ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN SƠN TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO SƠN, HUYỆN ĐÀ BẮC,
TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Khoa học Môi trường
Lớp:
K46-KHMT-N03
Khoa:
Môi trường
Khóa học:
2014 - 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN SƠN TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO SƠN, HUYỆN ĐÀ BẮC,
TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Khoa học Môi trường
Lớp:
K46-KHMT-N03
Khoa:
Môi trường
Khóa học:
2014 – 2018
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Dương Thị Minh Hòa
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng
những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình
tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để
phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Môi Trường trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh
Hòa Bình”.
Đề hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn: Ths.
Dương Thị Minh Hòa, Phòng Tài Nguyên & Môi Trường huyện Đà Bắc,
UBND xã Cao Sơn và bà con nhân dân trong xã đã tạo điều kiện cho em trong
quá trình thực hiện khóa luận. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự
giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế.
Vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy, cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Sơn Tùng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân trong toàn
xã Cao Sơn ...................................................................................................... 32
Bảng 4.2. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước khe suối xóm Sèo,
xã Cao Sơn ...................................................................................................... 35
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước khe suối xóm
Lanh, xã Cao Sơn ............................................................................................ 36
Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng đào xóm
Seo, xã Cao Sơn .............................................................................................. 37
Bảng 4.5. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng đào xóm
Lanh, xã Cao Sơn ............................................................................................ 38
Bảng 4.6. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng khoan xóm
Sèo, xã Cao Sơn .............................................................................................. 38
Bảng 4.7. Kết quả phân tích nước một số chỉ tiêu của nước giếng khoan xóm
Lanh, xã Cao Sơn ............................................................................................ 40
Bảng 4.8. Đánh giá của người dân về chất lượng nước sinh hoạt tại xã Cao
Sơn………………………………………………………………………….40
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ hành chính xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình ........ 26
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người
dân trong toàn xã Cao Sơn ..................................................................................... 32
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Viết đầy đủ
BTNMT
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
BYT
Bộ Y tế
BVMT
Bảo vệ môi trường
BVTV
Bảo vệ thực vật
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CP
Chính phủ
CT
Chỉ thị
DNA
Đông Nam Á
FAO
Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc
GTSX
Giá trị sản xuất
HCBVTV
Hóa chất bảo vệ thực vật
LHQ
Liên Hợp Quốc
NĐ
Nghị định
QĐ
Quy định
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QH
Quốc hội
TP.HCM
thành phố Hồ Chí Minh
TT
Thông tư
UBND
Uỷ ban nhân dân
XD
Xây dựng
VSMT
Vệ sinh môi trường
VSMT
Vệ sinh môi trường
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNHDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Yêu cầu của đề tài .................................... Error! Bookmark not defined.
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................... 4
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 4
2.2. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 7
2.3.1. Vai trò của nước đối với cơ thể con người ............................................. 7
2.3.2. Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất ............................................ 8
2.4. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước .............................................. 8
2.4.1. Tác nhân vật lý gây ô nhiễm môi trường nước ....................................... 8
2.4.2. Tác nhân hóa học gây ô nhiễm môi trường nước ................................... 9
2.4.3. Tác nhân sinh học gây ô nhiễm nguồn nước ........................................ 11
2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ................................................... 12
2.5.1. Ô nhiễm do sinh hoạt của người dân .................................................... 12
2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp ...................................................... 12
vi
2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp ...................................................... 13
2.6. Vài nét về tài nguyên nước trên thế giới và Việt Nam ............................ 14
2.6.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới .................................................... 14
2.6.2. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam .................................................... 16
2.7. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Hòa Bình ....................................... 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 23
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 24
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 24
3.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ................................... 24
3.4.5. Phương pháp đánh giá, tổng hợp, so sánh ............................................ 25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh
Hòa Bình ......................................................................................................... 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 28
4.2. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh
Hòa Bình ......................................................................................................... 31
4.2.1.Tình hình sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt ..................................... 31
4.2.2. Hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Cao Sơn.......................... 34
4.3. Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt................................ 39
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn
xã Cao Sơn ...................................................................................................... 40
vii
4.4.1. Biện pháp quản lý.................................................................................. 41
4.4.2. Biện pháp công nghệ ............................................................................. 42
4.4.3. Biện pháp kinh tế .................................................................................. 44
4.4.4. Biện pháp tuyên truyền ......................................................................... 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 51
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tất cả chúng ta đều biết rằng, nước là một dạng tài nguyên đặc biệt quan
trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn
tại, phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, trên khắp thế giới, nhiều người
còn chưa có được nước an toàn và đầy đủ để đáp ứng những nhu cầu cơ bản
nhất của họ. Tài nguyên nước đang bị đe doạ bởi các chất thải và ô nhiễm, bởi
việc khai thác sử dụng kém hiệu quả, bởi sự thay đổi mục đích sử dụng đất,
thay đổi khí hậu toàn cầu và nhiều nhân tố khác…
Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và
nước biển. Trong đó nguồn nước mặt và nước dưới đất là quan trọng nhất, có
liên quan trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người. Nguồn
nước mặt là các dạng tích tụ nước tự nhiên hay nhân tạo có thể khai thác sử
dụng trên mặt đất hoặc hải đảo bao gồm: sông, suối, ao, hồ, kênh, rạch, đầm,
phá, hồ chứa nước tự nhiên, hồ chứa nước nhân tạo, băng tuyết….. Nước dưới
lòng đất hay nước ngầm là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sinh hoạt
hằng ngày của con người và cây trồng.
Nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với con người, tuy nhiên hiện
nay nước đang bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng do nhiều nguyên
nhân khác nhau như: Dân số gia tăng, phát triển kinh tế và công tác quản lý
tài nguyên nước chưa được thỏa đáng. Con người sử dụng nước cho nhiều
mục đích khác nhau. Việc cải thiện cấp nước và điều kiện vệ sinh góp phần
quan trọng vào việc giảm bớt gánh nặng về sức khỏe cho người dân.
Theo số liệu báo cáo điều tra thực trạng vệ sinh môi trường và vệ sinh cá
nhân ở nông thôn Việt Nam do Bộ Y tế và UNICEF thực hiện thì chỉ có 11,7%
dân cư nông thôn, 7,8% khu chợ nông thôn, 14,2% trạm y tế xã, 16,1% ủy ban
2
nhân dân xã và 36,4% trường học được tiếp cận và sử dụng nước máy (nguồn
nước đã được xử lý và dẫn bằng mạng đường ống đến người tiêu dùng).
Thiếu nước sạch và vệ sinh môi trường ô nhiễm đang là nguyên nhân
chủ yếu gây nên các loại dịch bện như tả, lỵ, ngoài ra phụ khoa, … và gần đây
là tiêu chảy cấp.
Qua các số liệu trên chúng ta thấy rằng, nhu cầu nước sạch phục vụ sinh
hoạt ở nông thôn Việt Nam còn rất lớn, càng bức xúc hơn trong điều kiện
nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm nặng do chất thải từ các khu công nghiệp,
chất thải từ sản xuất nông nghiệp (phân bón hóa học, các loại thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc tăng trưởng,…), chất thải từ sinh hoạt của người dân chưa
được quan tâm, xử lý. Trong đó phải nhấn mạnh đến giải pháp xử lý nước thải
sinh từ các khu dân cư hiện vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, rất
cần thiết phải tiếp cận với đối tượng là các hộ gia đình để cùng tìm kiếm giải
pháp xử lý nước thải sinh hoạt đạt hiệu quả cao, ít tốn kém, ổn định lâu dài,
phù hợp với nhu cầu nguyện vọng của nhiều vùng nông thôn Việt Nam.
Giải quyết tốt vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường sẽ kiểm soát được
80% bệnh tật ở nước ta (những bệnh có thể ngừa được). Cung cấp nước sạch
đầy đủ và sạch là một trong những điều kiện cơ bản để bảo vệ sức khỏe cho
con người. Quốc gia sẽ không thể phát triển bền vững nếu không tiếp tục bảo
vệ môi trường sống, không đảm bảo nước sạch và vệ sinh môi trường.
Xuất phát từ vấn đề trên, em thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi
trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao Sơn,
huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình và đề xuất giải pháp bảo vệ, xử lý nguồn nước
sinh hoạt của người dân
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được các nguồn cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn xã
- Đánh giá chất lượng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã Cao
Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
- Tìm hiểu các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân trên địa
bàn xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt và
nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm.
- Áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Nâng cao hiểu biết về kiến thức thực tế .
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp bản thân có thêm kiến thức về tài nguyên nước (nước sinh hoạt).
- Phản ánh thực trạng môi trường nước trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện
Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy
thoái môi trường nước.
- Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn của
huyện.
- Lựa chọn các giải pháp tối ưu để sử dụng nước có chất lượng đảm bảo.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho việc lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo
vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của xã.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
* Luật:
- Luật Bảo vệ môi trường của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014.
- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 06 năm 2012.
* Nghị định:
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật BVMT.
- Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/07/2017 của Chính phủ quy
định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
* Thông tư:
- Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07/11/2017 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan,
đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất.
*Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam liên quan đến chất lượng
nước sinh hoạt:
- QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ăn uống;
- QCVN 02: 2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt;
5
- QCVN 08: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt;
- QCVN 09: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm;
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu;
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
- TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11: 1992) Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm;
2.2. Cơ sở lý luận của đề tài
* Khái niệm môi trường:
- Theo UNESCO, môi trường được hiểu là: “Toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con
người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các nguồn tài nguyên
thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người”.
- Theo Luật Bảo vệ Môi trường (2014) của Nước CHXHCN Việt Nam, thì
môi trường được khái niệm: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên
và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
*Khái niệm ô nhiễm môi trường:
- Ô nhiễm môi trường: Là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm
tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm môi trường là những nhân tố làm
cho môi trường trở nên độc hại. Thông thường tiêu chuẩn môi trường là
những chuẩn mực, giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản
lý môi trường (Nguyễn Lan Phương) [9].
- Theo Khoản 8 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam:
“Ô nhiễm môi trường” là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
6
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật” [4].
* Nước và một số khái niệm liên quan:
- Trong tự nhiên: nước tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí, nước đóng
băng ở nhiệt độ 0OC nước có khối lượng riêng lớn nhất.
- Nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
- Nước dưới đất: Là nước tồn tại ở trong các tầng chứa nước dưới đất.
- Nước sinh hoạt: là nước dùng để ăn uống, vệ sinh con người.
- Nước sạch: là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch Việt Nam.
- Nguồn nước liên tỉnh: Là nguồn nước phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh
thành phố trực thuộc trung ương trở lên (Dư Ngọc Thành, 2008) [8].
- Nguồn nước nội tỉnh: Là nguồn nước phân bố trên địa bàn một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- Nguồn nước liên quốc gia: Là nguồn nước chảy từ lãnh thổ Việt Nam
sang lãnh thổ nước khác hoặc từ lãnh thổ nước khác vào Việt Nam hoặc
nguồn nước nằm trên đường biên giới giữa Việt Nam và quốc gia láng giềng.
- Khái niệm ô nhiễm nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu
đi các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất
lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và
sinh vật, làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và
quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
- Ô nhiễm nguồn nước: Là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa
học, thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn,
kỹ thuật cho phép gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật.
- Suy thoái nguồn nước: Là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn
nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được
quan trắc qua các thời kỳ trước đó (Dư Ngọc Thành, 2008) [8].
7
- Cạn kiệt nguồn nước: Là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của
nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu
khai thác sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
- Chức năng của nguồn nước: Là những mục đích sử dụng nước nhất
định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nước.
- Hành lang bảo vệ nguồn nước: Là những mục đích sử dụng nước nhất
định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nước (Dư Ngọc Thành, 2008) [8].
- Bảo vệ tài nguyên nước: Là biện pháp nhằm chống suy thoái, trách
cạn kiệt nguồn nước, đảm bảo an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát
triển tài nguyên nước.
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Vai trò của nước đối với cơ thể con người
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời
sống con người. Trong quá trình hình thành sự cố trên trái đất thì nước và môi
trường đóng vai trò quan trọng, nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữa
cơ (tham gia vào qúa trình quang 8 hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước
đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia
bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn
đường cho các muối đi vào cơ thể.
Con người sống không thể thiếu nước. Cơ thể chỉ cần mất đi 10% lượng
nước thì lập tức các chức năng sinh lý sẽ bị rối loạn: nếu mất đi 20% lượng
nước thì nhanh chóng dẫn đến nguy cơ tử vong. Một cơ thể khỏe mạnh, nhịn
ăn chỉ cần cung cấp đủ nước vẫn có thể duy trì sự sống trong vòng một tháng.
Ngược lại nếu thiếu nước, chỉ sử dụng thức ăn khô không có nước thì bình
thường sau 5-7 ngày sẽ có nguy cơ tử vong. Điều này cho chúng ta thấy rằng,
nước có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự sống con người.
8
Nước chiếm khoảng 60% thành phần cấu tạo cơ thể. Hàm lượng nước ở
nam giới nhiều hơn so với nữ giới, người trẻ tuổi cần nhiều nước hơn người
cao tuổi. Đối với các bộ phận trong cơ thể, lượng nước phân phối không
giống nhau. Trong xương chiếm 10%, trong mô mỡ chiếm 20% - 35%, trong
thịt chiếm gần 70%, trong dịch vị và huyết tương nước chiếm tới 90% (Võ
Dương Mộng Huyền và cs, 2013) [8].
2.3.2. Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất
- Đối với đời sống sinh hoạt: nước sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm
giặt, các hoạt động vui chơi giải trí: bơi lội…
- Đối với hoạt động nông nghiệp: trồng lúa, hoa màu… nước là yếu tố
không thể thiếu.
- Đối với công nghiệp: nước được sử dụng trong quá trình sản xuất giấy,
công nghiệp hóa chất và kim loại, xử lý rác thải…
- Nước có vai trò đối với các hoạt động nuôi trồng thủy hải sản, chăn
nuôi, thủy điện.
2.4. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước
2.4.1. Tác nhân vật lý gây ô nhiễm môi trường nước
Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ
lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là nguồn gốc vô cơ
hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của các vi khuẩn và các vi
sinh vật khác lại càng làm tăng tốc độ đục của nước và làm giảm độ xuyên
thấu của ánh sáng.
Nhiều nước thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu
hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngoài ra, các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học như
muối sắt, mangan, clo tự do, hydro sulfua, phenol,... làm cho nước có vị
không bình thường. Các chất amoniac, sulfua, cyanua, dầu làm cho nước có
mùi lạ. Thanh tảo làm cho nước có mùi tanh của cá.
9
2.4.2. Tác nhân hóa học gây ô nhiễm môi trường nước
Các tác nhân và thông số hoá học gây ô nhiễm môi trường nước bao gồm
các tác nhân sau:
- Kim loại nặng: Các kim loại nặng như Hg, Cd, Pb, As, Cu, Zn, Mn…có
trong nước với nồng độ lớn đều làm cho nước bị ô nhiễm. Kim loại nặng thường
tích luỹ dưới cơ thể sinh vật do vậy rất độc hại với cơ thể sinh vật. Kim loại nặng
có mặt trong nước từ các nguồn khác nhau như nước thải công nghiệp, y tế, khai
thác khoáng sản, sinh hoạt, nông nghiệp, từ đường giao thông.
- Các nhóm anion NO3-, PO43-, SO42-: Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ
thấp là các chất dinh dưỡng đối với tảo và các sinh vật dưới nước. Khi ở nồng
độ cao các chất này gây ra sự phú dưỡng hoặc các biến đổi sinh hoá trong cơ
thể sinh vật và người.
- Thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc BVTV là những chất độc hại có nguồn
gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hoá học, được dùng để phòng trừ các sinh vật có
hại cho cây trồng và nông sản. Thuốc BVTV được dùng trong sản xuất nông
nghiệp, chỉ có một phần thuốc tác dụng trực tiếp để diệt côn trùng và bệnh
hại, còn lại sẽ đi vào nước, đất, tích luỹ trong môi trường hay cơ thể sinh vật
(Trịnh Thị Thanh, 1998) [5].
- Do thải vào nước các chất nitrat, photphat dùng trong nông nghiệp và
các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Mn, Cu, Hg là
những chất độc cho thủy sinh vật.
- Đó là chì được sử dụng là chất phụ gia trong xăng và các kim loại khác
như đồng, kẽm, crom, niken, cadimi rất độc đối với sinh vật thủy sinh.
- Sự ô nhiễm nước do nitrat và photphat từ phân hóa học cũng đáng lo
ngại. Phân bón làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm.
Nhưng các cây trồng chỉ được khoảng 30 – 40 % lượng phân bón, lượng dư
10
thừa sẽ vào các dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu
hóa sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới.
- Hydrocacbon:
Hydrocacbon là các hợp chất của nguyên tố cacbon và hydro. Chúng ít
tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ. Chúng là
một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức
nghiêm trọng ở những vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá.
Sự ô nhiễm bởi các hydrocacbon là do các hiện tượng khai thác mỏ dầu,
vận chuyển dầu trên biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu. Các tai nạn đắm
tàu chở dầu là tương đối thường xuyên.
Các vực nước ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi các hydrocacbon. Sự thải của
các nhà máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu là do vô ý vãi xăng dầu. Tốc độ
thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nước, sẽ làm các lớp nước ngầm bị nhiễm.
- Chất tẩy rửa: Bột giặt tổng hợp và xà bông.
Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có
cực và không có cực. Có 3 loại bột giặt: anionic, cationic và non-ionic. Bột
giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS (tetrazopylerne benzen
sulfonate), không bị phân hủy sinh học.
Xà bông là tên gọi chung có muối kim loại với axit béo. Ngoài các xà
bông natri và kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, còn các
xà bông không tan thì chứa canxi, sắt, nhôm,... sử dụng trong kỹ thuật (các
chất bôi trơn, sơn, verni,...).
- Nông dược
Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực
nước. Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra
sông hoặc do việc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm
nước mặt, nước ngầm và các vùng cửa sông, bờ biển.
11
Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp nhưng
hậu quả cho môi trường và sinh thái cũng rất đáng kể.
2.4.3. Tác nhân sinh học gây ô nhiễm nguồn nước
Nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trường nước chủ yếu là phân, rác,
nước thải. Coliform là chỉ số phản ánh số lượng vi khuẩn E.coli trong nước
thường không gây bệnh cho người và sinh vật. Nước bị ô nhiễm gây ra rất
nhiều ảnh hưởng đến đời sống con người và các sinh vật. Ở Việt Nam có gần
80% loại bệnh có liên quan đến chất lượng nước và vệ sinh môi trường mà
chủ yếu là do chất lượng nước, nhất là các bệnh đường ruột, bệnh tả, bệnh
thương hàn…Các bệnh đặc biệt là ỉa chảy, lị ngày càng có xu hướng gia tăng.
Không chỉ vậy, hiện nay nông thôn Việt Nam, tỷ lệ người nhiễm giun sán,
giun đũa, giun móc…được xếp vào loại cao nhất thế giới. Những khảo sát gần
đây cho thấy 100% trẻ em từ 4 - 14 tuổi ở nông thôn miền Bắc nhiễm giun
đũa, từ 50 - 80% nhiễm giun móc. Các bệnh sán lá gan, lá lợn vẫn hoành
hành… Đặc biệt nguy hiểm hơn nếu nước bị nhiễm kim loại nặng là nguyên
nhân gây ra căn bệnh ung thư ở người (Trịnh Thị Thanh, 1998) [5].
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao
gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy,..
Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể
lên men được, chất thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có chứa cặn bã sinh hoạt,
phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh,...
Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng.
Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc
gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng
lớn mầm bệnh.
Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ, đều
có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng
- Xem thêm -