Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
i
CQ50/22.02
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB đối với khoản mục vốn bằng tiền ......21
Bảng 2.1: Mội số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh trong 4 năm gần đây .....39
Bảng 2.2:Các vấn đề kiểm toán: Bao gồm các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm
toán, được đánh ký hiệu như sau: ............................................................................45
Bảng 2.3:Các phần hành: Được đánh ký hiệu tham chiếu bằng chữ cái in hoa, bao
gồm các nội dung: ....................................................................................................46
Bảng 2.4: Bảng đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán do CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ THĂNG LONG – T.D.K cung cấp ........................50
Bảng 2.5: Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB đối với khoản mục vốn bằng tiền ......56
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình phân công trách nhiệm kiểm toán ................................43
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
ii
CQ50/22.02
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quảnêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơnvị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Mạnh Tuấn
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
3
CQ50/22.02
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự ra đời của các công ty Kiểm
toán Việt Nam, hoạt động kiểm toán đã hình thành và từng bước phát triển.
Kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp, một lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ.
Hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu thiết
yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của doanh
nghiệp. Thông qua việc thực hiện nghiệp vụ và chức năng của mình, kiểm
toán viên giúp cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế phát hiện được và
khắc phục các vi phạm cũng như các sai sót trong việc chấp hành các chính
sách, luật kinh tế của Nhà nước. Vốn bằng tiền là một loại tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp biểu hiện trực tiếp dưới hình thái giá trị. Trên BCTC,
khoản mục Vốn bằng tiền của doanh nghiệp có quan hệ với nhiều khoản mục
khác như: Phải thu khách hàng, phải trả người bán, hàng tồn kho,.. Vì vậy
kiểm toán đối với Vốn bằng tiền trong Kiểm toán BCTC không thể tách rời
việc kiểm toán đối với các khoản mục có liên quan. Mặt khác, khả năng sai
phạm đối với khoản mục này là rất lớn và khoản mục này thường được đánh
giá là trọng yếu trong mọi cuộc kiểm toán, điều này càng làm cho việc kiểm
toán đối với Vốn bằng tiền càng trở nên quan trọng trong kiểm toán BCTC
của doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề quan trọng nàynên trong quá trình thực tập tại
Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Thăng Long - TDK tôi đãquyết định
thực hiện đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằngtiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và định giá
Thăng Long – TDK.”
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
1
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
➢ Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán
khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Thăng
Long – TDK để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
➢ Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã được học trên lý thuyết.
➢ Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của công ty
trong quá tình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền.
➢ Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện hơn quy
trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán và định giá
Thăng Long – TDK.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
➢ Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán vốn bằng Tiền trong
kiểm toán BCTC tại các tổ chức kiểm toán độc lập.
➢ Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm toán vốn bằng Tiền trong kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Thăng Long – TDK.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
➢ Phương pháp luận chung:
Phương pháp duy vật biện chứng: Tìm hiểu mối quan hệ giữa lý thuyết và
thực tế thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền của Công ty.
➢ Phương pháp cụ thể:
➢ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm
toán; chuẩn mực kế toán và kiểm toán; chế độ kế toán hiện hành; sử dụng tài
liệu, hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Thăng Long
– TDK để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành đề
tài nghiên cứu.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
2
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
➢ Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những
thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó thông tin
sẽ được tập hợp lại để đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan từ đó phát
hiện những ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
➢ Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành
kiểm toán tại các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế và trực tiếp
phỏng vấn các anh chị kiểm toán viên trong công ty để thu thập được các thông tin
liên quan trong quátrình đi thực tế kiểm toán tại Công ty TNHH ABC.
5. Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán vốn bằng tiền trong
kiểm toán BCTC tại các tổ chức kiểm toán độc lập
Chương 2:Thực trạng quy trình kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Thăng Long – TDK
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán vốn bằng tiền trong
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Thăng Long – TDK
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
3
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÁC TỔ CHỨC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
1.1.
Khái quát về vốn bằng tiền
1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại
dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của
doanh nghiệp, tiền gửi ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền
đang chuyển. Với tính lưu hoạt cao – vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu
cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
1.1.2. Đặc điểm vốn bằng tiền ảnh hưởng đến kiểm toán vốn bằng tiền
➢ Trong kiểm toán đối với vốn bằng tiền, những đặcđiểm trong quản lý
đặc biệt là trong hạch toán vốn bằng tiền có ảnh hưởng quantrọng tới việc lựa
chọn phương pháp kiểm toán như thế nào để có thể thu thập đượcbằng chứng
kiểm toán đủ về số lượng và chất lượng về phần hành này. Vốn bằngtiền
mang những đặc trưng cơ bản phản ánh vai trò của chúng như sau:
• Vốn bằng tiền là một loại tài sản lưu động có tính luân chuyển linh hoạt
nhất của doanh nghiệp được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế toán.
Khoản mục vốn bằng tiền thường đóng vai trò quan trọng trong quá trình
phân tích về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nên đây sẽ là khoản
thường bị trình bày sai lệch.
• Vốn bằng tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều
khoản mục quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản
khác của doanh nghiệp. Do đó, vốn bằng tiền có mối quan hệ mật thiết với
các chu trình nghiệp vụ chủ yếu của doanh nghiệp. Vì vậy, những sai sót và
gian lận trong các khoản mục khác thường có liên quan đến các nghiệp vụ
phát sinh trong kỳ của vốn bằng tiền như mua bán vật tư, tài sản; thu tiền bán
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
4
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
hàng; thanh toán công nợ; các khoản chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí
bán hàng phát sinh hằng ngày;…
• Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn
và có qui mô khác nhau. Mặc dù vốn bằng tiền có nhiều ưu điểm trong hoạt
động thanh toán, kể cả trong quá trình bảo quản, sử dụng nhưng đây lại là tài
sản được ưa chuộng nhất nên xác suất gian lận, biển thủ cao nhất, và do đó rủi
ro tiềm tàng cao nên kiểm toán cần tập trung kiểm tra chi tiết nhiều hơn các
loại khác. Tuy nhiên cần lưu ý rằng việc tập trung khám phá gian lận chỉ thực
hiện khi hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, cũng như khi mức độ gian lận là
trọng yếu.
➢ Với các đặc điểm nêu trên có thể thấy vốn bằng tiền là một khoản mục
quan trọng nhưng lại dễ bị trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn.
Điều này dẫn tới trong bất cứ cuộc kiểm toán BCTC nào thì kiểm toán vốn
bằng tiền luôn là một nội dung quan trọng cho dù số dư của khoản mục tiền
có thể là không lớn. Và khi thực hiện kiểm toán tiền thì việc kiểm tra chi tiết
đối với khoản mục cũng như là các nghiệp vụ phát sinh liên quan là vô cùng
quan trọng và kiểm toán viên phải tập trung hơn bất cứ một thủ tục nào khác.
Từ những đặc điểm của vốn bằng tiền đã nêu trên dẫn đến các khả năng
sai phạm đối với khoản mục này rất phong phú và đa dạng. Nhận biết điều
này có ảnh hưởng rất lớn cho công tác kiểm toán trong quá trình phát hiện sai
sót. Kinh nghiệm kiểm toán từ các công ty kiểm toán lớn cho thấy khả năng
sai phạm đối với vốn bằng có thể xảy ra ở cả ba loại tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Đồng thời sai phạm có thể liên quan tới tiền Việt
Nam đồng, tiền ngoại tệ hay là vàng, bạc đá quý, kim loại quý,…
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
5
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
1.1.3. Kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.1.3.1. KSNB đối với vốn bằng tiền
Khoản mục vốn bằng tiền thường có hai nghiệp vụ phát sinh là thu tiền và
chi tiền do đó kiểm soát nội bộ được thiết kế riêng đối với từng loại nghiệp vụ
➢ Đối với nghiệp vụ thu tiền:
Các nghiệp vụ thu tiền thường phát sinh bao gồm: Thu từ bán hàng; thu
nợ; thu từ vay nợ; thu từ thanh toán vãng lai trong nội bộ hoặc bên ngoài.
Các chứng từ liên quan đến thu tiền bao gồm: Các hóa đơn bán hàng; các
bản khế ước vay nợ đối với các khoản vay; các bản kê thanh toán nợ; giấy
thanh toán tiền tạm ứng còn thừa; phiếu thu tiền, biên lai thu tiền (đối với thu
tiền mặt); giấy báo có hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản (đối với thu tiền qua
ngân hàng).
Đối với thu tiền mặt: Việc áp dụng chính sách thu tiền tập trung và phân
công nhân viên thu nhận rất phổ biến để ngăn ngừa khả năng sai phạm. Cùng
với việc bố trí như trên thì một thủ túc kiểm soát đối với các nghiệp vụ thu
tiền chính là việc đánh số trước đối với các chứng từ thu tiền như phiếu thu,
biên lai nhận tiền,…cũng được xem là thủ tục kiểm soát hiệu quả. Trong
trường hợp thu tiền từ bán hàng, đơn vị cần thực hiện ghi chép từng nghiệp vụ
hàng ngày và lập báo cáo trong ngày để có thể kiểm soát số tiền thu được từ
bán hàng hóa sản phẩm.
Đối với thu tiền qua ngân hàng: Kiểm soát nội bộ đối với giấy báo có và
định kỳ đối chiếu công nợ là thủ tục hữu hiệu để ngăn chặn khả năng sai
phạm trong những nghiệp vụ này. Trong điều kiện hệ thống thanh toán điện tử
đang phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thì việc thanh
toán qua hệ thống này là một giải pháp kiểm soát tương đối toàn diện và đem
lại hiệu quả kiểm soát cao
➢ Đối với nghiệp vụ chi tiền:
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
6
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
Các nghiệp vụ chi tiền mặt bao gồm: Chi tiền mua vật tư, hàng hóa cho
kinh doanh; chi mua TSCĐ cho kinh doanh; chi phí để trả nợ nhà cung cấp,
nhà tín dụng; chi phí trả lương, bảo hiểm xã hội; chi tạm ứng trong nội bộ; chi
thanh toán vãng lai trong nội bộ hoặc bên ngoài.
Các chứng từ liên quan đến chi tiền bao gồm: Các hợp đồng mua bán;
lệnh chi tiền; các hóa đơn mua hàng và chứng từ chi mua khác; khế ước vay
nợ liên quan đến việc cho vay; các séc chuyển tiền khi nộp tiền mặt vào ngân
hàng; giấy biên nhận tiền; giấy đề nghị thanh toán; phiếu chi; ủy nhiệm chi;
lệnh chuyển tiền;…
➢ Những thủ tục kiểm soát đối với chi tiền đem lại hiệu quả trong việc
ngăn chặn khả năng sai phạm bao gồm:
➢ Vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn trong chi tiền:
Người quản lý nên thực hiện sự ủy quyền cụ thể cho cấp dưới trong một số
công việc. Đối với tiền, phải phần quyền cho những người xét duyệt có đủ
khả năng và liêm chính. Đồng thời khi phê chuẩn thực hiện chi tiền cần dựa
trên cơ sở văn bản cụ thể về xét duyệt chi tiêu và kiểm soát cũng như phê
duyệt chi tiêu phải để lại dấu tích (chữ ký và dấu)
➢ Việc xây dựng các thủ tục xét duyệt các khoản chi: Các séc, ủy nhiệm
chi hay phiếu chi chỉ được lập và ký duyệt sau khi đã kiểm tra các chứng từ
có liên quan, và cần có thể thức để theo dõi cho đến khi chúng được gởi đi.
➢ Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Nguyên tắc
chung là hầu hết các khoản chi nên thực hiện thanh toán qua ngân hàng, ngoại
trừ một số khoản chi nhỏ mới sử dụng tiền mặt. Ngoài ra, những chứng từ
thanh toán qua ngân hàng (séc, ủy nhiệm chi) nên đánh số liên tục trước khi
sử dụng. Nếu không được sử dụng thì phải được lưu lại đầy đủ để tránh tình
trạng bị mất cấp hay bị lạm dụng. Các séc, ủy nhiệm chi hư, mất hiệu lực phải
đóng dấu hủy bỏ, hay gạch bỏ để tránh tình trạng sử dụng lại, và phải được
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
7
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
lưu trữ đầy đủ. Các chứng từ gốc làm cơ sở thanh toán phải được đánh dấu để
ngăn ngừa việc sử dụng lại chứng từ gốc để chi nhiều lần. Khi các phương
tiện thanh toán điện tử phát triển thì việc sử dụng các thanh toán điện tử,
thanh toán qua ngân hàng sẽ giúp ích lớn trong việc ngăn chặn và phát hiện
khả năng sai phạm trong thanh toán
➢ Thực hiện đối chiếu định kỳ với ngân hàng, với nhà cung cấp. Đây là
thủ tục kiểm soát tốt để phát hiện các chênh lệch giữa những ghi chép của bản
thân doanh nghiệp với những ghi chép độc lập của bên có liên quan. Mọi
khoản chênh lệch phải được điều chỉnh thích hợp, những trường hợp chưa rõ
nguyên nhân phải được kết chuyển vào các khoản phải thu khác, hay phải trả
khác và xử lý phù hợp
➢ Những thủ tục kiểm soát trên được coi là những thủ tục phổ biến trong
quản lý các nghiệp vụ thu chi. Tuy nhiên, trong các trường hợp cụ thể thì các
thủ tục kiểm soát này có thể được thay đổi, chi tiết hơn hoặc có thêm các thủ
tục khác được thiết kế, bổ sung làm tăng hiệu quả việc kiểm soát đối với tiền.
Nghiên cứu những thủ tục kiểm soát trên trong kiểm toán tiền có ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Thông qua các thủ tục kiểm soát này, kiểm toán viên có thể
đưa ra hướng, nội dung kiểm toán cùng các phương pháp kiểm toán phù hợp
để đạt được mục tiêu kiểm toán đề ra.
1.1.3.2. Kế toán vốn bằng tiền
➢ Các nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền:
• Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống
nhất một đơn vị giá là ”đồng Việt Nam (VNĐ)” để tổng hợp các loại vốn
bằng tiền. Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra ”đồng Việt
Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.
• Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền
hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
8
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng, bạc, đá
quý theo số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất, kích thước,...
• Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ
phải quy đổi ra ”đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi
nguyên tệ của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình
quân trên thị trường liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công
bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không
công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua
đồng đô la Mỹ (USD).
Với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thì giá nhập vào trong kỳ được tính
theo giá trị thực tế, còn giá xuất trong kỳ được tính theo phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá đầu
kì và giá các lần nhập trong kì
+ Phương pháp thực tế nhập trước - xuất trước
+ Phương pháp thực tế nhập sau - xuất trước
+ Phương pháp thực tế đích danh
+ Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập
➢ Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền:
- Theo dõi phản ánh một cách chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình
biến động của từng loại từ vốn bằng tiền.
- Cung cấp số liệu kịp thời cho công tác kiểm kê lập báo cáo tài chính và
phân tích hoạt động kinh tế.
- Chấp hành các qui định thủ tục trong việc quản lí vốn bằng tiền tại
doanh nghiệp.
- Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm
soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh
lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý vốn bằng tiền.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
9
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường
xuyên, đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân
đối thống nhất.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
10
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
➢ Sổ kế toán sử dụng trong hạch toán vốn bằng tiền
Tiền mặt
Tiền đang chuyển
Tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ ghi sổ TK - Sổ chi tiết TGNH
- Chứng từ ghi sổ TK
111
- Chứng từ ghi sổ TK 113
- Sổ cái TK 111
112
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ đăng ký chứng từ
- Sổ chi tiết tiền mặt
ghi sổ
- Sổ cái TK 113
- Sổ cái TK 112
➢ Tài khoản kế toán sử dụng trong hạch toán vốn bằng tiền
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Tiền đang chuyển
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền mặt
TK 113: Tiền mặt
- TK 1111: Tiền Việt - TK 1121: Tiền Việt - TK 1131: Tiền Việt
Nam
Nam
Nam
- TK 1112: Ngoại tệ
- TK 1122: Ngoại tệ
- TK 1132: Ngoại tệ
- TK
1113:
Vàng, - TK
1123:
Vàng,
bạc, kim khí quý, đá bạc, kim khí quý, đá
quý
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
quý
11
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
➢ Chứng từ sử dụng trong hạch toán vốn bằng tiền
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Tiền đang chuyển
- Phiếu thu
- Giấy báo nợ
- Giấy báo nộp tiền
- Phiếu chi
- Giấy báo có
- Bảng kê nộp séc
- Giấy đề nghị tạm ứng - Bản sao kê của ngân - Các chứng từ gốc
- Giấy đề nghị thanh hàng
kèm theo như: séc các
toán
- Ủy nhiệm thu
- Biên lai thu tiền
- Ủy nhiệm chi
loại, UNT, UNC
- Bảng kê chi tiền
➢ Sơ đồ hạch toán kế toán đối với vốn bằng tiền
TK 111: Tiền mặt
SDĐK: xxx
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ,
kim khí quý, đá quý nhập quỹ
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ,
kim khí quý, đá quý xuất quỹ
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng,
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý phát hiện bạc, kim khí quý, đá quý phát hiện
thừa khi kiểm kê
thiếu khi kiểm kê
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ
(đối với tiền mặt bằng ngoại tệ)
cuối kỳ (đối với tiền mặt bằng ngoại
tệ)
SDCK: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý tồn
quỹ vào cuối kỳ.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
12
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
SDĐK: xxx
- Các khoản tiền Việt Nam,
- Các khoản tiền Việt Nam,
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý gửi vào ngân hàng
quý rút ra tại ngân hàng
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ
(đối với tiền gửi bằng ngoại tệ)
cuối kỳ (đối với tiền gửi bằng ngoại
tệ)
SDCK: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý hiện
đang giữ tại ngân hàng.
TK 113: Tiền đang chuyển
SDĐK: xxx
- Các khoản tiền đã nộp vào
- Số kết chuyển vào TK 112
ngân hàng, kho bạc hoặc gửi vào bưu hoặc TK khác có liên quan
điện nhưng chưa nhận được giấy báo
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
của ngân hàng hoặc đơn vị chưa được giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ
hưởng thụ
tiền đang chuyển cuối kỳ
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng
do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền
đang chuyển cuối kỳ
SDCK: Các khoản tiền còn đang
chuyển cuối kỳ
1.2.
Khái quát kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
13
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
1.2.1. Ý nghĩa của kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC
Vốn bằng tiền là một khoản mục trong tài sản lưu động, được trình bày
trước tiên trên bảng CĐKT, và là căn cứ để đánh giá khả năng thanh toán của
một doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này thường được trình bày sai lệch. Khi
số dư của tài khoản này quá thấp sẽ cho thấy đơn vị sẽ gặp khó khăn trong
thanh toán. Ngược lại, khi số dư quá cao sẽ cho thấy sự quản lý vốn bằng tiền
kém hiệu quả. Kiểm toán các tài khoản tiền có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc phát hiện và ngăn ngừa những gian lận, sai sót hoặc lạm dụng quá trình
quản lý, hạch toán các tài khoản tiền. Đồng thời các tài khoản tiền liên quan
đến rất nhiều các chu kỳ kinh doanh khác, như: chu kỳ mua vào và thanh
toán; chu kỳ bán hàng và thu tiền; chu kỳ tiền lương và nhân sự... Vì vậy việc
kiểm toán các tài khoản tiền cũng được đặt trong mối quan hệ với kiểm toán
các khoản mục liên quan. Việc sai sót, gian lận tiền dĩ nhiên sẽ dẫn đến những
sai sót ở các chu kỳ liên quan. Hoặc ngược lại, những sai sót, gian lận ở các
khoản mục liên quan, có thể dẫn đến sai sót và gian lận ở các tài khoản tiền.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền
- Việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán có vai trò rất quan trọng.
Nó giúp cho KTV thực hiện đúng hướng và có hiệu quả. Là một loại hình
kiểm toán, kiểm toán BCTC có mục tiêu tổng quát là thu thập bằng chứng để
đưa ra kết luận trình bày trên một BCTC thích hợp. Mục tiêu tổng quát này đã
được xác định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - Mục tiêu tổng
thể của KTV và DN kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam, khoản 11 xác định:
“Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện
tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó
giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập
phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng,
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
14
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
trên các khía cạnh trọng yếu hay không?; Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo
tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên.”
- Đây là mục tiêu cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mục tiêu tổng quát
này được cụ thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán chung như: tính hợp lý
chung, tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính chính xác số học, phân loại và trình
bày, quyền và nghĩa vụ, đánh giá và phân bổ.
- Trong quá trình thực hiện kiểm toán, ngoài việc phải xác định chính
xác các mục tiêu cụ thể, KTV còn phải xác định chính xác các mục tiêu đó
vào từng phần hành kiểm toán để xây dựng hệ thống mục tiêu đặc thù. Việc
xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù của mỗi phần hành, khoản mục cụ thể là
một công việc quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán,
đồng thời làm giảm rủi ro kiểm toán đến mức thấp nhất. Trên cơ sở mục tiêu
kiểm toán đặc thù cho từng khoản mục, KTV tiến hành các thủ tục để khẳng
định mục tiêu kiểm toán đó có được đơn vị tuân thủ hay không? Từ đó tìm ra
các sai phạm.
Mục tiêu kiểm toán của khoản mục vốn bằng tiền nhằm xác định các vấn
đề chủ yếu sau:
Mục tiêu
Nội dung
Tính hiện hữu của kiểm soát nội bộ đối Tức là xem xét đánh giá sự hiện diện,
với vốn bằng tiền
tính liên tục và tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB đối với vốn bằng tiền có
được đảm bảo không?
Sự đảm bảo về mức độ trung thực, hợp lý của các khoản mục vốn bằng tiền trên báo
BCTC, thể hiện trên các khía cạnh sau:
Mục tiêu hiện hữu
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
Xác nhận số dư các khoản tiền tồn tại
15
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
vào ngày lập bảng CĐKT là hợp lý.
Mục tiêu về sự đầy đủ
Xác nhận tất cả các nghiệp vụ liên quan
đến tiền là có thật và đều được ghi nhận.
Mục tiêu quyền sở hữu
Xác nhận doanh nghiệp có quyền sở hữu
về mặt pháp lý đối với các khoản tiền.
Mục tiêu đánh giá
Số dư của tiền phải được ghi theo đúng
giá trị có thể thực hiện được.
Sổ chi tiết được tổng cộng đúng và phải
Mục tiêu ghi chép chính xác
phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ
cái.
Số tiền được phân loại và trình bày thích
Mục tiêu trình bày và công bố
hợp trên BCTC
1.2.3. Căn cứ kiểm toán vốn bằng tiền
Công việc kiểm toán vốn bầng tiền phải dựa vào các căn cứ chủ yếu sau
đây:
- Các chính sách, chế độ lien quan đến quản lý vốn bằng tiền như:
+ Quy định về mở tài khoản tiền gửi tại ngân hang
+ Chế độ kế toán không dùng tiền mặt
+ Quy định về phát hành séc, về quản lý và hạch toán ngoại tệ
+ v.v
- Các quy định của hội đồng quản trị ( hay Ban giám đốc ) đơn vị về
trách nhiệm của thủ tục phê chuẩn, xét duyệt, chi tiêu vốn bằng tiền, quy định
về phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê, đối chiếu,…
- Báo cáo tài chính
- Các chứng từ tài liệu về thu, chi, chuyển tiền,…
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
16
Luận văn cuối khóa
Học Viện Tài Chính
- Sổ sách kế toán và các tài khoản vốn bằng tiền ( sổ tổng hợp, sổ chi
tiết, và các chứng từ tài liệu sổ sách khác có liên quan ).
1.2.4. Một số sai sót trong kiểm toán vốn bằng tiền
- Đối với tiền mặt, thì khả năng sai phạm thường có các trường hợp sau:
+ Tiền được ghi chép không có thực trong két tiền mặt;
+ Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng
từ khống, sửa chữa chứng từ khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền;
+ Khả năng hợp tác giữa thủ quĩ và cá nhân làm công tác thanh toán trực
tiếp với khách hàng để biển thủ tiền;
+ Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt; Khả
năng sai sót do những nguyên nhân khác nhau dẫn tới khả năng tăng hoặc
khai giảm khoản mục tiền mặt trên bảng cân đối kế toán;
+ Đối với ngoại tệ, khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi qui đổi với mục
đích trục lợi khi tỷ giá thay đổi hoặc hạch toán sai do áp dụng sai nguyên tắc
hạch toán ngoại tệ
- Đối với TGNH khả năng xảy ra sai phạm dường như thấp hơn do cơ
chế kiểm soát, đối chiếu với tiền gửi ngân hàng thường được đánh giá là khá
chặt chẽ. Tuy nhiên, vẫn có thể xảy ra các khả năng sai phạm sau đây:
+ Quên không tính tiền khách hàng;
+ Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn giá do công ty ấn định;
+ Sự biển thủ tiền thông qua việc ăn chặn các khoản tiền thu từ khách
hàng trước khi chúng được ghi vào sổ;
+ Thanh toán một hóa đơn nhiều lần;
+ Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành;
+ Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện
giao dịch thường xuyên với ngân hàng;
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn
CQ50/22.02
17
- Xem thêm -