ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM)cung cấp sự khởi đầu tốt nhất cho cuộc đời của mỗi
trẻ. Nuôi con bằng sữa mẹ sẽ đảm bảo cho trẻ phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần,
đồng thời hạn chế được những bệnh nguy hiểm như suy dinh dưỡng, các bệnh về đường
tiêu hóa và hô hấp cho trẻ.Mỗi năm có khoảng hơn một triệu trẻ em chết vì ỉa chảy,
nhiễm khuẩn hô hấp và các nhiễm khuẩn khác vì trẻ không được bú mẹ đầy đủ.
Nuôi con bằng sữa mẹ là một chức năng tự nhiên của người mẹ. Vì lợi ích của việc
nuôi con bằng sữa mẹ, người mẹ cần được sự ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ gia
đình, xã hội và nơi làm việc của người mẹ đó.
Người điều dưỡng cần hiểu thấu đáo vấn đề nuôi con bằng sữa mẹ mới hoàn thành
nhiệm vụ của mình đối với việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Ở Việt Nam, phần lớn các bà mẹ đều nuôi con bằng chính dòng sữa của mình vào
những tháng đầu tiên của cuộc đời trẻ. Tuy nhiên, do nền kinh tế xã hội ngày càng phát
triển, người phụ nữ đã tham gia vào công tác xã hội ,phải đi làm sớm, phải lo lắng đến
sắc đẹp của mình, bên cạnh đó, nhiều loại sữa tràn ngập thị trường với nhiều quảng cáo
hấp dẫn. Tại các thành phố lớn, có nhiều bà mẹ đã không cho con bú sữa của mình mà
thay vào đó là các loại sữa nhân tạo.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát kiến thức,thái độ thực hành
về nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại
Học Y Dược Huế” nhằm mục đích:
- Tìm hiễu kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại Khoa Sản
Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế.
-Tìm hiểu thái độ thực hành hay thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau
sinh tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN.
Nuôi con bằng sữa mẹ sẽ đảm bảo cho trẻ phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần,đồng
thời hạn chế được những bệnh nguy hiểm như suy dinh dưỡng, các bệnh về đường tiêu hoá
và hô hấp cho trẻ.Hàng năm,60% trong số khoảng 10 triệu trường hợp tử vong của trẻ dưới
5 tuổi là do yếu tố suy dinh dưỡng trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên.Mỗi năm có khoảng hơn
một triệu trẻ em chết vì iả chảy , nhiễm khuẩn hô hấp và các nhiễm khuẩn khác vì trẻ
không được bú mẹ đầy đủ. Những trẻ suy dinh dưỡng, nếu không tử vong thường chịu ảnh
hưởng lâu dài bởi sự chậm phát triển cơ thể.Có rất nhiều bệnh có thể tránh được nếu trẻ
được bú mẹ đầy đủ .
I-Tầm quan trọng của sữa mẹ và lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ:
1-Tầm quan trọng và lợi ích của sữa mẹ:
-Sữa mẹ là thức ăn hoàn thiện nhất cho trẻ từ lúc mới sinh cho đến 6 tháng tuổi.
-Sữa mẹ chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết với thành phần cân đối giúp trẻ mau
lớn.
-Cơ thể trẻ dễ hấp thu và sử dụng có hiệu quả.
-Sữa mẹ bảo vệ cơ thể trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn.
-Sữa mẹ không chứa những protein lạ nên không gây dị ứng cho trẻ.
-Sữa mẹ luôn luôn vô trùng, có nhiệt độ thích hợp, không mất thời gian pha chế.
Ngoài ra thành phần sữa mẹ cũng không giống nhau từ đầu đến cuối.Trong vài ngày đầu
sau sinh ,trước khi sữa thật sự được tiết ra, vú mẹ tiết ra sữa non có màu vàng nhạt đặc
sánh. Chất lượng sữa non giảm nhanh trong 24 giờ đầu.
*Sữa non và những lợi ích của sữa non:Sữa non đã có từ những ngày trước khi đẻ, số
lượng tuy ít nhưng cũng đủ đáp ứng cho trẻ mới sinh trong những ngày đầu tiên, phải cho
trẻ bú sớm và tận dụng sữa non vì có nhiều ích lợi:
-Chứa nhiều kháng thể, nhiều protein kháng khuẩn,nhiều tế bào bạch cầu hơn sữa thật sự.
-Có tác dụng sổ nhẹ, giúp tống phân su ra khỏi ruột, hạn chế hiện tượng vàng da sinh lý.
-Giàu vitamin đặc biệt là vitamin A( vitamin A giúp giảm độ nặng của bất cứ bệnh nhiễm
khuẩn nào mà trẻ có thể mắc phải).
-Giúp bộ máy tiêu hoá trưởng thành.Phòng chống dị ứng và chứng không dung nạp.
2-Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ:
-Chi phí ít hơn nuôi trẻ bằng thức ăn nhân tạo.
-Giúp cho sự gắn bó mẹ con và làm phát riển tốt mối quan hệ gần gũi, yêu thương.
-Giúp ích cho sự phát triển của trẻ.
-Giúp cho mẹ chậm có thai.
-Bảo vệ sức khoẻ cho bà mẹ.
-Việc bú mẹ giúp cho tử cung co hồi trở về kích thước bình thường,làm giảm chảy máu, và
có thể phòng chống thiếu máu .
II-Cho trẻ bú sớm sau sinh, cho trẻ bú hoàn toàn từ 4 tháng đến 6 tháng sau đẻ:
1-Cho trẻ bú sớm :
Trẻ được bú càng sớm càng tốt,muộn nhất không quá 30 phút đầu sau đẻ thường và 4 giờ
sau mổ lấy thai.Cho trẻ bú sớm sẽ tận dụng sớm được sữa non, động tác mút vú sẽ kích
thích tuyến yên tiết oxytocin và prolactin giúp tử cung của mẹ co thắt tốt hơn, tránh được
băng huyết sau đẻ .Không được vắt bỏ sữa non và không cần cho trẻ uống thêm bất cứ thứ
gì( nước cam thảo, nước đường, nước sâm...) ngoài bú mẹ.
2-Cho trẻ bú hoàn toàn từ 4 tháng đến 6 tháng sau đẻ:
Sữa mẹ là thức ăn duy nhất, không cho ăn thêm bất cứ loại sữa gì, cũng như bất cứ loại
thức ăn nào khác kể cả nước hoa quả, nước cháo, nước cơm...ngay cả nước cũng không cần
cho uống.Cho trẻ bú theo nhu cầu, cho bú cả ngày lẫn đêm.
III-Tư thế bú đúng:
Có thể cho trẻ bú ở các tư thế khác nhau (ngồi hoặc nằm...) ,nhưng cần giữ cho thân trẻ
nằm thoải mái áp sát vào ngực và bụng mẹ, giữ cho đầu và thân thẳng ,mặt hướng về phía
vú, để miệng trẻ sát ngay núm vú. Bà mẹ cho núm vú chạm vào môi trẻ, đợi khi miệng trẻ
mở rộng,chuyển nhanh núm vú vào miệng trẻ, giúp trẻ ngậm sâu tới tận quầng vú. Mút vú
có hiệu quả là mút chậm sâu, có khoảng nghỉ.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu tìm hiểu khẳng định tầm quan trọng của sữa mẹ và lợi ích
của nuôi con bằng sữa mẹ năm 1981 ƯHO,UNICEF đã công bố văn bản chương trình
khuyến cáo NCBSM. Ở Việt Nam từ năm 1980 đến 1985 đã có nhiều chương trình nghiên
cứu khoa học của viện bảo vệ sức khoẻ trẻ em.Năm 1983 chương trình sữa mẹ đã chính
thức ra đời ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây ít có vấn đề được quan tâm nhiều trong dinh dưỡng trẻ em bằng
vấn đề NCBSM. Hiện nay ởViệt Nam đã có nhiều chương trình sữa mẹ nhằm khuyến
khích thúc đẩy,hỗ trợ giúp đỡ tạo điều kiện cho các bà mẹ trong việc NCBSM,kể cả gia
đình và xã hội.Bà mẹ phải có chế độ ăn uống nghỉ ngơi hợp lý, tinh thần thoải mái,gia đình
hoà thuận ,cho trẻ bú đúng cách,để duy trì nguồn sữa mẹ.
CHƯƠNGII
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
50 bà mẹ sau sinh tại Khoa sản, BV Trường Đại Học Y Dược Huế , không có bệnh lý tuyến
vú,tỉnh táo , tiếp xúc tốt.
2. Thời gian :
Từ 25-05-2009 đến 25-06-2009.
3. Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp điều tra thu thập số liệu dựa vào các câu hỏi ở phiếu điều tra có sẵn như mẫu
đính kèm sau đề tài.
- Nghiên cứu cắt ngang, mô tả .
4.Cách tiến hành
- Phỏng vấn điều tra theo mẫu có sẳn.
- Phỏng vấn trực tiếp kết hợp truyền thông giáo dục NCBSM cho các bà mẹ và người nhà.
5.Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học và chương trình Epi info 6.0.
CHƯƠNG III.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
A. Đặc điểm chungcủa nghiên cứu đối tượng :
3.1. Sự phân bố theo độ tuổi:
Biểu đồ 1: Nhóm
tuổi điều tra
70
62
60
*Nhận xét: Nhóm
bà mẹ được nghiên
40
34
cứu có độ tuổi từ
30
20-30 tuổi chiếm tỷ
20
lệ là 34% và từ 3110
40 tuổi chiếm tỷ lệ
4
0
cao nhất là 62%. Độ
0
>40
31-40
20-30
<20
tuổi trên 40tuổi
chiếm tỷ lệ thấp
Như vậy các bà mẹ mang thai nằm trong độ tuổi sinh đẻ chiếm tỷ lệ rất cao là
50
nhất 4% .
hợp lý.
3.2. Trình độ văn hóa:
Trình độ
Mù chữ
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Cao đẳng, đại học
Tổng
Bảng 1: Trình độ văn hoá
n
%
00
0
09
18
10
20
16
32
15
30
100
100%
*Nhận xét: - Trình độ cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ 30%. Trình độ cấp III chiếm tỷ lệ cao
nhất là 32%. Không có tỷ lệ mù chữ.
3.3. Điều kiện kinh tế
Thu nhập của gia
đình
< 1.000.000/ tháng
1.000.000 2.000.000/ tháng
> 2.000.000/ tháng
Tổng
Bảng 2: Điều kiện kinh tế
n
%
10
26
20
52
14
50
28
100%
*Nhận xét: Tỷ lệ các gia đình có thu nhập trên từ 1.000.000triệu đồng/tháng đến
2.000.000/tháng chiếm tỷ lệ cao nhất là 52%. Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ là 20% gia đình
có thu nhập dưới 1 triệu đồng/tháng.
3.4. Số lần sinh con:
44.00%
Sinh con so
sinh con ra
56.00%
Biều đồ 2: Số lần sinh con
*Nhận xét: Số phụ nữ trong nhóm điều tra sinh con rạ (56%) chiếm cao hơn con so (44%)
B. Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ:
3.5. Hiểu Hiểu biết lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ:
Bảng 3: Hiểu biết lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ
Hiểu biết
n
Lợi ích cho con
16
Lợi ích cho mẹ
08
Lợi ích kinh tế
13
Lợi ích cả mẹ và con
12
Không biết
01
Tổng
50
%
32
16
26
24
02
100
*Nhận xét: Các bà mẹ biết rằng NCBSM mang lại lợi ích cho con và mẹ nhưng chưa hiểu
rõ lắm(32%) và 26% hiểu rõ NCBSM đỡ tốn tiền hơn, lợi ích kinh tế hơn.
3.6 Những bất lợi khi cho trẻ bú sữa nhân tạo:
Bảng 4: Những bất lợi khi cho trẻ bú sữa nhân tạo
Hiểu biết
n
Tốn kém hơn sữa mẹ
12
Không thuận tiện, mất thời gian
14
Gây tiêu chảy, khó hấp thu
10
Trẻ bỏ sữa mẹ
09
Không biết
05
Tổng
50
%
24
28
20
18
10
100
*Nhận xét : Đa số các bà mẹ đã biết được một số bất lợi cơ bản của việc nuôi trẻ bằng sữa
nhân tạo.
3.7. Kiến thức của bà mẹ về thời gian cai sữa tốt nhất
Bảng 5:Thời gian cai sữa tốt nhất
Thời gian cai sữa
< 6 tháng
6 -12 tháng
12-18 tháng
18-24 tháng
> 24 tháng
Tổng
n
01
09
26
13
01
50
%
02
18
52
26
02
100
*Nhận xét: Đa số các bà mẹ thường cai sữa khi trẻ đủ năm rưỡi tuổi (52%).
3.8 Các cách làm duy trì và tăng nguồn sữa mẹ:
Bảng 6: Các cách làm duy trì và tăng nguồn sữa mẹ:
Duy trì và tăng nguồn sữa mẹ
Ăn đủ chất , uống đủ nước
Ngủ đủ giấc, vui vẻ tránh stress
Cho bú nhiều nhất là ban đêm
Vắt hêt sữa còn lại sau bữa bú
Không biết
Tổng
Số người
17
15
10
03
05
50
Tỷ lệ %
34
30
20
06
10
100
Nhận xét: 20% bà mẹ cho rằng : cho bú thật nhiều nhất là ban đêm dể duy trì nguồn sữa
mẹ là đúng đắn, 10% bà mẹ không biết cách làm duy trì và tăng nguồn sữa mẹ. Đây được
xem là điểm mấu chốt của vấn đề cần tư vấn cho các bà mẹ về NCBSM .
3.9 . Nguồn kiến thức có được ở các bà mẹ:
Bảng 7: Nguồn kiến thức có được ở các bà mẹ
Nguồn thông tin
Số người
%
Gia đình
09
18
Kinh nghiệm
07
14
Truyền thông
07
14
Cán bộ y tế
25
50
Khác
02
04
Tổng
50
100
*Nhận xét: Hiểu biết của các bà mẹ về NCBSM qua nhiều nguồn thông tin, song chủ yếu
là từ CBYT(50%), điều này nên phát huy .
3.10. Kiến thức của bà mẹ về lợi ích của sữa non:
Nhận biết lợi ích của sữa non
Biết đầy đủ
Không biết đầy đủ
Không biết
Tổng
Số người
01
36
13
50
%
2
72
26
100
* Nhận xét: Lợi ích của sữa non đa số các bà mẹ đều biết nhưng không đầy đủ (72%)
3.11 Kiến thức của các bà mẹ về thời gian cho trẻ bú mẹ sau sinh:
Kiến thức về thời gian cho trẻ bú mẹ sau sinh
Số người
%
< 30 phút
05
10
30-60 phút
23
46
>60 phút
22
44
Tổng
50
100
Nhận xét:Các bà mẹ cho trẻ bú sau sinh từ 30-60 phút chiếm tỉ lệ khá cao(46%).
3.12.Thời điểm cai sữa tốt nhất
Bảng 11:Thời điểm cai sữa tốt nhất
Thời điểm
n
%
Khi trẻ khoẻ mạnh
8
8
Khi trẻ đang ốm
1
1
Khi trẻ đủ thời gian theo dự định
Không biết lúc nào cũng được
Tổng
67
24
100
67
24
100
*Nhận xét: 24 % bà mẹ rất mơ hồ và chưa biết về thời điểm nên cai sữa hợp lý .Vẫn còn 1
% bà mẹ cho rằng nên cai sữa khi trẻ ốm.
3.13.hiểu biết của bà mẹ về chế độ ăn và lao động trong thời gian cho con bú:
Bảng 12:Chế độ ăn và lao động trong thời gian cho con bú
Chế độ ăn và lao động
n
%
Chế độ ăn và lao động bình thường
09
18
Chế độ ăn đủ dinh dưỡng,nghỉ ngơi hợp lý.
41
82
Tổng
50
100
Nhận xét: Hầu hết các bà mẹ đều biết chế độ ăn đủ dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý trong
thời gian cho con bú.
3.14. Hiểu biết của bà mẹ về cách cho trẻ bú đúng:
Bảng 13.Hiểu biết của bà mẹ về cách cho trẻ bú đúng:
Hiểu biết của bà mẹ về cách cho trẻ bú đúng
n
%
Mô tả đặc điểm ,tư thế cho trẻ bú đúng
03
06
Mô tả đặc điểm ,tư thế cho trẻ bú không đúng
37
74
Không biết
10
20
Tổng
50
100
Nhậnxét: Hầu hết các bà mẹ đều biết cách cho trẻ bú đúng.
C. Thái độ thực hành hay thực trạng NCBSM của các bà mẹ sau sinh ở khoa sản
bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế
3.13. Thời gian bắt đầu cho con bú sau sinh:
Bảng 12:Thời gian bắt đầu cho con bú sau sinh
Thời gian
n
< 1giờ
04
1-2giờ
06
> 2giờ
28
%
8
12
56
>24giờ
12
24
Tổng
50
100
* Nhận xét: Qua nghiên cứu của chúng tôi, có 8% bà mẹ cho trẻ bú sớm<1giờ sau sinh .Có
12 trường hợp cho trẻ bú sau 24 giờ. Các bà mẹ nghĩ rằng do bé không khóc và chưa đòi
bú mẹ nên không nhất thiết phải cho bé bú ngay sau sinh mà đợi khi trẻ có nhu cầu.
3.14 Số lần cho trẻ bú trong ngày
Bảng 13: Số lần cho trẻ bú trong ngày
Số lần
4lần
6lần
>6lần
Bú theo nhu cầu của trẻ
Tổng
n
11
14
10
15
50
%
22
28
20
30
100
* Nhận xét: Tỷ lệ các bà mẹ cho trẻ có 6 lần/ ngày chiếm tỷ lệ là 28%. Tỷ lệ các bà mẹ cho
trẻ bú theo nhu cầu là cao nhất 30%.
3.14.Tình hình cho trẻ bú sữa non:
8.00%
bu sua non
khong bu sua
non
92.00%
Biểu đồ 3:Phân bố tỉ lệ bà mẹ cho bú sữa non.
Nhận xét:Hầu hết các bà mẹ đều cho trẻ bú sữa non là nguồn dinh dưỡng quí đối với trẻ
(92%)
3.15.Cách chăm sóc vú và cho trẻ bú đúng:
Bảng12: Cách chăm sóc vú và cho trẻ bú đúng:
Phương pháp
n
%
Lau vú sạch trước và sau bú
Cho trẻ bú đều hai vú
Bú hết vú này rồi bú vú kia
Nặn hết sữa còn lại ở vú
Không biết
49
40
35
25
02
98
80
70
50
04
*Nhận xét:Hầu hết các bà mẹ đều vệ sinh vú trước khi cho con bú
bú đúng phương pháp tỷ lệ còn thấp.
3.16. Thực hành của bà mẹ về tư thế cho trẻ bú đúng:
Bảng 13. Thực hành của bà mẹ về tư thế cho trẻ bú đúng:
Cách cho trẻ bú đúng
n
Tư thế cho trẻ bú đúng
03
Tư thế cho trẻ bú không đúng
37
Không biết
10
Tổng
50
Nhậnxét: Hầu hết các bà mẹ đều biết tư thế cho trẻ bú đúng(74%)
(98%), nhưng cho
%
06
74
20
100
CHƯƠNG VI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
Qua đợt điều tra, tìm hiểu kiến thức và thực trạng về vấn đề NCBSM của 50 bà mẹ sau
khi sinh tại khoa sản- BVTrường Đại Học Y Huế chúng tôi rút ra những nhận xét như sau:
- Nhóm tuổi các bà mẹ được điều tra chủ yếu từ 31đến 40 tuổi có trình độ văn hoá 20%
cấp II; 32% cấp III; 30%cao đẳng,Đại học; điều kiện kinh tế tạm ổn định trở lên 80%; số
bà mẹ sinh con rạ chiếm 56 %; số bà mẹ mổ lấy thai 34%
- 100% cán bộ hiểu biết sữa mẹ có ích lợi
-100% các bà mẹ sinh con những lần trước đều cho bú sữa mẹ
- Thời gian cho bú > 1năm là 80%
- Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 4tháng đầu sau sinh: 34 %
- 66% bà mẹ cho bú thêm sữa nhân tạo
- Tỉ lệ bú >24 giờ sau sinh chiếm 24 %. Tỉ lệ bú ngay sau sinh 1-2 giờ 12%
- 36% bà mẹ cho trẻ bú theo nhu cầu
- Các bà mẹ cho rằng bú mẹ chỉ có lợi cho con chiếm 72%
- 100% các bà mẹ ý thức được vệ sinh vú trước và sau cho con bú
- Công tác tư vấn sau đẻ của NHS cho các bà mẹ trước và sau đẻ về vấn đề NCBSM
chiếm tỷ lệ 100%
B. KIẾN NGHỊ
Sữa mẹ là một kiệt tác tuyệt vời mà tạo hoá đã ban tặng cho người phụ nữ sau khi sinh để
nuôi nấng những đứa con thân yêu ngay sau khi chào đời bằng chính những dòng sữa ngon
lành và ấm áp từ cơ thể người mẹ. Do đó việc tư vấn cho các bà mẹ trong khi có thai và
đặc biệt là ngay sau khi sinh về vấn đề NCBSM cần được tư vấn kỹ hơn :
-Duy trì và tăng nguồn sữa mẹ.
-Số lần cho trẻ bú trong ngày(bú theo nhu cầu trẻ).
-Lợi ích của sữa mẹ so với các loại sữa khác....
Đẻ làm tốt hơn vấn đề này cần:
- Có sự hỗ trợ, giúp đỡ của các ban ngành qua truyền thông giáo dục những ích lợi
của việc NCBSM rộng rãi trong quần chúng nhân dân,thêm vào đó thường xuyên mở các
lớp huấn luyện, đào tạo thêm cho nhân viên y tế để được cập nhật những thông tin mới
nhất về mọi lĩnh vực trong y tế từ đó người cán bộ y tế nhất là
nữ hộ sinh thành thạo hơn trong công tác chăm sóc, tư vấn cho các bà mẹ về NCBSM
cũng như các vấn đề khác trong lĩnh vực sản khoa.
- Trang bị cơ sở vật chất đầy đủ ,giường bệnh phòng bệnh hợp lý tạo cảm giác thoải mái
cho các bà mẹ sau sinh.
- Có phòng tư vấn và tăng thêm nhân lực làm công tác tư vấn về lợi ích của sữa mẹ và
việc NCBSM, tại các phòng bệnh cũng như ở phòng khám, cần tạo điều kiện cho trẻ gần
mẹ sớm và hướng dẫn các bà mẹ cho trẻ bú sớm sau sinh (sau sinh 30 phút , sau mổ 4 giờ).
-Tư vấn và phát các tờ rơi tuyên truyền về nuôi con bằng sữa mẹ trước khi ra viện .
TRƯỜNG ĐAI HỌC Y DƯỢC HUẾ
BỘ MÔN PHỤ SẢN
PHIẾU ĐIỀU TRA
Kiến thức và thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại khoa sản bệnh
viện Trường Đại Học Y Dược Huế.
1.
2.
3.
4.
Phần I : Phần hành chính
Họ và tên :........................................................................
Tuổi :.............................. Giới tính :................................
Nghề nghiệp :...................................................................
Học vấn :
Cấp I
Cấp II
Mù chữ
Cấp III
Cao đẳng/Đại học
Phần II: Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ :
1.
Chị có biết lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ :
Lợi ích cho bé
Có
Không
Lợi ích cho mẹ
Có
Không
Lợi ích cho kinh tế
Có
Không
Lợi ích cho mẹ và bé
Có
Không
2.
Chị có biết những bất lợi khi cho con bú sữa nhân tạo không ?
Tốn kém hơn sữa mẹ
Có
Không
Mất thời gian,không thuận tiện
Có
Không
Gây tiêu chảy,khó hấp thu
Có
Không
Trẻ bỏ sữa mẹ
Có
Không
3. Chị có biết thời gian nào cai sữa trẻ là tốt nhất không?
< 6 tháng
Có
Không
6 đến 12 tháng
Có
Không
12 đến 18 tháng
Có
Không
18 đến 24 tháng
Có
Không
> 24 tháng
Có
Không
4. Theo chị để có nhiều sữa cho con thì có những cách nào ?
Ăn uống đầy đủ
Có
Không
Mẹ ngủ đủ giấc ( 8h/mỗi ngày ) vui vẻ, tránh lo âu Có
Không
Cho bé bú nhiều - nhất là ban đêm
Có
Không
Vắt hết sữa sau bữa bú
Có
Không
Không biết
Có
Không
5. Chị có biết được cách nuôi con bằng sữa mẹ không ? Nếu biết thì từ đâu vậy ?
Gia đình
Có
Không
Kinh nghiệm
Có
Không
Truyền thống
Có
Không
Cán bộ y tế
Có
Không
6.Chị có được tư vấn về NCBSM không?
Có
Không
7.Theo chị sữa mẹ có phải là nguồn thức ăn tốt nhất cho trẻ không?
Có
Không
8. Theo chị ,đối với bé mới sinh trong những ngày đầu sữa non(sữa sống) có lợi không?
Có
Không
9. Nếu có thì lợi ích gì?..........................................................................................................
10 .Theo chị,lần bú đầu tiên của bé nên bắt đầu lúc nào?
<60phút..................>60phút..................3giowf..............6giowf..........>24giowf...........
11.Theo chị nên cho bé bú hoàn toàn trong 4-6 tháng đầu không?
Có
Không
Phần III : Thái độ thực hành hay thực trạng nuôi con con bằng sữa mẹ
của bà mẹ sau sinh ở khoa sản Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế
1.
Sau sinh chị có cho con chị bú sữa mẹ không ?
Có
Không
2. Ngoài bú sữa mẹ vậy chị có cho con chị bú sữa khác không ?
Bú mẹ hoàn toàn
Bú thêm sữa khác
3.Lý do gì chị lại cho cháu bú thêm sữa khác vậy?
Đi làm sớm
Không đủ sữa
Bị bệnh
Có thai lại
Khác
4.Sau sinh bao lâu chị cho bé bú?
< 30phuts
30-60 phuts
> 60 phuts
> 24 giờ
5 Chị có cho bé bú sữa non không?
Có
Không
6. Mỗi ngày chị cho con bú mấy lần ?
4 lần
6 lần
> 6 lần
Bú theo nhu cầu trẻ
7Khi cho bé bú chị sẽ làm như thế nào ?
Lau vú sạch
Cho bé bú đều 2 vú
Bú hết vú này rồi đến vú kia
Nặn hết sữa còn lại ô vú
Không biết
8Chij cho bé bú theo ?
-giờ nhất đinhj
-nhu cầu,kể cả ban đêm
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn :
Ban giám hiệu Trường Đại Học Y Dược Huế.
Bộ môn Phụ Sản Trường Đại Học Y Dược Huế.
Khoa điều dưỡng Trường Đại Học Y Dược Huế
Khoa Sản trường Đại Học Y Dược Huế.
Cùng các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy chúng em trong suốt khoá học
vừa qua (2005-2009).
Đặc biệt là lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo :Ths Bs Tôn Nữ Minh
Quang đã tận tình, hướng dẫn và giúp đỡ chúng em hoàn thành tiểu luận tốt
nghiệp này.
Nhóm sinh viên thực hiện
Phan Thị Tâm Khuê.
Nguyễn Thị Hồng Phương.
Trần Thị Lệ Kiều.
Danh sách 50 bà mẹ được phỏng vấn tại Khoa Sản Trường Đại Học Y Dược Huế
St
t
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
Họ và tên
Tuổi
Nguyễn Thị Giang
Nguyễn Khánh Vân
Nguyễn Thị Thanh
Phan Thị Tuyết Anh
Trần Ngô Phương Anh
Trần Thị Thu Uyên
Hoàng Sa
Trương Thị Bướm
Nguyễn Thị Mỹ Lệ
Nguyễn Thị Lan Anh
Lê Thị Phương Nhi
Nguyễn Thị Thuỷ
Hồ Thị Loan
Nguyễn Thị Hồng Phúc
Nguyễn Hửu Thảo
Hồ Thị Nhân
Đặng Thị Kim Phụng
Phan Thị Vân
Phạm Thị Thơm
Đào Thị Lành
Hoàng Thị Thanh Thảo
Nguyễn Thị Nhã
Nguyễn Thị Hoà
Trần Thị Trinh
Nguyễn Thị Bích Dung
Võ Thị Mai Trà
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lê Thị Hạnh Tuyền
Trần Thị Diệu Huê
Nguyễn Thị Thu Hà
Lê Thị Thuỳ Dung
Huỳnh Thị Thảo
Lê Thị Diệp
Trần Thị Thanh Nhung
Nguyễn Thị Ngân
Nguyễn Thị Tùng
Phạm Thị Thanh Hà
Nguyễn Thị Tuyết
27
23
25
29
33
27
35
38
25
26
27
30
22
25
30
34
29
26
27
24
35
26
25
24
26
31
30
28
28
28
24
29
41
25
33
22
26
26
Nghề
nghiệp
Giáo viên
Nhân viên
Thợ may
Nữ hộ sinh
Nhân viên
Giáo viên
Bác sĩ
Dân
Buôn bán
Nhân viên
Giáo viên
Nhân viên
Sinh viên
Kế toán
Nhân viên
Dân
Nhân viên
Buôn bán
Cán bộ
Nông dân
Buôn bán
Buôn bán
Cán bộ
Sinh viên
Dân
Giáo viên
Dân
Giáo viên
Nhân viên
Cán bộ
Buôn bán
Giáo viên
Nông dân
Nhân viên
Buôn bán
Nhân viên
Buôn bán
Buôn bán
Địa chỉ
218 Nguyễn Sinh Cung
Hương giang - Nam đông
Thị trấn Sịa
Sơn Thuỷ - A lưới
51 La Sơn Phu Tử
Nam Đông
Quảng An - Quảng Điền
Quảng Trị - Lao bảo
Phú Hậu Huế
Phú Dương - Phú Vang
Triều Sơn Tây-Hương trà
K54Nguyễn Nguyên
Lệ Thuỷ-Quãng Bình
55 Đinh Công Tráng
86 Ông Ích khiêm
Tây Lộc-Huế
35/75Phan Đình Phùng
Quãng Trạch Quãng Bình
Hải Tân -Hương Bình
Thượng Nhật -Nam Đông
244 Hùng Vương
19/113Phan Đình Phùng
Hương Hồ -Hương Trà
Núi Thành-Quảng nam
An Truyền-Phú Vang
8/40 nhật Lệ-Huế
126Lý Thái Tổ
Thị trấn Sịa
Sơn Thuỷ - A lưới
51 La Sơn Phu Tử
Nam Đông
Quảng An - Quảng Điền
Quảng Trị - Lao bảo
Phú Hậu Huế
Phú Dương - Phú Vang
Triều Sơn Tây-Hương trà
K54Nguyễn Phúc
Lệ Thuỷ-Quãng Bình
Para
1001
1001
1011
0000
1001
3003
0000
0000
0000
1001
1001
0000
0000
0010
2012
0000
1001
3003
0000
0000
0000
0020
0000
0000
1001
1011
1001
1011
1011
0000
1001
0000
0010
0010
0000
1001
1001
1001
Phương pháp
sinh
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
MLT
MLT
MLT
MLT
Sinh thường
MLT
Sinh thường
Sinh thường
MLT
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
Nguyễn Thị Hồng
Lâm Thị Minh Tâm
Lê Thị Thanh Thuỷ
Lê Thị Huế
Võ Thị Hồng Diệp
Đặng Thiên Nga
Đoàn Thị Minh Thanh
Trần Thị Thanh Phương
Trương Thị Mai Hương
Đặng Thị Niềm
Lê Thị Thu Nhi
Nghuyễn Thị Huệ
33
26
36
33
43
27
36
31
36
22
32
42
Cán bộ
Giáo viên
Thợ may
Nhân viên
Dân
Cán bộ
Buôn bán
Giáo viên
Giáo viên
Thợ may
Buôn bán
Thợ may
55 Đinh Công Tráng
86 Ông Ích khiêm
Tây Lộc-Huế
35/75Phan Đình Phùng
Hải Tân -Hương Bình
Thượng Nhật -Nam Đông
244 Hùng Vương
19/113Phan Đình Phùng
Hải Tân -Hương Bình
Thượng Nhật -Nam Đông
244 Hùng Vương
19/113Phan Đình Phùng
0000
1001
1011
0000
2002
0000
2112
0000
0000
1001
1001
0000
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
Sinh thường
- Xem thêm -