Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta có tốc độ phát triển ngày càng cao,
đang từng bước hội nhập vào quá trình phát triển mạnh mẽ về quy mô và chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Với chính sánh mở của các công ty đã góp phần quan
trọng vào việc thiết lập nền kinh tế ổn định và phát triển trên nhiều phương diện.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiêu thụ và kết quả kinh doanh, vận
dụng những lý luận đã học ở trường kết hợp với thực tế thu nhận ở công tác kế toán tại
Hợp tác xã Hương Thọ nên em đã chọn đề tài: "Hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại Hợp tác xã" để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Hy vọng sẽ
giúp em hiểu hơn về hoạt động liên quan đến tiêu thụ hàng hóa và kết quả kinh doanh
để thu nhận thêm kiến thức cho công việc sau này.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh. Qua đó nghiên cứu thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kinh doanh để
tìm ra những vấn đề về công tác kế toán nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung của hợp tác xã nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán, thông qua việc
tổng hợp số liệu về quá trình hoạt động của hợp tác xã.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là đi sâu vào nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu là tìm hiểu quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh của công ty trong một thời gian nhất định số liệu sử dụng để phân tích đề tài
trong 2 năm là năm 2009 và năm 2010 (chủ yếu là quý 2 năm 2010)
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát phỏng vấn: nhằm tìm hiểu tình hình sản xuất thực tế tại
công ty với mục đích có cách nhìn khách quan chính xác và thu nhập số liệu thích hợp.
Phương pháp điều tra thu thập số liệu: bằng cách ghi chép số liệu trên sổ sách
tại hợp tác xã.
SVTH: Võ Thị Liễu
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương pháp chứng từ: kế toán thông tin và kiểm soát từng nghiệp vụ kế toán
phát sinh theo mẫu quy định theo thời gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ làm căn cứ
ghi sổ kế toán nhằm xử lý số liệu thu nhận được.
Phương pháp tính giá: phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình thành phát
sinh chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm và dịch vụ.
Phương pháp thống kê: là quy trình nghiên cứu đánh giá quy trình hoạt động
kinh doanh ở công ty trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh ở hợp tác xã nhằm đánh giá tình hình kinh doanh.
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp chi tiết so
sánh và một số phương pháp khác.
* Đề tài gồm phần 2 phần trong đó:
Phần I: Phần mở đầu
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Hợp tác xã Hương Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Hợp tác xã Hương Thọ.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
SVTH: Võ Thị Liễu
2
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm của KTTT và XĐKQHĐKD
Tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những yếu tố quan
trọng có tính quyết đinh sự tồn tại và phát triển của một công ty. Trong thời buổi kinh
tế thị trường hiện nay, ngoài hoạt động mang tính chất kinh doanh ít nhiều liên quan
đến lợi nhuận thì tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của sản xuất ảnh hưởng trực tiếp
đến doanh thu của công ty, vì vậy tiêu thụ sản phẩm là vấn đề mà mọi công ty đều
quan tâm. Từ đó trong thời gian thực tập tại HTX em đã tìm hiểu và chọn đề tài "Kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại HTX".
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa, chuyển đổi vốn
công ty từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ
khi đã chuyển giao hay cung cấp cho khách hàng được họ thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Trong quá trình tiêu thụ kế toán phải theo dõi hàng hóa xuất bán và thanh
toán với người mua tính chính xác của các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các
khoản thuế để xác định doanh thu thuần và cuối cùng để xác định lãi (lỗ) về tiêu thụ
sản phẩm.
Hàng hóa: là một loại vật tư có hình thái vật chất hay không có hình thái vật
chất mà công ty mua về với mục đích bán ra đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng hay
xuất khẩu.
Tiêu thụ: là giai đoạn cuối trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
thực hiện chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, công
ty thu được tiền.
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của công ty thu được trong kỳ
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu.
SVTH: Võ Thị Liễu
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm trừ doanh thu.
Chi phí: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí trực tiếp, chi phí gián
tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ.
Xác định kết quả kinh doanh: nhằm đánh giá tình hình kinh doanh của công ty.
1.1.2. Vai trò của KTTT và XĐKQHĐKD:
- Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát
triển của toàn công ty trên cơ sở tạo đầu ra cho sản phẩm tạo doanh thu, trang trải chi
phí trong quá trình kinh doanh và góp phần tích lũy để mở rộng hoạt động công ty.Nó
có vai trò không chỉ với công ty mà còn với sự phát triển chung toàn bộ nền kinh tế
nhằm hài hòa 3 lợi ích:
+ Lợi ích của nhà nước thông qua các khoản thuế và lệ phí.
+ Lợi ích của công ty thông qua lợi nhuận.
+ Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi.
Và đối với nền kinh tế thì việc thực hiện tốt khâu tiêu thụ là điều kiện kết hợp
chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt
tạo sự ổn định và củng cố giá trị đồng tiền là điều kiện để ổn định và nâng cao đời
sống của người lao động và của toàn xã hội.
1.1.3. Nhiệm vụ của KTTT và XĐKQHĐKD:
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy để quản lý tốt việc tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình tiêu thụ của công ty về cả
số lượng và chất lượng theo giá trị, giá trị hàng hóa là giá nhập kho hay giá vốn hàng
hóa đem bán.
- Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình bán hang ghi chép đầy đủ
kịp thời các khoản. Tính toán xác định chính xác kết quả, xác định đúng thuế GTGT
đầu ra (đầu vào).
- Phản ánh chính xác doanh thu chi phí từ đó xác định chính xác kết quả hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác.
SVTH: Võ Thị Liễu
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cung cấp thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan trên cơ sở đó có những
biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, định kỳ tiến hành phân
tích đối với hoạt động bán hàng để thực hiện tốt nhiệm vụ.
1.2. Phương pháp tiêu thụ và thanh toán:
1.2.1. Khái quát về tiêu thụ hàng hóa:
1.2.1.1. Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa:
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa, là để chuyển hóa
vốn của công ty từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Hàng hóa của công ty được
xác định là tiêu thụ khi công ty đã chuyển giao hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, đã được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
+ Quá trình tiêu thụ hàng hóa: là quá trình mà công ty chuyển giao sản phẩm,
dịch vụ do mình sản xuất ra cho khách hàng và thu được tiền bán hàng.
+ Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền được hoặc sẽ thu từ các giao dịch và
từ các nghiệp vụ phát sinh doanh thu.
+ Doanh thu thuần: là khoản DTBH sau khi đã trừ các khoản giảm doanh thu:
thuế TTDB, thuế xuất nhập khẩu, chiết khấu thương mại...
+ Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của sản phẩm bán ra hoặc là giá
thực tế dịch vụ hoàn thành đã xác định tiêu thụ và các khoản khác.
+ Chi phí tài chính: gồm các khoản chi phí hay các khoản lỗ liên quan đến hoạt
động đầu tư tài chính, chi phí và các khoản lập dự phòng giảm giá.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh số chênh lệch doanh thu thuần.
+ Chi phí bán hàng: phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa.
+ Chi phí quản lý của công ty: liên quan đến hoạt động quản lý công ty.
+ Chi phí khác: phát sinh do các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt đông của công ty.
+ Chiết khấu thương mại: là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách
hàng, gồm: CKTM và CKTT.
+ Giảm giá hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán
đã thõa thuận cho hàng bán kém phẩm chất, chất lượng, không đúng quy cách, giao
hàng không đúng thời hạn trong hợp đồng...
+ Hàng bán bị trả lại: là sản phẩm, hàng hóa công ty đã xác định tiêu thụ nhưng
bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết trong hợp đồng như: hàng kém phẩm chất,
sai quy cách, chủng loại...
SVTH: Võ Thị Liễu
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa:
Trong công ty có nhiều phương thức tiêu thụ hàng hóa khác nhau, tùy công ty
mà có sự lựa chọn áp dụng cho phù hợp.
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: người bán giao cho người mua trực tiếp tại
kho, quầy hàng hay bộ phận sản xuất. Hàng hóa giao cho người mua và người mua
thanh toán thì xem như đã tiêu thụ.
- Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: mà bên bán chuyển cho bên mua
theo địa điểm trong hợp đồng, số hàng vẫn ở bên bán khi bên mua thanh toán một
phần hay toàn bộ thì mới xem tiêu thụ.
- Phương thức tiêu thụ trả góp: người mua được trả tiền hàng nhiều lần, công ty
ngoài số tiền bán còn có thêm tiền lãi do trả chậm.
- Nghiệp vụ bán hàng công ty còn được thực hiện qua phương thức đại lý, công
ty giao hàng cho đại lý, đại lý trực tiếp bán hàng thanh toán tiền hàng và hưởng hoa
hồng. Hình thức này qua hai phương thức bán buôn và bán lẽ.
_ Bán lẽ là hình thức bán trực tiếp cho người tiêu dùng qua đại lý trả góp và bán
lẽ cho khách hàng (bán hàng đại lý, bán hàng trả góp, bán hàng khác).
_ Buôn bán là bán hàng cho công ty sản xuất hoạt động thương mại (bán hàng
qua kho, tại kho, bán gửi hàng...).
- Ngoài ra còn có các phương thức được coi là tiêu thụ như: trao đổi hàng, trả
lương công nhân viên bằng sản phẩm hàng hóa, sử dụng lại sản phẩm để phục vụ lại
hoạt động kinh doanh...
1.2.2. Kế toán doanh thu
1.2.2.1. Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế công ty thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của công ty góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán sản phẩm hàng hóa khi: công ty đã trao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
công ty không còn quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền sở
hữu hàng hóa; doanh thu đã được xác định tương đối chắc chắn; doanh thu đã thu được
hoặc sẽ thu được từ lợi ích kinh tế; xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán
hàng. Việc ghi nhận này phải theo nguyên tắc phù hợp là khi ghi nhận một khoản doanh
thu thi ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan doanh thu.
SVTH: Võ Thị Liễu
6
Chuyên đề tốt nghiệp
_Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nội dung: TK này để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ lao vụ
mà công ty thực hiện trong kỳ. Quy trình hạch toán: chỉ phản ánh vào tài khoản này
giá vật tư hàng hóa lao vụ dịch vụ đã xác định tiêu thụ trong kỳ.
1.2.2.2. Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng
*Phương thức bán hàng trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp nhận:
hạch toán doanh thu bán hàng theo phương pháp trực tiếp và
phương thức chuyển hàng
TK333
TK511
TK111,112
(3)
(1)
TK521,531,532
TK131
(4)
(2)
TK911
TK3331
(5)
Chú thích:
(1): doanh thu thu bằng tiền.
(2): doanh thu chưa thu tiền.
(3): các khoản thuế tính trừ vào doanh thu ( thuế TTĐB, thuế XK).
(4): kc các khoản giảm trừ doanh thu.
(5): kc doanh thu thuần để XĐKQKD.
* Phương thức bán hàng đại lý: khi xuất hàng cho các đại lý thì số hàng này vẫn
thuộc quyền sở hữu của công ty cho đến khi tiêu thụ, khi bán hàng kí gửi công ty sẽ trả
cho đại lý một khoản hoa hồng theo tỷ tệ %, khoản này được công ty hạch toán vào
chi phí bán hàng.
SVTH: Võ Thị Liễu
7
Chuyên đề tốt nghiệp
hạch toán doanh thu bán hàng ở đơn vị giao đại lý
TK157
TK511
TK156
TK111,112,113
TK632
(3)
(1)
(2)
TK3331
TK911
(5)
TK641
(4)
Chú thích:
(1): Xuất kho hàng hóa gửi di bán.
(2): Giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ.
(3): Tổng giá thanh toán hàng gửi đi bán và thuế GTGT.
(4): Tiền hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận giao đại lý.
(5): Kết chuyển doanh thu để xác định KQKD.
* Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng: Trị giá hàng đem trao đổi < trị giá hàng
nhận được thì khoản chênh lệch mà công ty thanh toán cho bên trao đổi : (Nợ TK131
Có TK111,112). Trị giá hàng đem trao đổi > trị giá hàng nhận được thì khoản chênh
lệch được bên trao đổi thanh toán : (Nợ TK111,112 Có TK331).
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Nội dung: Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã
tiêu thụ. Đối với sản phẩm lao vụ dịch vụ giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất, đối
với hàng hóa tiêu thụ giá vốn hàng bán gồm trị giá mua hàng đã tiêu thụ cộng với chi
phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Nợ
Tài khoản 632- giá vốn hàng bán
Có
Trị giá vốn hàng hóa đã xác đinh là
Trị giá vốn hàng đã xác định là tiêu
tiêu thụ trong kỳ, trị giá vốn hàng nhập
thụ nhưng bị trả lại và từ chối thanh
kho và dịch vụ hoàn thành (KKTX), trị
toán, kc trị giá vốn đã xác định la tiêu
giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ(KKĐK)
thụ vào bên nợ TK911để XĐKQKD
(KKTX), kc trị giá vốn hàng tồn kho
Cuối kỳ vào bên nợ TK156
SVTH: Võ Thị Liễu
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.2. Các phương pháp tính giá vốn hàng bán: Được xác định theo giá xuất kho.
* Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này giá trị từng loại
hàng hóa trong kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương
tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình
được tính theo thời kỳ hoặc ngay sau khi nhập kho. Kế toán căn cứ vào đơn giá bình
quân của từng loại hàng hóa trong kỳ để định giá thực tế hàng xuất kho.
_Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá thực tế
Giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ
bình quân
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
_Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá thực tế
Giá trị vật liệu tồn đến ngày xuất
bình quân
Số lượng tồn đến ngày xuất
Giá thực tế của hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân
* Phương pháp thực tế đích danh: phương pháp này dựa trên cơ sở xuất kho lô
hàng nào thì lấy đúng đơn giá của lô hàng tồn kho đó để tính giá xuất kho. Công ty
phải biết các đơn vị hàng tồn kho và những lần mua để xác định, phương pháp này
được áp dụng với những công ty ít hàng hóa mặt hàng ổn định nhận diện được, đơn giá
hàng tồn kho lớn và có giá trị cao.
* Phương pháp nhập trước xuất trước: (FIFO) phương pháp này dựa trên giả
thuyết hàng tồn kho được mua trước hay sản xuất trước thì được xuất bán và sử dụng
trước, giá mua vào xuất kho được tính tại các thời điểm đầu giá mua hàng tồn kho cuối
kỳ là giá mua vào sau cùng. Việc tính giá này có ưu điểm là giá mua hàng tồn kho xác
với giá thị trường tại thời điểm báo cáo.
* Phương pháp nhập sau xuất trước: (LIFO) phương pháp này áp dụng là
hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua và sản xuất trước đó. Việc tinh giá này có ưu
điểm là chi phí giá mua của hàng xuất kho phù hợp chi phí hiện hành.
SVTH: Võ Thị Liễu
9
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.3. Hạch toán giá vốn hàng bán
+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
hạch toán GVHB theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK154
TK632
(1)
TK911
(7)
TK155,156
(2)
(3)
TK157
(4)
(5)
(6)
Chú thích:
(1): Sản xuất xong bán ngay .
(2): Sản xuất xong nhập kho.
(3): Hàng hóa sản phẩm bán trực tiếp.
(4): Hàng hóa sản phẩm xuất kho gửi bán.
(5): Hàng hóa gửi bán xác định đã tiêu thụ.
(6): Sản phẩm bán bị trả lại
(7): kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Trị giá hàng hóa
Xuất trong kỳ
Trị giá hàng
Trị giá hàng
Trị giá hàng
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
tồn cuối kỳ
hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK155,156
TK611
TK632
TK911
(1)
(2)
(3)
(4)
Chú thích:
(1): Kết chuyển trị giá sản phẩm tồn kho đầu kỳ.
(2): Trị giá sản phẩm bán ra trong kỳ.
(3): Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm bán ra trong kỳ.
(4): Kết chuyển trị giá sản phẩm tồn cuối kỳ.
SVTH: Võ Thị Liễu
10
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ trong kỳ bao gồm các khoản như chi phí
chào hàng giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành, chi phí bảo quản vận chuyển và các
chi phí khác bằng tiền.
*Tài khoản sử dụng: để tập hợp các khoản chi phí bán hàng kế toán sử dụng
TK641 được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Trình tự hạch toán:
hạch toán chi phí bán hàng
TK334,338
TK641
TK111,112...
(1)
(6)
TK152,153,142
(2)
TK214
TK911
(3)
(7)
TK335
TK142,242
(4)
(8)
(9)
TK111,112...
(5)
TK133
Chú thích:
(1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của bán hàng.
(2): CP vật liệu bao bì.
(3): Trích khấu hao TSCĐ.
(4): Trích trước sữa chữa lớn TSCĐ. (5): CP dịch vụ mua ngoài.
(6): Các khoản giảm CPBH.
(7): Kết chuyển CPBH để xác định KQKD.
(8): Kết chuyển CPBH sang TK142,242.
(9): Kết chuyển CPBH từ TK142,242 để XĐKQKD.
1.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý công ty là những chi phí liên quan đến hoạt động của công ty
mà không tách riêng từng loại hoạt động gồm chi phí hành chính và chi phí và chi phí
quản lý chung của công ty bao gồm các chi phí về lương nhân viên quản lý công ty SVTH: Võ Thị Liễu
11
Chuyên đề tốt nghiệp
BHXH,BHYT,KPCĐ- của nhân viên, chi phí vật liệu khấu hao cho bộ phận quản lý và
chi phí chung khác.
Trình tự hạch toán:
hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK334,338
TK642
TK352
(1)
(7)
TK152,153,142
(2)
TK214
TK911
(3)
(8)
TK111,112,331
TK142,242
(4)
TK139
(9)
(10)
(5)
TK351
(6)
Chú thích:
(1): Tiền lương và các khoản trích theo lương quản lý.
(2): Xuất nguyên vật liệu cho bộ phận quản lý công ty.
(3): Khấu hao TSCĐ của bộ phận quản lý công ty.
(4): Cp dịch vụ mua ngoài.
(5): Dự phòng thu khó đòi.
(6): Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc.
(7): Cuối kỳ hoàn nhập dự phòng.
(8): Cuối kỳ kc CP QL công ty sang TK911 XĐKQKD.
(9): Cuối kỳ kc CP QL công ty sang kỳ sau.
(10): Cuối kỳ kc CP QL công ty sang từ TK142,242 sang 911 XĐKD.
*Ngoài ra có 2 TK là TK711- thu nhập khác và TK811- chi phí khác:
*Thu nhập khác: Tài khoản sử dụng: Tk711- thu nhập khác. Gồm thu nhập thu
từ nhượng bán thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng, thu các khoản nợ khó đòi đã
xóa, các khoản thuế nhà nước hoàn lại, thu nhập quà biếu tặng công ty...
SVTH: Võ Thị Liễu
12
Chuyên đề tốt nghiệp
*Chi phí khác: Tài khoản sử dụng: TK811- Chi phí khác. Gồm chi phí thanh lý
nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán, tiền phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, bị phạt thuế truy nộp thuế, các khoản chi phí do kế toán nhầm bỏ sót khi
ghi sổ kế toán, các khoản chi phí còn lại...
1.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế mỗi công ty phải nộp dựa trên lợi
nhuận thuần của công ty (tổng lợi nhuận trước thuế).
Thuế thu nhập công ty được tính bằng tổng lợi nhuận trước thuế nhân với thuế
suất thuế TN công ty là 28% (hiện nay giảm còn 25%).
Tài khoản sử dụng: TK3334- Thuế TN công ty phải nộp cho nhà nước.
*Ngoài ra còn có thuế GTGT,TTĐB,XNK:
Nội dung: TK này áp dụng chung cho đối tượng thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ và đối tượng nộp theo phương pháp trực tiếp.
Bên Nợ: Số thuế GTGT: đầu vào đã khấu trừ, được giảm trừ vào thuế đã nộp,
của hàng bán bị trả lại, đã nộp ngân sách nhà nước
Bên Có: Số thuế GTGT phải nộp: của hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ, để trao đổi
biếu tặng, doanh thu hoạt động tài chính, phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.
Số dư bên Có: số thuế GTGT còn phải nộp
+ Theo phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT nộp = Giá tính thuế hàng hóa - thuế XK GTGT(%) bán ra
+ PP trực tiếp trên GTGT
Số thuế GTGT nộp = GTGT dịch vụ * thuế suất GTGT hàng bán ra
1.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty gồm: Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là số chênh lệnh giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán và chi phí bán
hàng và chi phí quản lý công ty;
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch của doanh thu hoạt động tài chính
và chi phí hoạt động tài chính;
Kết quả hoạt động khác: là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động khác và chi phí
hoạt động khác.
SVTH: Võ Thị Liễu
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản sử dụng: TK911- Xác định kết quả kinh doanh.
Nợ
TK911
Có
Giá vốn của sp hàng hóa tiêu thụ, chi
doanh thu thuần về sản phẩm
phí hoạt động tài chính chi phí khác,
hàng hóa tiêu thụ trong kỳ,
chi phí bán hàng, chi phí QL công ty,
doanh thu hoat động các tài chính,
chi phí, chi phí thuế thu nhập công ty.
các khoản thu nhập khác.
Kết chuyển lãi.
Kết chuyển lỗ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
TK632
TK911
(1)
TK511,512
(6)
TK641,642
TK515,711
(2)
(7)
TK142,242
(3)
(4)
TK635,811
TK412
(5)
(8)
TK821
(10)
(9)
Chú thích:
(1):Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(2): Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QL công ty.
(3): Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QL công ty vào
TK142,242.
(4): Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QL công ty kỳ trước.
(5): Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính.
(6): Kết chuyển doanh thu thuần phát sinh trong kỳ.
(7): Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.
(8): Kết chuyển lỗ. (9): Kết chuyển lãi.
(10): Chi phí thuế thu nhập công ty phải nộp.
SVTH: Võ Thị Liễu
14
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI HỢP TÁC XÃ HƯƠNG THỌ
2.1. Tổng quan về Hợp tác xã Hương Thọ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Hợp tác xã Hương Thọ
Hợp tác xã Hương Thọ (tiền thân trước đây được thành lập năm 1986 đến năm
2000 chuyển đổi) được thành lập ngày 23 tháng 10 năm 2000 đăng ký thay đổi lần 1
ngày 8/10/2001, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 29/6/2004 do UBND huyện Hương Trà
cấp ngày 23/10/2000 theo số đăng ký kinh doanh số HT0020. Hợp tác xã trực thuộc
liên minh HTX.
Hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã, hạch toán độc lập và có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng nông nghiệp Bình Điền.
Hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ vật tư, dịch vụ giống, dịch vụ thủy lợi,
dịch vụ nước sinh hoạt, dịch vụ rừng…
Trụ sở chính tại: Liên Bằng- xã Hương Thọ- Hương Trà- Thừa Thiên Huế
Trải qua hơn 24 năm xây dựng và phát triển (trước đây thành lập năm 1986) hợp
tác xã Hương Thọ đã từng bước khẳng định được vị trí và uy tín của mình trên địa bàn
xã Hương Thọ và các vùng lân cận, là hợp tác xã có quy mô tương đối vừa với đội ngũ
xã viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp mặc dù gặp nhiều khó khăn trở ngại
nhưng năm nào hợp tác xã cũng cố gắng để đạt được mục tiêu đề ra. Từ trước tới nay
HTX luôn đặt ra phương châm uy tín chất lượng giá cả phải chăng cho người nông dân
và từng bước tìm tòi để tạo ra những phương thúc kinh doanh dịch vụ mới. Trong tương
lai HTX sẽ tiếp tục phấn đấu trưởng thành để đạt được nhiều mục tiêu mới
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của HTX:
2.1.2.1. Chức năng:
Cũng như các đơn vị kinh doanh khác trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, chức
năng của HTX là tổ chức lưu thông hàng hóa (mua hàng từ các thành phần kinh tế khác
nhau sau đó bán ra cho người tiêu dùng), các mặt hàng chủ yếu như: dịch vụ vật tư (các
loại máy phục vụ nông nghiệp...)- dịch vụ giống- thủy lợi- nước sinh hoạt- rừng .
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
HTX Hương thọ có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
SVTH: Võ Thị Liễu
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hoạt động kinh doanh đúng mặt hàng đã đăng ký, đa dạng các mặt hàng nhằm
cung cấp cho khách hàng trong và ngoài xã.
- Mở rộng chi nhánh ở các xã khác thông qua các hợp đồng kinh tế ký trực tiếp
với chủ đầu tư, các công ty, nhà máy sản xuất đồng thời giới thiệu sản phẩm cho các
đơn vị.
- Thực hiện đúng chế độ kế toán, chế độ quản lý tài sản, tài chính, tiền lương.
- Nộp đầy đủ các khoản thuế cho ngân sách nhà nước.
- Đảm bảo quyền lợi kinh tế cho xã viên theo quy định của nhà nước.
- Đóng các khoản BHXH cho xã viên theo quy định của nhà nước.
- Chăm lo giáo dục đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, cung cấp thông tin để
mọi nhân viên tích cực xây dưng HTX.
- Không ngừng triển khai nghiên cứu các biện pháp mở rộng thị trường, đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ và giảm bớt chi phí.
- Bảo vệ môi trường, môi sinh, cảnh quan, di tích lịch sử và các công trình hoạt
động quốc phòng, an ninh theo đung quy định của pháp luật.
2.2. Đặc điểm về cơ cấu quản lý tại HTX Hương Thọ:
2.2.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của HTX:
Chủ Nhiệm HTX
Phó Chủ Nhiệm HTX
Phòng Kế Toán
Phòng kinh doanh
Tổ bán hàng
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
+Chủ nhiệm HTX: là người điều hành chung mọi hoạt động công việc kinh
doanh của HTX, tổ chức bộ máy HTX và chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động
của HTX, là người đại diện cho HTX đồng thời quyết định chi tiêu tài chính HTX.
SVTH: Võ Thị Liễu
16
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phó chủ nhiệm HTX: là người giúp việc cho chủ nhiệm HTX theo nhiệm vụ
và quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm HTX.
+ Phòng kế toán: tham mưu cho ban chủ nhiệm HTX về mặt tài chính và đồng
thời thực hiện các nhiệm vụ sau: cung cấp số liệu thông tin kinh tế về hoạt động hằng
ngày và hợp đồng cho chủ nhiệm HTX, cung cấp thông tin kết quả kinh doanh, ghi
chép phản ánh tài sản phục vụ cho kinh doanh, tinh toán phản ánh thu nhập chi phí xác
định kinh doanh, thu thập phản ánh kết quả lao động từng cá nhân, thực hiện kiểm tra
hoạt động của HTX về chứng từ tài liệu kế toán...
+ Phòng kinh doanh: hỗ trợ cho ban chủ nhiệm trong lĩnh vực kinh doanh, xây
dựng kế hoạch tiêu thụ, có nhiệm vụ đặt hàng và tìm hiểu thị trường.
+ Tổ bán hàng: có nhiệm vụ bán hàng và tiêu thụ các loại dịch vụ, nắm bắt nhu
cầu khách hàng hay của thị trường để phản ánh lên ban chủ nhiệm HTX.
2.2.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán tại HTX: tổ chức mô hình kế toán theo
mô hình tập trung.
2.2.2.1 Chức năng nhiệm vụ của các thành phần kế toán HTX:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
công
nợ
Ghi chú:
Kế
toán
tiêu
thụ
Kế toán
TSCĐ,
TM, TL,
BH
Kế
toán
kho
hàng
Thủ
quỹ
Quan hệ chỉ đạo điều hành
Quan hệ phối hợp qua lại
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
+ Kế toán trưởng: là người phụ trách chung công tác kế toán tại HTX, giúp chủ
nhiệm HTX điều hành toàn bộ công tác kế toán thống kê phối hợp tổ chức HTX. Tổ
chức ghi chép phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ để thực hiện phân tích tình hình,
thông qua công tác tài chính nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng. Tính toán phân tích
tình hình tài chính hoạt động kinh doanh tổ chức kiểm tra. Kế toán trưởng chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình trước chủ nhiệm HTX.
SVTH: Võ Thị Liễu
17
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Kế toán tổng hợp: là người giúp việc cho kế toán trưởng để tổng hợp về số
liệu của các bộ phận kế toán kiểm tra việc ghi chép sổ sách lập báo cáo tài chính thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn do kế toán trưởng phân công. Quản lý tình hình tăng giảm và
khấu hao TSCĐ của HTX, bảo quản lưu trữ chứng từ sổ sách kế toán.
+ Kế toán công nợ: theo dõi công nợ khách hàng phản ánh tình hình biến động
tăng giảm các khoản thu, giúp kế toán trưởng nắm bắt tình hình công việc về thanh
toán của người mua nhằm theo dõi các khoản thu.
+ Kế toán tiêu thụ: tổ chức ghi chép hàng hóa phản ánh tình hinh tiêu thụ doanh
thu thu nhập HTX.
+ Kế toán kho hàng: theo dõi tình hình hàng hóa trong kho HTX có trách nhiệm
xuất nhập hàng hóa kiểm tra giám sát chất lượng hàng hóa.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi việc thu chi các khoản tạm ứng của nhân viên
hằng ngày căn cứ chứng từ để lập báo cáo quỹ tiền mặt.
2.2.2.2 Hình thức kế toán tại HTX: Hiện nay HTX đang áp dụng hình thức chứng từ
ghi sổ hình thức này phù hợp với đặc điểm kinh doanh của HTX.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Quan hệ đối chiếu
Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ hoặc định kỳ
SVTH: Võ Thị Liễu
18
Chuyên đề tốt nghiệp
* Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày căn cứ các chứng từ gốc kế toán các phần hành vào sổ kế toán chi
tiết của các tài khoản có nghiệp vụ kinh tế phát sinh như các nghiệp vụ liên quan đến
chi phí quản lý doanh nghiệp, tạm ứng thu chi, xuất nhập vật tư cho các bộ phận. Cuối
tháng căn cứ các chứng từ gốc kế toán tổng hợp nên bảng kê chi tiết (bảng tổng hợp
chứng từ gốc) cho từng tài khoản kế toán. Sau khi lên bảng kê chứng từ cho các tài
khoản kế toán tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ dựa vào bảng kê chi tiết các chứng từ
của các tài khoản và đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ và vào sổ cái.
Ngoài ra hệ thống tài khoản sử dụng tại HTX là sử dụng hệ thống tài khoản do
bộ tài chính ban hành, tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp kế toán
hàng tồn kho: do việc mua bán kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục nên việc theo
dõi hàng hóa cung thường xuyên liên tục nên HTX hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thương xuyên.
2.3. Quy mô hoạt động của HTX:
2.3.1. Tình hình lao động:
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nó ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Không có lao động thì
không thể có các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều không thể
thiếu yếu tố con người, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng đội ngũ lao động có tay
nghề trình độ cao đồng thời phân bổ một cách hợp lý để khai thác tối đa năng lực của
lao động. Do vậy bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến nguồn lao động.
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy số lao động qua 2 năm 2009 và 2010 tăng
nhưng không đáng kể do số lao động ở HTX thường có tính ổn định cao, số lao động
theo tính chất tăng ở việc trực tiếp tại các xí nghiệp. Tỷ lệ nam nữ cũng tăng và nam
vẫn chiếm tỷ trọng cao do tính chất công việc. Trình độ của lao động ít có sự biến
động bởi số lao động phổ thông vẫn chiếm tỷ lệ cao. Do yếu tố công việc nên cần lao
động có sức khỏe nên lao động nam vẫn chiếm đa số và lao động nữ ít biến động.
SVTH: Võ Thị Liễu
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Tình hình lao động HTX qua 2 năm 2009 và năm 2010
(Đvt: người)
Chỉ tiêu
TỔNG
Trực tiếp
Gián tiếp
Nam
Nữ
Đại học
Cao đẳng trung cấp
Lao động phổ thông
2009
2010
SL
SL
65
72
1. Phân theo tính chất:
48
53
17
19
2. Phân theo giới tính
46
50
19
22
3. Phân theo trình độ
3
6
17
17
45
49
2009/2010
+/%
7
10,9
5
2
10,4
11,8
4
3
8,6
15,7
3
100
0
0
4
8,8
Nguồn: HTX Hương Thọ
2.3.2. Tình hình tài sản nguồn vốn:
Cùng với lao động thì tài sản và nguồn vốn đóng vai trò là nhân tố quan trọng
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của HTX. Thực tế cho thấy trong những năm gần đây
mặc dù tình hình kinh tế của HTX đã có nhiều chuyển biến tích cực song bên cạnh đó
vấn đề về vốn vẫn rất được cần hỗ trợ thêm vì với một nền nông nghiệp cần phải đầu
tư nhiều cho KHKT để mang lại năng suất cao cho cây trồng cũng như vật nuôi, và thu
nhập cao cho người lao động là rất cần thiết. Do vậy việc khai thác nhân tố này một
cách hiệu quả là điều HTX đặc biệt quan tâm.
2.3.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh:
*Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 2 năm (2009-2010)
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay mục đích của các doanh nghiệp nói
chung là quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh và làm thế nào để kết quả sản xuất
kinh doanh càng cao càng tốt để đạt được lợi nhuận cao nhất, kết quả kinh doanh là
mục tiêu cuối cùng nhân tố quyết định của DN, nó cũng phản ánh trình độ của các nhà
quản trị trong quá trình kinh doanh.
Ta có thể phân tích một số chỉ tiêu thông qua bảng kết quả kinh doanh của HTX
qua 2 năm 2009-2010: (đơn vị tính : nghìn đồng)
*Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu thuuàn năm 2010 là 200.765 so với năm
2009 tăng 32.552 tương ứng với 29.35% là do HTX đã đẩy mạnh công tác bán hàng
đến các đại lý bán lẽ và các hộ nông dân. Qua đó lợi nhuận gộp của HTX cũng tăng
SVTH: Võ Thị Liễu
20
- Xem thêm -