LỜI MỞ ĐẦU
Tổ chức và quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một chức năng quản trị
quan trọng của các doanh nghiệp. Nội dung cốt lõi của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm là tổ chức và quản lý mạng lưới kênh phân phối của các doanh nghiệp
trên thị trường. Kênh phân phối là một hệ thống các mối quan hệ giữa các tổ
chức liên quan với nhau trong quá trình mua và bán hàng hoá.
Các doanh nghiệp cần phải biết sử dụng các kênh phân phối như là một
công cụ quan trọng giúp họ thành công trên thị trường. Trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc tạo dựng được lợi thế cạnh tranh
ngày càng khó, duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài lại càng khó hơn nhiều. Các
biện pháp về sản phẩm, khuyến mại, quảng cáo, cắt giảm giá bán… chỉ có lợi
thế ngắn hạn bởi các doanh nghiệp khác dễ dàng và nhanh chóng làm theo.
Việc tập trung phát triển mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp
xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh dài hạn. Bởi vì, kênh phân phối là một
tập hợp các quan hệ bên ngoài giữa các doanh nghiệp độc lập trong kinh
doanh. Tạo lập và phát triển hệ thống kênh phân phối đòi hỏi thời gian, trí tuệ,
tiền của, sức lực…nên các doanh nghiệp khác không dễ dàng gì làm theo.
Nhận thấy tầm quan trọng của quản trị kênh phân phối của doanh nghiệp,
đặc biệt trong thời gian tham gia thực tập tại công ty cổ phần Pin Hà Nội em
nhận thấy có một số vướng mắc trong hoạt động quản trị kênh phân phối của
công ty do đó để hệ thống kênh phân phối hoạt động có hiệu quả hơn em đã
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động quản trị hệ thống kênh phân phối
tại công ty cổ phần Pin Hà Nội”.
1
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Phân tích và đánh giá đúng thực trạng hoạt động quản trị hệ thống kênh
phân phối hiện nay của công ty đang áp dụng
- Dựa trên những kiến thức đã học kết hợp với tìm hiểu trong thực tế
em đưa ra một số giải pháp, kiến nghị giúp công ty phát huy các thành công
đã đạt được, khắc phục những mặt còn tồn tại, tận dụng thời cơ đẩy mạnh
phát triển hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm, tạo sự phát triển bền vững trong
tương lai
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị hệ thống kênh tiêu thụ
tại công ty cổ phần Pin Hà Nội, đặt trọng tâm nghiên cứu những khó khăn
vướng mắc trong quản trị kênh
- Đứng trên góc độ của công ty để phân tích, luận giải và đề xuất các
giải pháp
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp rất nhiều phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích
thống kê, phương pháp so sánh, phân tích logíc, kết hợp giữa lý luận với thực
tế để phân tích lý giải.
4. Kết cấu đề tài
Bao gồm 3 chương:
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Pin Hà
Nội
Chương II: Thực trạng hoạt động quản trị hệ thống kênh phân phối của
công ty cổ phần Pin Hà Nội
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị hệ thống kênh phân
phối của công ty cổ phần Pin Hà Nội
2
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN PIN HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1. Thông tin chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Pin Hà Nội
Tên tiếng anh: HaNoi Battery Joint Stock Company
Tên viết tắt: HABACO
Địa chỉ: Đường Phan Trọng Tuệ - thị trấn Văn Điển – Thanh Trì – Hà Nội
Điện thoại: (04)8615365-8611019
Fax: (04)8612549
Website: www.habaco.com.vn
Email :
[email protected]
Số quyết định: Công ty cổ phần Pin Hà Nội được thành lập theo quyết
định
số 207/2003/QĐ-BCN ngày 03/12/2003 của Bộ Trưởng bộ Công Nghiệp.
Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần
Cơ quan chủ quản: Công ty cổ phần Pin Hà Nội trực thuộc Tổng công ty
Hoá Chất Việt Nam - Bộ công nghiệp
Ngành nghề kinh doanh chính:
Sản xuất pin và kinh doanh pin các loại
Kinh doanh các loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất pin
Xuất nhập khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, sản phẩm pin các loại
và máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh
1.2. Quá trình phát triển của công ty
1.2.1. Giai đoạn 1: Từ năm 1960-1965
3
Nhà máy Pin Văn Điển sau là công ty Pin Hà Nội nay là công ty cổ phần
Pin Hà Nội được thành lập ngày 01/01/1960 trên diện tích ba hecta tại Thị
trấn Văn Điển- Thanh Trì- Hà Nội. Khi mới thành lập nhà máy Pin Văn Điển
là nhà sản xuất duy nhất ở miền Bắc cung cấp pin cho quân đội và các mục
đích khác của nền kinh tế.
Theo thiết kế ban đầu, công suất là 5tr/ca/năm với khoảng 200 lao động
và các dây chuyền sản xuất thủ công, công nghệ lạc hậu. Chủng loại pin gồm
các loại pin thông dụng như R20S, R40, pin vuông 4.5V và các loại pin tổ
hợp phục vụ quốc phòng. Những năm đầu đi vào sản xuất, nhà máy có tốc độ
tăng trưởng đạt tới 50%/năm. Cho đến năm 1965 nhà máy đạt tới sản lượng
25triệu chiếc pin/năm. Để chủ động trong sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm, nhà máy tích cực thay thế nhiều nguyên vật liệu ngoại nhập bằng
nguyên vật liệu có sẵn trong nước. Năm 1962 được nhà nước cho phép nhà
máy đã mở mỏ khai thác quặng mangan thiên nhiên tại Hà Tuyên.
1.2.2. Giai đoạn 2: Từ 1965- 1990
Trong giai đoạn này nhà máy cùng với cả nước bước vào cuộc chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ và đã trải qua một thời kỳ đặc biệt khó khăn. Trong
thời gian từ 1965-1973 nhà máy đã phải 2 lần sơ tán, 3 lần bị địch đánh phá
ác liệt trong đó 2 lần bằng máy bay B52 gần 20 cán bộ công nhân viên đã hy
sinh nhưng sản xuất vẫn được giữ vững pin “con thỏ” vẫn được cung cấp đầy
đủ cho bộ đội đánh Mỹ.
Năm 1983 Tổng cục hoá chất Việt Nam sát nhập nhà máy Pin Xuân Hoà
với nhà máy Pin Hà Nội.
Chiến tranh qua đi nhưng hậu quả để lại rất nặng nề. Tuy nhiên với tinh thần
quyết tâm và sự nỗ lực của toàn thể nhà máy nên chỉ sau một thời gian ngắn
nhà máy đã nhanh chóng được phục hồi và đi vào ổn định. Sản lượng những
năm sau chiến tranh đạt 35 triệu chiếc pin /năm.
4
Tình hình kéo dài không được lâu nguồn vật tư ngày càng khó khăn, viện
trợ của nước ngoài đã cạn kiệt. Cơ chế bao cấp cùng hậu quả chiến tranh đã
đẩy hoạt động vào tình trạng bế tắc. Nguyên vật liệu, vật tư thiếu, dây chuyền
thiết bị và quy trình công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm không được cải
thiện, sản xuất ngày càng đi xuống. Sản lượng những năm 80 chỉ còn đạt mức
2/3 so với thời kỳ trước chiến tranh phá hoại. Đời sống của hơn 1000 cán bộ
công nhân viên bị đe doạ.
1.2.3. Giai đoạn 3: Từ 1990 đến nay
Từ đầu những năm 90, công ty bắt đầu quá trình đầu tư đổi mới. Đầu tiên
là dây chuyền sản xuất pin R20S với công nghệ hồ điện. Những năm sau đó là
dây chuyền pin R6P với công nghệ giấy tẩm hổ, dây chuyền R20P, pin kiềm
LR6, R14. Đầu năm 99 đầu tư công nghệ gói giấy bao than không quấn chỉ.
Ngoài các dây chuyền công nghệ đồng bộ trên công ty còn đầu tư các thiết bị
quan trọng khác nhằm phát triển năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động và môi trường sản
xuất. Đó là thiết bị trộn bột cực dương điều khiển bằng kĩ thuật số. Đó là các
máy dập ống kẽm có tốc độ 85cái/phút, thiết bị chế tạo giấy tẩm hổ.
Nếu vào những năm đầu thế kỷ 90 chỉ có một công nghệ duy nhất để sản
xuất( công nghệ pin hồ điện) thì hiện nay công ty đã đầu tư nhiều công nghệ
sản xuất mới:
Công nghệ sản xuất pin bằng giấy tẩm hổ
Công nghệ sản xuất pin kiềm
Công nghệ sản xuất giấy tẩm hổ
Nhờ đổi mới công nghệ và thiết bị từ 1993-2000 sản lượng tăng hơn 3
5
lần, lao động giảm một nửa. Mặt bằng nhà xưởng được xây dựng lại và nâng
cấp.
Về chất lượng sản phẩm: Từ năm 1993 đến nay, R20 và R6P liên tục
được tặng huy chương vàng của hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp
Việt Nam, ba năm liền 99,00,01 được người tiêu dùng bình chọn vào Top 100
hàng Việt Nam chất lượng cao. Hệ thống tiêu thụ không ngừng mở rộng. Hiện
nay, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm nằm rải rác khắp ba miền Bắc- Trung- Nam
chiếm 42% thị phần pin trong cả nước. Năm 2002 đến nay sản phẩm của công
ty đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
Công ty đã vinh dự được nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu:
Huân chương lao động hạng nhất
Huân chương kháng chiến hạng 2
Huân chương lao động hạng 2
Huân chương chiến công hạng 3
Và danh hiệu cao nhất “ Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.
Công ty cổ phần Pin Hà Nội được thành lập theo quyết định số
207/2003/QĐ-BCN ngày 03/12/2003 của bộ trưởng bộ công nghiệp và chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2004.
2.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty
2.1. Sơ đồ bộ máy quản trị
Công ty cổ phần Pin Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Hóa chất Việt Nam –
Bộ Công nghiệp, có hình thức sở hữu là công ty cổ phần. Trong giai đoạn đầu
khi mới cổ phần hóa, Nhà nước chiếm 51% cổ phần của công ty. Đến cuối
năm 2005, Nhà nước chỉ còn chiếm 30% cổ phần. Hiện nay cơ cấu tổ chức
của công ty Cổ phần pin Hà Nội được thể hiện bằng sơ đồ sau :
6
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty cổ phần Pin Hà Nội
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban điều hành
P. tổ
chức
hành
chính
và
phục
vụ
PX. Phụ
kiện
P. Kế
hoạchvật tư
PX. Pin
số 1
P. Tài
chính
kế
toán
P. Kỹ
thuật
cơ
điện
PX. Pin
số 2
P.
KTCN
- MT KCS
Ngành
điện-hơinước
P. Thị
trường
và tiêu
thụ
Tổ cơ khí
(Nguồn: Phòng tổ chức)
7
Hệ thống tổ chức hiện nay của công ty thuộc hệ thống tổ chức kiểu trực
tuyến - chức năng. Mối quan hệ trực tuyến thể hiện ở chỗ một cấp quản trị
nhận lệnh từ một cấp trên trực tiếp. Mối quan hệ chức năng thể hiện ở chỗ
trong mỗi một cấp quản trị chia thành nhiều phòng, ban, phân xưởng. Mỗi bộ
phận này có thẩm quyền trong lĩnh vực mình phụ trách và thông tin sẽ được
phản hồi lên cấp trên. Hệ thống tổ chức như hiện nay của công ty gắn được
việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà
vẫn giữ được tính thống nhất trong hoạt động quản trị.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
2.2.1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
có quyền quyết định phương hướng phát triển, nhiệm vụ và kế hoạch kinh
doanh hàng năm. Quyết định mua bán số TSCĐ có bằng hoặc lớn hơn 50%
vốn điều lệ. Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm thảo luận và thông qua báo
cáo quyết toán tài chính hàng năm, phương án phân phối và sử dụng lợi
nhuận…Bầu và bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và các thành viên ban
kiểm soát…
2.2.2. Hội đồng quản trị
Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị, dưới chủ tịch hội
đồng quản trị là các ủy viên.
Về quyền hạn, hội đồng quản trị nhân danh chủ tịch quyết định các vấn đề
liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đại biểu cổ đông.
Về trách nhiệm, hội đồng cổ đông chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ
đông về những vi phạm điều lệ công ty, sai phạm trong quản trị gây thiệt hại
cho công ty.
8
2.2.3. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có quyền kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều
hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính,
thẩm tra báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể
liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết
hoặc theo quy định của đại hội đồng cổ đông.
2.2.4. Ban điều hành
- Giám đốc:
Điều hành, lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có
hiệu quả
Có quyền tuyển dụng, thuê, bố trí sử dụng lao động theo định biên
đã được hội đồng quản trị duyệt, khen thưởng, kỷ luật hoặc sa thải đối với
người lao động theo quy chế nhân sự do hội đồng quản trị ban hành và phù
hợp với pháp luật về lao động.
Quyết định lương và phụ cấp( nếu có) đối với người lao động trong
công ty kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của hội đồng quản
trị.
- Phó giám đốc:
Phó giám đốc công ty do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
giám đốc công ty. Phó giám đốc làm việc theo sự phân công nhiệm vụ hoặc
uỷ quyền của giám đốc.
2.2.5. Phòng tổ chức- hành chính - phục vụ
- Nhiệm vụ về tổ chức:
Tham mưu cho lãnh đạo về bộ máy quản lý của công ty, về quy
hoạch cán bộ
Thực hiện công tác tuyển dụng lao động
9
Quản lý nhân sự và hồ sơ cán bộ công nhân viên
Thực hiện giải quyết chính sách chế độ bảo hiểm xã hội
- Nhiệm vụ hành chính:
Quản lý đồ dùng văn phòng, hành chính của toàn công ty
Quản lý con dấu, thiết bị văn phòng và công văn
Mua và phân phối tài liệu bên ngoài, văn phòng phẩm, báo chí và
chi phí tài chính
- Nhiệm vụ phục vụ:
Bảo vệ: Bảo vệ tài sản cho công ty, kiểm tra theo dõi hàng hoá,
người lao động ra vào công ty
Y tế: Chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong công ty,
thực hiện bảo hiểm y tế và các chính sách khác do pháp luật quy định có liên
quan đến người lao động
Nhà ăn tập thể: Bảo đảm dinh dưỡng và an toàn thực phẩm theo
bữa ăn
2.2.6. Phòng kế hoạch- vật tư:
- Bộ phận kế hoạch:
Công tác kế hoạch – thống kê : Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm của công ty, lập kế hoạch sản xuất tháng cho phân xưởng.
Công tác tiền lương :
Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương của công ty,
quyết toán quỹ lương của công ty.
Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương cho sản xuất và
cơ chế thanh toán tiền lương cho quản lý và các đơn vị phục vụ.
Giải quyết chính sách chế độ
Quyết toán chi phí sản xuất
10
- Bộ phận vật tư: Mua vật tư; bán nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc…theo
quyết định của công ty; quản lý vật tư
2.2.7. Phòng KTCN – MT – KCS :
- Bộ phận kỹ thuật công nghệ :
Xây dựng quy trình công nghệ
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Thực hiện công tác kiểm tra kỹ thuật để phát hiện những sai sót và
yếu kém trong quá trình sản xuất
- Bộ phận môi trường : Lập kế hoạch, đề xuất các biện pháp bảo vệ môi
trường, bảo đảm môi trường vệ sinh công nghiệp, thực hiện nghiêm chỉnh luật
môi trường…
- Bộ phận KCS : Đại diện lãnh đạo về chât lượng chịu trách nhiệm trước
giám đốc công ty về mọi hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000 tại công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm về
việc lập các kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch về chất lượng.
2.2.8. Phòng kỹ thuật cơ điện :
Thiết lập và quản lý toàn bộ hồ sơ , lý lịch máy móc thiết bị cơ
điện – nước và phương tiện vận tải
Thường xuyên giám sát và kiểm tra tình trạng hoạt động của các
máy móc thiết bị, kịp thời có giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo thiết bị vận hành
một cách an toàn.
2.2.9. Phòng thị trường tiêu thụ :
Mở rộng, giữ vững thị trường đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Đảm bảo an toàn về vốn trong kinh doanh.
11
Xây dựng và triển khai các chiến lược về khách hàng và thị trường
tiêu thụ.
Xây dựng, đề xuất và tham mưu về công tác thị trường trong và
ngoài nước.
Xây dựng kế hoạch tiêu thụ.
2.2.10. Phòng kế toán – tài chính :
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và Nhà nước theo những
quy định của điều lệ kế toán nhà nước về mọi hoạt động tài chính kế toán của
công ty.
Theo dõi, tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng
nghiệp vụ kế toán.
2.2.11. Các phân xưởng sản xuất
Các phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ cơ bản như sau : Quản lý sản xuất,
quản lý con người, quản lý thiết bị, quản lý vật tư, quản lý chất lượng sản
phẩm.
2.2.12. Ngành điện – hơi – nước :
Tổ chức phục vụ sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn toàn bộ
hệ thống trang thiết bị hiện có trong toàn công ty kịp thời khi có sự cố.
Sản xuất, cung cấp đầy đủ hơi cho sản xuất theo yêu cầu của công ty.
Chịu trách nhiệm chung đến toàn bộ các vấn đề liên quan đến điện
– hơi – nước trong công ty.
2.2.13. Đốc công và tổ trưởng :
Chịu trách nhiệm trước giám đốc phân xưởng về toàn bộ hoạt động sản
xuất trong phạm vi ca, công đoạn hay tổ do quản đốc phân công.
12
Tóm lại, bộ máy quản lý hiện nay của công ty gọn nhẹ, hiệu quả, các chức
năng và nhiệm vụ giữa các phòng ban rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi để các
phòng ban hoàn thành nhiệm vụ của mình. Mô hình quản lý của công ty là
phù hợp với loại hình của công ty, khai thác được tiềm năng của các phòng
ban trong công ty giúp công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Để có thể tồn tại và phát triển như ngày nay công ty đã có những chiến lược
phát triển kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn và thời kỳ phát triển của đất
nước: Nhạy bén trong việc nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của thị trường; không
ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm, hiện đại hoá và nhập
những trang thiết bị máy móc hiện đại, tăng chất lượng sản phẩm giảm giá
thành và chi phí sản xuất; đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã, nâng cao
uy tín, tạo niềm tin với người tiêu dùng.
3.1. Tài chính
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty:
Trên cơ sở bảng cân đối kế toán ta có bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn
vốn như sau (bảng 1 và bảng 2)
Nhận xét:
- Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn ta có thể thấy rằng tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả là gần như nhau. Tỷ lệ này đối với một DN sản xuất là
hợp lý nó thể hiện sự tự chủ của DN trong sản xuất và có khả năng ứng phó
với các biến cố bất thường về nợ.
- Nhìn vào bảng cơ cấu tài sản ta có thể nhận thấy rằng tỷ trọng của tài sản
lưu động chiếm một tỷ lệ cao trong đó chủ yếu là hàng lưu kho. Đó là do năng
lực sản xuất của DN là lớn, khả năng đáp ứng cho các đơn đặt hàng và nhu
13
cầu bất thường của DN là tốt, Tuy nhiên, với một DN sản xuất thì tỷ lệ này sẽ
làm cho chi phí của DN tăng cao do phải đầu tư chi phí cho hàng lưu kho lớn
14
Bảng 1: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
A. Nợ phải
trả
I. Nợ ngắn
hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
B. Nguồn
vốn CSH
I. Nguồn vốn
quỹ
II. Nguồn
kinh phí
Tổng nguồn
vốn
Năm 2003
Số
Tỷ
tiền
trọng
(đồng)
(%)
Năm 2004
Số
Tỷ
tiền
trọng
(đồng)
(%)
Năm 2005
Số
Tỷ
tiền
trọng
(đồng)
(%)
Năm 2006
Số
Tỷ
tiền
trọng
(đồng)
(%)
13,241,588,780
45.61
17,290,427,174
49.97
13,405,654,538
41.54
20,353,294,510
49.56
8,522,134,128
4,674,892,652
44,562,000
29.35
16.10
0.15
15,164,797,060
1,764,131,264
361,498,850
43.82
5.10
1.04
10,549,772,243
2,446,937,472
408,944,823
32.69
7.58
1.27
15,978,927,622
3,692,980,925
681,385,963
38.91
8.99
1.66
15,791,096,963
54.39
17,314,090,963
50.03
18,867,735,544
58.46
20,711,403,512
50.44
14,910,385,897
51.36
16,996,442,036
49.12
18,425,288,357
57.09
19,738,755,611
48.07
880,711,066
3.03
317,648,927
0.92
442,447,187
1.37
392,772,083
0.96
29,032,685,743
100.00
34,604,518,137
100.00
32,273,390,082
100.00
41,064,698,022
100.00
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
15
Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu
A. TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn
I. Tiền
II. Các khoản phải thu
III. Hàng tồn kho
IV. TSLĐ khác
B. TSCĐ và đầu tư dài
hạn
I. TSCĐ
II. Các khoản đầu tư
TCDH
III.Chi phí XDCB dở
dang
Tổng tài sản
Năm 2003
Số tiền
Tỷ trọng
(đồng)
(%)
Năm 2004
Số tiền
Tỷ trọng
(đồng)
(%)
Năm 2005
Số tiền
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
Năm 2006
Số tiền
Tỷ trọ
(đồng)
(%)
18,109,915,316
1,198,092,903
5,547,328,525
11,258,613,968
105,879,920
62.38
4.13
19.11
38.78
0.36
25,541,930,392
1,008,032,447
5,428,046,221
19,034,508,901
71,342,823
73.81
2.91
15.69
55.01
0.21
24,093,813,142
6,061,111,517
4,925,554,750
13,030,696,875
76,450,000
74.66
18.78
15.26
40.38
0.24
33,201,261,573
9,891,636,749
7,168,816,756
15,279,808,068
861,000,000
80
24
17
37
2
10,922,770,427
10,522,770,427
37.62
36.24
9,062,587,745
8,745,130,078
26.19
25.27
8,179,576,940
7,812,119,273
25.34
24.21
7,863,436,449
7,368,436,449
19
17
400,000,000
1.38
250,000,000
0.72
300,000,000
0.93
495,000,000
1
0
29,032,685,743
0.00
100.00
67,457,667
34,604,518,137
0.19
100.00
67,457,667
32,273,390,082
0.21
100.00
0
41,064,698,022
0
100
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
16
3.2.
Hiệu quả sản xuất- kinh doanh của công ty
Dựa vào bảng báo cáo KQKD qua các năm 2003,2004,2005,2006 ta có bảng
các chỉ tiêu HQKD của công ty như sau:
Bảng 3: Bảng các chỉ tiêu HQSXKD của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Thứ tự
2003
2004
2005
Doanh thu thuần
1
Lợi nhuận sau thuế
2
Lãi trả vốn vay
3
502
589
0
Tổng tài sản(Tổng nguồn
vốn)
Vốn chủ sở hữu
4 29,033 34,605
32,273
41,065
5 15,791 17,314
18,868
20,711
Tỷ suất sinh lời trên tổng
tài sản
Tỷ suẩt sinh lời trên vốn
CSH
Số vòng quay tổng vốn
Doanh lợi tổng vốn kinh
doanh
Nhận xét:
80,03 96,948 120,221
2
2,064 2,996
3,335
2006
960
134,41
7
2,231
6=2/4
0.071
0.087
0.103
0.054
7=2/5
0.131
0.173
0.177
0.108
8=1/4
2.757
2.801
3.725
3.273
9=(2+3)/4
0.104
0.101
0.122
0.054
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản nhìn chung là tăng do DN đã đầu tư thêm
một số máy móc thiết bị mới hiện đại có khả năng tạo ra nhiều sản phẩm hơn.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH: Chỉ số này đều tăng qua các năm điều đó
chứng tỏ DN sử dụng tốt đồng vốn của mình.
Số vòng quay tổng vốn: Chỉ tiêu này qua các năm đều cao và liên tục tăng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của DN ngày càng cao.
17
Doanh lợi tổng vốn KD: Chỉ tiêu này không ổn định qua các năm. Đến năm
2006 thì doanh lợi của tổng vốn KD giảm xuống thấp nhất 1 đồng vốn bỏ ra
chỉ đem lại 0.054 đồng lợi nhuận.
4.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị hệ thống kênh phân
phối của công ty cổ phần Pin Hà Nội
4.1.Đặc điểm về sản phẩm
Hiện tại, sản phẩm chính của công ty là sản xuất các loại pin, mua bán và
tiêu thụ một số vật tư, thiết bị về pin. Các sản phẩm được sản xuất chính là:
Pin đại R20C
Pin bình BTO 45V
Pin trung R14C
Pin bình PO2
Pin tiểu R6P
Pin kiềm LR6
Pin cối R40
Pin kiềm LR03
Trong đó các sản phẩm pin R20C, pin R14C và pin R6p là các sản phẩm
được sản xuất nhiều nhất do đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trên thị trường
hiện nay. Dưới đây là kết quả tiêu thụ từng loại sản phẩm của công ty qua các
năm (bảng 4)
Đặc điểm sản phẩm Pin là: Thể tích và trọng lượng nhỏ, dễ bị oxy hóa trong
môi trường, giá trị đơn vị sản phẩm thấp do đó khi xây dựng hệ thống kênh
phân phối công ty phải dựa trên những đặc tính này của sản phẩm. Đối với
những sản phẩm này vì thể tích và trọng lượng nhỏ, giá trị đơn vị thấp nên
nếu sử dụng kênh phân phối trực tiếp thì chi phí phân phối sẽ rất lớn. Đây là
các hàng hóa phổ thông ở thị trường hàng tiêu dùng và hàng bổ sung ở thị
trường công nghiệp nên sử dụng một hoặc nhiều trung gian để các chi phí
phân phối có thể được san sẻ bởi các sản phẩm khác mà các trung gian đang
phân phối là tốt nhất. Chỉ bằng cách phân phối các chi phí phân phối qua 1
dãy dài các trung gian bán buôn và bán lẻ, người tiêu dùng mới có thể mua
pin ở các điểm bán lẻ với mức giá bán lẻ hợp lý.
18
Bảng 4: Bảng tiêu thụ từng loại pin của công ty qua các năm
Năm
R20C
(chiếc)
R6P
(chiếc)
R14C
(chiếc)
R40
(chiếc)
LR6
(chiếc)
BTO45V
(bình)
PO2
(bình)
2002
54,667,963 49,635,446 379,127 219,899
5,704
4,996
1060
2003
57,500,916 58,697,122 390,328 223,608
4,716
4,627
920
2004
67,468,416 72,105,649 285,148 287,869
0
5,461
1130
2005
86,448,557 82,281,484 226,261 244,522
9,434
4,829
1060
2006
70,133,905 84,495,365 214,955 210,096
1,590
3,175
620
(Nguồn: Phòng thị trường và tiêu thụ)
19
5.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực hiện nay của công ty bao gồm 2 đội ngũ: lao động trực tiếp
và lao động gián tiếp. Dưới đây là bảng thống kê lực lượng lao động của công
ty qua các năm:
Bảng 5: Bảng thống kê lực lượng lao động của công ty
Đơn vị: Người
Năm
Số lượng
2000
652
2001
654
2002
638
2003
626
2004
2005 2006
499
394 387
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Đến năm 2006 số lương lao đông tại phân xưởng sản xuất và các phòng ban
là:
Phân xưởng sản xuất pin số 1: 86 công nhân
Phân xưởng sản xuất pin số 2: 136 công nhân
Phân xưởng phụ kiện: 85 công nhân
Phân xưởng điện- hơi- nước: 9 công nhân
Phân xưởng cơ khí: 7 công nhân
Phòng kế hoạch- vật tư: 5 người
Phòng thị trường và tiêu thụ: 21 người
Phòng tài chính- kế toán: 5 người
Phòng tổ chức : 22 người
Phòng kỹ thuật- công nghệ: 8 người
Phòng kỹ thuật- cơ điện: 3 người
Tỷ lệ lao động trực tiếp so với gián tiếp = 222/165=1.345
Đội ngũ lao động trực tiếp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm hàng
hóa mà công ty cung cấp ra thị trường qua đó ảnh hưởng đến chất lượng kênh
phân phối. Hiện tại đội ngũ lao động trực tiếp là 222 người được đào tạo về
20