ........................................................................................... 44
ii
2.3.5. Quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế ............................................................................. 46
2.4. Những đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên
địa bàn Quận Bắc Từ Liêm ................................................................................................... 47
2.4.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua............................................................ 47
2.4.2. Những mặt hạn chế và khó khăn ............................................................................... 50
2.4.3. Nguyên nhân................................................................................................................. 53
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM .................................................................................... 57
3.1.Định hướng về đổi mới quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thu thuế GTGT
đối với DNNQD nói riêng trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm trong thời gian tới............ 57
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm.......................................................................... 58
3.2.1. Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ NNT. .................................................................... 58
3.2.2.Tăng cường quản lý kê khai nộp thuế GTGT .......................................................... 61
3.2.3. Tăng cường quản lý hóa đơn, chứng từ .................................................................... 61
3.2.4. Tăng cường kiểm tra thuế GTGT .............................................................................. 63
3.2.5. Tăng cường quản lý hoàn thuế GTGT...................................................................... 65
3.2.6. Tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế thuế GTGT ................................................. 65
3.2.7. Một số giải pháp khác.................................................................................................. 66
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 72
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
CCT
CNTT
CQT
CSDL
CSSXKD
DN
DNNQD
ĐTNT
GTGT
HĐND
HKD
KBNN
KT-XH
MST
NNT
NQD
NSNN
SXKD
TNCN
TNDN
UBNN
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Cán bộ công chức
Chi cục thuế
Công nghệ thông tin
Cơ quan thuế
Cơ sở dữ liệu
Cơ sở sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đối tượng nộp thuế
Giá trị gia tăng
Hội đồng nhân dân
Hộ kinh doanh
Kho bạc nhà nước
Kinh tế - Xã hội
Mã số thuế
Người nộp thuế
Ngoài quốc doanh
Ngân sách nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Uỷ ban nhân dân
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình quản lý các DNNQD.......................................................................... 15
Bảng 2.2. Cơ cấu ngành nghề SXKD của các DNNQD hoạt động trên địa bàn Quận
Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014-2015 ...................................................................................... 16
Bảng 2.3: Kết quả công tác thu ngân sách năm 2014 – 2015........................................... 22
Bảng 2.4 . Công tác tuyên truyền giai đoạn 2014-2015 .................................................... 26
Bảng 2.5. Công tác hỗ trợ giai đoạn 2014-2015................................................................. 27
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ............................................................ 37
Bảng 2.7.Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp.................................................... 42
Bảng 2.8. Kết quả hoàn thuế GTGT giai đoạn 2014-2015............................................... 45
Bảng 2.11. Tình hình thu hồi nợ thuế giai đoạn 2014-2015 ............................................. 47
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế Bắc Từ Liêm............................................ 18
Hình 2.2. Kết quả thu NSNN năm 2014-2015 tại Chi cục thuế Bắc Từ Liêm .............. 24
vi
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời
là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà
nước. Hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế trong đó thuế GTGT là một sắc
thuế chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu số thu. Thuế GTGT có vai trò thúc
đẩy nền kinh tế phát triển nhờ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa
các chủ thể khi yêu cầu phải sử dụng hóa đơn, chứng từ trong giao dịch. Điều
này còn hỗ trợ rất nhiều cho các công tác kiểm soát sản xuất, nhập khẩu, kinh
doanh…. Thuế GTGT cũng góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước khi
đánh thuế GTGT vào các hàng hóa xuất khẩu.
Ngày nay, nền kinh tế được đổi mới và phát triển bởi sự đổi mới không
ngừng của hệ thống DN, trong đó phải kể đến khối DNNQD. Đây là khu vực
có vai trò quan trọng đóng góp một phần không nhỏ vào số thu của ngân sách
hàng năm. Nhưng đây cũng là khu vực rất phức tạp đòi hỏi sự quản lý chặt
chẽ của ngành Thuế.
Cùng với sự phát triển của kinh tế- xã hội, quận Bắc Từ Liêm cũng đang
trên đà phát triển không ngừng . Số DNNQD không ngừng tăng lên làm cho
công tác quản lý trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Đặc biệt trong bối cảnh chi
cục thuế quận Bắc Từ Liêm mới thành lập năm 2014 sau khi tách từ chi cục
thuế huyện Từ Liêm cũ, cán bộ bị dàn trải, công tác quản lý lại càng trở nên
khó khăn hơn. Bên cạnh những mặt tích cực đạt được từ việc quản lý thuế
GTGT đối với DNNQD như quản lý chặt chẽ từ quy trình đăng ký, thu nộp
đến ý thức chấp hành tự giác, tự nguyện của các DNNQD, số thu tăng lên,...
Tại CCT Quận Bắc Từ Liêm, không tránh khỏi việc tồn tại nhiều những bất
cập trong công tác quản lý thu thuế GTGT với các DNNQD trên địa bàn
Quận. Việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT với các DNNQD là công
việc quan trọng góp phần giúp CCT Quận Bắc Từ Liêm tập trung được nguồn
thu tiềm năng, đảm bảo thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của ngành và góp
1
phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Quận. Xuất
phát từ thực tiễn đó, em tiến hành chọn và nghiên cứu đề tài : “Giải pháp
tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng với các DN ngoài quốc doanh tại
CCT Quận Bắc Từ Liêm – Thành phố Hà Nội ” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế
GTGT đối với DNNQD tại CCT Quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế GTGT
đối với DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, các phương pháp định
tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập từ CCT Quận Bắc Từ Liêm qua
các năm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
sẽ được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thuế GTGT đối với
DNNQD.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với
DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm.
2
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DNNQD
1.1. Khái quát chung về quản lý thuế GTGT đối với DNNQD
1.1.1. Quản lý thuế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm quản lý thuế GTGT
Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, tức là,
quản lý thuế được hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng
thuế của NNT.
1.1.1.2. Đặc điểm quản lý thuế GTGT
Thứ nhất, Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp
thuế. Hoạt động quản lý của CQT cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các luật
thuế với đặc trưng có tính bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng
quyền lực Nhà nước. Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống
nhất, minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước.
Qua đó, đảm bảo nguồn thu từ thuế vào NSNN được tập trung đầy đủ, kịp
thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; đồng thời, đảm bảo sự
điều tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân được công bằng, bình đẳng.
Thứ hai, Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành
chính. Nội dung của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người,
giữa CQT với tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa CQT các cấp với nhau và
với các cơ quan Nhà nước khác, trong các quan hệ đó thì cơ quan Nhà nước
cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành chính, đối
tượng bị quản lý (NNT) phải chấp hành mệnh lệnh của các cơ quan Nhà nước
trong việc đảm bảo nguồn thu vào NSNN. Đồng thời, phương pháp hành
chính trong quản lý thuế còn thể hiện trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế,
3
đó là trình tự các bước công việc phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần
thiết ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT. Do đó, hoàn thiện pháp
luật về quản lý thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quy trình
quản lý thuế rõ ràng, minh bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản.
Thứ ba, Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt
chẽ. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm
theo phục vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau
do các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp. Ví dụ: Tập hợp
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ tính thuế; xác định các khoản chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính
thuế của DN.
1.1.1.3. Vai trò của quản lý thuế GTGT
Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý
thuế không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước,
mà có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế vào NSNN, cụ thể:
- Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ
thuế được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN.
Thông qua việc lựa chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế có hiệu quả,
cũng như xây dựng và áp dụng quy trình, thủ tục về thuế hợp lý, CQT đảm
bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ và kịp thời vào NSNN.
- Thông qua hoạt động quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách,
pháp luật cũng như các quy định về quản lý thuế. Những điểm còn bất cập
trong chính sách thuế và khiếm khuyết trong các luật thuế được phát hiện
trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn và qua các hoạt động quản lý thuế.
Trên cơ sở đó cơ quan điều hành thực hiện pháp luật đề xuất bổ sung, sửa đổi
các luật thuế.
4
- Thông qua quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các
hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
1.1.2. Quản lý thuế GTGT đối với DNNQD
1.1.2.1. Đặc điểm DNNQD chi phối quản lý thuế GTGT
Mọi cơ sở SXKD đều lấy mục tiêu lợi nhuận làm thước đo hiệu quả.
Tuy nhiên ở nước ta phát triển sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy vị trí và vai trò của mỗi thành phần kinh
tế có sự khác nhau. Khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, có nhiều
DN kinh doanh phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, còn các
CSSXKD thuộc thành phần kinh tế NQD chỉ lấy lợi nhuận là mục tiêu chính
của hoạt động SXKD. Ngoài ra, khu vực kinh tế NQD ở nước ta còn có
những đặc trưng riêng so với các khu vực kinh tế khác. Những đặc trưng này
ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế thường là những thách thức hơn là
thuận lợi. Cụ thể như sau:
a, Đặc điểm về sở hữu
Đây là khác biệt cơ bản nhất giữa DNNQD với DN Nhà nước và thành phần
kinh tế tư bản Nhà nước. Toàn bộ vốn, tài sản của DNNQD đều thuộc sở hữu
tư nhân. Chủ DN hoặc chủ CSSXKD chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động
SXKD và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quy định
của Nhà nước hoặc từ cơ quan quản lý. Do đó, họ luôn tìm mọi cách để có thể
đạt được lợi nhuận cao nhất bằng cách trốn, tránh thuế bằng nhiều thủ đoạn
tinh vi như giấu doanh thu, không xuất hóa đơn hoặc mua bán hóa đơn ma. Vì
vậy việc quản lý thuế đối với DNNQD cần được cơ quan thuế chú trọng tập
trung, quản lý chuyên nghiệp.
5
b, Đặc điểm về trình độ văn hóa, trình độ quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ:
So với những DN thuộc khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài thì phần lớn những chủ DNNQD có trình độ văn hóa
chưa cao, chưa được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý, trình độ
chuyên môn chủ yếu là tự phát hoặc theo kinh nghiệm. Vì vậy nhìn chung
hiệu quả SXKD của DNNQD còn thấp, số đông các cơ sở kinh tế NQD hoạt
động ở lĩnh vực thương mại dịch vụ, mục đích chính là mua đi bán lại để
hưởng chênh lệch giá, một số lượng nhỏ hoạt động ở lĩnh vực sản xuất thì đa
số máy móc được sử dụng là những thiết bị cũ kỹ, trình độ công nghệ thấp,
trình độ quản lý không cao do đó năng suất lao động thấp, chất lượng hàng
hóa sản xuất không cao.
c, Đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật:
Do số đông chủ DN có trình độ văn hóa chưa cao, do đó nhận thức về
pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng rất thấp, biểu hiện rõ nhất là
số đông cơ sở kinh doanh không thực hiện tốt chế độ kế toán, không thực hiện
kê khai theo quy định.Về nguyên tắc tiến hành SXKD, CSSXKD phải tự
nghiên cứu tìm hiểu các quy định của pháp luật về kinh doanh, nghĩa vụ
thuế,... nhưng đối với các DNNQD thì ngược lại, họ cứ thành lập cơ sở kinh
doanh, tiến hành kinh doanh đến khi kiểm tra phát hiện mới thực hiện nghĩa
vụ thuế. Nhiều cơ sở kinh doanh khi phát hiện, bị xử lý lại đổ lỗi cho CQT
không hướng dẫn. Có một số DNNQD hiểu biết về pháp luật nhưng không vì
thế mà thực hiện nghiêm túc các chính sách chế độ mà luôn lợi dụng những
sơ hở của chính sách, chế độ để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
d, Đặc điểm về số lượng đối tượng
Số lượng các DNNQD rất lớn, hoạt động sản xuất, kinh doanh ở tất cả
mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất, gia công, chế biến, xây dựng, vận
6
tải...đến các loại hình thương nghiệp, dịch vụ và được trải rộng trên khắp các
địa bàn trong cả nước.
Bên cạnh một bộ phận trực tiếp kinh doanh là người chủ của các DN nhỏ
và vừa, đã hoạt động lâu năm, thu nhập chính từ hoạt động kinh doanh, còn có
một bộ phận không nhỏ cán bộ công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức, tranh
thủ kinh doanh thêm, những đối tượng chính sách như thương binh, gia đình
liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng tham gia kinh doanh để cải thiện đời
sống.Mặt khác, do đặc điểm nhỏ gọn, năng động, nhạy bén nên rất dễ thay đổi
các hình thức hoạt động, dễ di chuyển đến các địa điểm khác nhau cho nên
việc quản lý đối tượng thêm khó khăn, phức tạp.
e, Đặc điểm về quy mô vốn
Tính chất qui mô vốn của các DN NQD thường là nhỏ, vốn ít, cơ cấu
đơn giản, gọn nhẹ linh hoạt, số lượng công nhân ít và họ thường phải đảm
nhận công việc theo kiểu đa năng, giúp cho chi phí nhân công thấp, tạo lợi thế
cạnh tranh về giá và sản phẩm cuối cùng. Các DN này thường hoạt động ở
các ngành thường có tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh
doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền kinh tế. Điều này sẽ
dẫn đến cơ quan thuế rất khó kiểm soát.
1.1.2.3. 2 Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền
kinh tế quốc dân
DNNQD ra đời và tồn tại trong nền kinh tế quốc dân đã đem lại rất nhiều
lợi ích kinh tế xã hội trong mỗi quốc gia:
Góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế. Nước ta
là nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, tiềm năng của nền kinh tế (như
tài nguyên, sức lao động, thị trường,..) còn dồi dào nhưng chưa được khai
thác triệt để chủ yếu do lực lượng sản xuất còn thấp. Khu vực kinh tế quốc
doanh và kinh tế cá thể chưa đủ sức khai thác được hết những tiềm năng này.
7
Do vậy DNNQD ra đời sẽ khai thác hết được những tiềm năng chưa được
khai thác. Vì với đặc điểm của DNNQD nó sẽ có khả năng tập trung vốn, trí
tuệ vào các ngành kinh tế phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi nhiều
hàm lượng tri thức như CNTT, cũng như trong những lĩnh vực kinh doanh
không cần nhiều vốn và lợi nhuận thấp mà các nhà đầu tư lớn ít quan tâm.
Thu hút được vốn đầu tư từ các đối tượng khác nhau.Khu vực NQD
ngày càng được mở rộng, phát triển với nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau
nên thu hút được vốn đầu tư đa dạng từ nhiều đối tượng khác nhau.Trong mấy
năm qua, sự phát triển mạnh mẽ loại hình kinh tế này đã góp phần làm tăng
GDP, tăng ngân sách Nhà nước, qua đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo
điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. Các DNNQD phát triển trên nhiều
lĩnh vực, ngành nghề làm cho thị trường hàng hoá trở nên phong phú, đa
dạng, sôi động, tạo ra sự thu hút.
Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động ở nước ta.Do
tính đa dạng trong loại hình của kinh tế NQD, nó có mặt trong tất cả mọi
ngành nghề lĩnh vực, có mặt ở cả nông thôn và thành thị, có thể dễ dàng thành
lập bởi một cá nhân, một gia đình, hay một số cổ đông liên kết lại dưới dạng
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cùng với việc sử dụng kỹ thuật
sản xuất cần tương đối nhiều lao động, tạo ra một khối lượng lớn việc làm đáp
ứng được nhu cầu việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động nước ta.
Tạo nguồn thu cho NSNN .Đây là vai trò quan trọng nhất. Với số lượng
DN kinh doanh ở mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề Nhà nước cho phép, cho nên
DNNQD đóng góp một số thu không nhỏ cho Nhà nước. Thông qua các
khoản thu như thuế, phí, lệ phí đánh vào các hoạt động SXKD hàng năm. Do
vậy nếu có cơ chế quản lý tốt thì mức đóng góp từ các DN này sẽ ổn định và
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN.
8
1.1.2.3. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với DNNQD
a, Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
Đây là chức năng quan trọng góp phần rất lớn vào việc thực hiện thành
công công tác quản lý thu thuế GTGT. CQT phải thực hiện việc tuyên truyền,
giải thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội có được từ việc sử
dụng tiền thuế đến mọi người dân; nội dung các chính sách, pháp luật về thuế
GTGT cập nhật những thay đổi liên quan đến chính sách pháp luật thuế. Phổ
biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của CQT, NNT và các
tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc cung cấp thông tin và phối hợp
trong việc thực hiện các luật thuế GTGT. Phổ biến các thủ tục về thuế, quy
định về việc xử lý các vi phạm pháp luật thuế. Tuyên dương khen thưởng
NNT chấp hành tốt pháp luật thuế.
b, Công tác quản lý NNT
Công tác này nhằm đưa các cơ sở SXKD vào diện quản lý của CQT.
Thực hiện quản lý tốt khâu này vừa góp phần tránh được thất thu thuế do
không bao quát hết số ĐTNT, đồng thời đảm bảo sự đóng góp công bằng giữa
các cơ sở kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, môi trường kinh doanh ngày
một được cải thiện, nhiều cơ sở kinh doanh mới được thành lập, lĩnh vực hoạt
động kinh doanh ngày một đa dạng do đó công tác quản lý ĐTNT cần được
chú trọng và tăng cường trên tất cả các phương diện như quản lý về số lượng
các CSSXKD, quy mô, ngành nghề, địa bàn, phương pháp nộp thuế GTGT...
Để quản lý tốt NNT GTGT, trước hết cần có sự cố gắng nỗ lực của cơ quan
quản lý thu thuế. Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với CQT để có thể nắm bắt kịp thời tình
hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh từ đó có biện pháp quản lý thích
hợp, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật của cơ sở
kinh doanh.
9
c, Công tác quản lý kê khai
Trong cơ chế quản lý thuế theo hướng NNT tự tính, tự kê khai, tự nộp
thuế thì NNT phải chủ động kê khai nghĩa vụ thuế của mình với CQT. Công
tác quản lý kê khai thuế gồm các công việc: quản lý đối tượng kê khai, quản
lý hồ sơ kê khai và quản lý thời gian kê khai của các đối tượng.
Trong quản lý kê khai, một trong những căn cứ cơ bản và quan trọng để
xác định nghĩa vụ thuế GTGT của NNT là hóa đơn, chứng từ. Đặc thù của sắc
thuế này là việc khấu trừ thuế và hoàn thuế mà hiệu quả của việc thực hiện nó
phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý hóa đơn chứng từ làm cơ sở xác định
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp và số thuế
GTGT được hoàn. Nếu công tác quản lý hóa đơn, chứng từ không tốt sẽ có
hậu quả không nhỏ, mà nổi cộm nhất là vấn đề trốn lậu thuế gây thất thoát lớn
cho NSNN. Để quản lý tốt hóa đơn chứng từ, về phía cơ quan quản lý cần có
quy định chặt chẽ rõ ràng từ khâu in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn;
quy định các hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm. Ngoài ra, để
công tác quản lý hóa đơn chứng từ có hiệu quả, cần tăng cường công tác
thanh tra kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc cấp phát và sử dụng hóa đơn chứng
từ, thực hiện xử lý nghiêm minh và có hình phạt thích đáng đối với các trường
hợp vi phạm. Hơn nữa, cần có biện pháp thích hợp khuyến khích các đối
tượng tiêu dùng, đặc biệt là dân cư khi mua hàng phải lấy hóa đơn.
d, Công tác kiểm tra
Kiểm tra thuế là hoạt động của bộ phận kiểm tra trong CQT nhằm xem
xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra từ đó đối chiếu với chức năng,
nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh
giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra. Đây là công
đoạn không thể thiếu trong qui trình quản lý thuế nhất là với khu vực kinh tế
NQD. Nội dung kiểm tra thuế GTGT bao gồm kiểm tra đăng kí thuế; việc
10
chấp hành chế độ kế toán, số sách, chứng từ, hóa đơn; việc kê khai, tính thuế
và nộp thuế GTGT của các DNNQD.
e, Công tác hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là việc CQT ra quyết định cho DNNQD được nhận lại
số thuế GTGT thuộc các trường hợp được hoàn thuế. Đây là một công việc rất
phức tạp được thực hiện khi các DNNQD có yêu cầu hoàn thuế theo đúng qui
trình. Việc này đòi hỏi CQT cần phải thực hiện tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế,
thẩm định hồ sơ hoàn thuế và đưa ra quyết định hoàn thuế GTGT cho các
DNNQD.
f, Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế GTGT là việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế
GTGT và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số nợ thuế GTGT của các
DNNQD. Cưỡng chế nợ thuế GTGT là việc CQT cùng với cơ quan có liên
quan áp dụng các biện pháp buộc NNT phải nộp thuế GTGT còn nợ. Để thực
hiện tốt chức năng này CQT cần phải thực hiện: Thống kê và nắm bắt đầy đủ
tình hình nợ thuế GTGT của các DNNQD; Phân tích nợ thuế GTGT, phân
loại và phân tích nguyên nhân; Thông báo cho DNNQD về nghĩa vụ thuế
GTGT; Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc thu nộp; Thực hiện các
biện pháp cưỡng chế nợ thuế GTGT .
1.2. Sự cần thiết tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD
Khu vực kinh tế NQD là khu vực phát triển phong phú và năng động,
nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên đây
cũng là khu vực khá phức tạp cần có sự điều chỉnh của Nhà nước thông qua
các công cụ luật pháp, hành chính… trong đó thuế là công cụ đặc biệt quan
trọng.
Trong các sắc thuế thuộc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là sắc
thuế tiến bộ nhất, do có nhiều ưu điểm nổi trội như: Thúc đẩy phát triển
11
SXKD, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, đảm bảo ổn định
nguồn thu cho NSNN, tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý Nhà nước kiểm
tra, giám sát hoạt động SXKD của các DN.
Tuy nhiên ở nước ta hiện nay thuế GTGT là một sắc thuế tương đối
phức tạp và có nhiều sự thay đổi. Một hệ thống thuế có cơ cấu hợp lý, rõ ràng,
tính khả thi cao nhưng công tác quản lý kém sẽ không phát huy được hiệu
quả. Do vậy, cần tăng cường quản lý để phát huy hiệu quả của thuế GTGT và
đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Những năm qua việc quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế
NQD vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề, tình trạng thất thu thuế GTGT từ các
DNNQD vẫn đang xảy ra dẫn đến Nhà nước bị chiếm dụng vốn gây tác động
xấu nền kinh tế.
Bởi vậy, việc tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với khu
vực kinh tế NQD là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Vì công tác thu thuế
GTGT với các DNNQD không chỉ phục vụ cho mục tiêu Ngân sách mà còn
đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện chức năng kiểm soát định hướng Nhà
nước, thúc đẩy các CSSXKD thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, quan tâm
đến chế độ hoá đơn chứng từ, tạo ra sự chuyển biến mới trong lĩnh vực quản
lý tài chính góp phần thực hiện các mục tiêu và yêu cầu của luật thuế GTGT.
12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BẮC TỪ LIÊM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tình hình kinh tế, xã hội Quận Bắc Từ Liêm
2.1.1.Khái quát tình hình kinh tế, xã hội của Quận Bắc Từ Liêm
Về địa lý, Bắc Từ Liêm là một quận thuộc Hà Nôi, nằm dọc phía bờ
Nam của sông Hồng.Đông giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận Cầu
Giấy, Tây giáp huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Nam giáp quận Nam Từ Liêm,
Bắc giáp huyện Đông Anh.
Quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở tách 9 xã: Thượng Cát, Liên Mạc, Tây
Tựu, Thụy Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân Đỉnh, Cổ Nhuế;
9,30 ha diện tích tự nhiên và 596 nhân khẩu của xã Xuân Phương; 75,48 ha
diện tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu Diễn thuộc huyện Từ
Liêm cũ. Quận Bắc Từ Liêm có diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số là
320.414 người (2013).
Quận gồm 13 phường: Cổ Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Đông Ngạc, Đức Thắng,
Liên Mạc, Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn, Tây Tựu, Thượng Cát, Thụy
Phương, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo.
Về kinh tế, Giá trị sản xuất chung các ngành kinh tế tăng ; công tác chi
ngân sách đảm bảo dự toán và kế hoạch năm; công tác đầu tư xây dựng cơ
bản được tập trung triển khai 10 dự án từ nguồn vốn ngân sách Thành phố;
259 dự án từ nguồn ngân sách Quận, trong đó thực hiện 110 dự án, 149 dự án
đang chuẩn bị đầu tư… Hướng tới mục tiêu xây dựng quận Bắc Từ Liêm
thành đô thị giàu đẹp - văn minh, thời gian tới quận sẽ triển khai xây dựng,
13
từng bước hình thành các trung tâm dịch vụ, du lịch thương mại ở phía tây
sông Nhuệ ; các công viên, trung tâm dịch vụ văn hóa, giải trí, nông nghiệp
sinh thái ở khu vực Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn... Thúc đẩy hoàn thiện
các khu đô thị đang được đầu tư như: Nam Thăng Long, Ngoại giao đoàn, Cổ
Nhuế - Xuân Đỉnh; Thành phố giao lưu; từng bước hình thành các khu đô thị
mới: Tây Hồ Tây, Phú Diễn, Tây Tựu, Liên Mạc, Thượng Cát. Cùng với đó,
việc phát triển và khớp nối hạ tầng các khu đô thị và các khu dân cư cũng
được chú trọng để từng bước hình thành đô thị hiện đại, đồng bộ.
Về văn hóa, xã hội : sự nghiệp GD và ĐT của Quận Bắc Từ Liêm phát
triển nhanh, quy mô mạng lưới GD và ĐT ngày càng được mở rộng, đáp ứng
được nhu cầu học tập của nhân dân. Về chất lượng giáo dục toàn diện đạt kết
quả tốt, các cơ sở GD- DT đều có chất lượng đạt chuẩn và vượt chuẩn góp
phần nâng cao trình độ dân trí, trình độ lao động của nhân dân trên địa bàn
quận…
2.1.2. Khái quát về DNNQD trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm
Trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, số lượng DNNQD ngày càng tăng,
ngành nghề kinh doanh đa dạng.
Công tác quản lý ĐTNT được xem xét trên các mặt sau:
Công tác quản lý số lượng:
Quản lý được số lượng DN là việc đầu tiên để tiến hành triển khai công
tác thu thuế, có quản lý được DN thì các công việc tiếp theo để triển khai
công tác thu thuế mới tiến hành được tốt. Thông qua công tác này giúp cho
CQT nắm bắt được số lượng DN đăng ký, kê khai nộp thuế, giúp Lãnh đạo
CCT nắm bắt được tình hình kinh doanh của các DN, các chỉ tiêu kinh tế - tài
chính cơ bản của DN. Từ đó, có thể quản lý thu thuế một cách có hiệu quả.
Thực chất của việc quản lý DN đăng ký, kê khai thuế là quản lý bằng MST.
Theo quy định của luật thì mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một MST duy
14
- Xem thêm -