BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN HÀ TRUNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TẤN PHƯỚC
TP. Hồ Chí Minh – năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận
văn này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau và có ghi trong phần
tài liệu tham khảo.
Nếu như có phát hiện bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng,
cũng như kết quả luận văn của mình.
Nguyễn Hà Trung
Học viên Cao học khóa 21 – Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các đồ thị
Lời mở đầu
1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 5
1.1.
Năng lực tài chính của các ngân hàng
5
1.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của ngân hàng
5
1.2.1.
Các nhân tố nội sinh
5
1.2.2.
Các nhân tố ngoại sinh
9
1.3.
Các phương pháp đánh giá năng lực tài chính của các ngân hàng
14
1.3.1.
Phương pháp CAMELS
14
1.3.2.
Hiệp ước Basel
17
1.3.3.
Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm
19
1.3.4.
Đánh giá theo Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam
21
1.3.5.
Phương pháp đánh giá năng lực tài chính ngân hàng của Moody
1.4.
Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các
Ngân hàng Thương Mại Việt Nam
22
26
1.5.
Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam 28
1.6.
Các nghiên cứu về đánh giá xếp hạng năng lực tài chính ngân hàng
29
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
32
2.1.
Hệ thống Ngân hàng Thương Mại Việt Nam
32
2.1.1.
Ngân hàng Thương Mại Nhà Nước
32
2.1.2.
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần
32
2.1.3.
Ngân hàng Thương Mại Liên Doanh
32
2.1.4
Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài và Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
32
2.2.
Đánh giá năng lực tài chính hệ thống Ngân hàng Thương Mại Việt Nam33
2.2.1.
Đánh giá năng lực tài chính hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 2005-2007
34
2.2.2
Đánh giá năng lực tài chính hệ thống ngân hàng Việt Nam 2008-2011
39
2.2.3
Đánh giá năng lực tài chính hệ thống ngân hàng Việt Nam từ đầu năm 2012
đến nay
2.3
46
Đánh giá năng lực tài chính một số NHTM Việt Nam
53
2.3.1.
Phương pháp đánh giá
53
2.3.2.
Kết quả đánh giá
55
2.4.
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các NHTM Việt
Nam
60
2.4.1.
Mẫu quan sát
60
2.4.2.
Câu hỏi khảo sát
61
2.4.3.
Kết quả khảo sát
62
2.5.
Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các
NHTM Việt Nam theo quan điểm của Moody
65
2.5.1.
Câu hỏi nghiên cứu
66
2.5.2.
Thiết kế nghiên cứu
66
2.5.3.
Hạn chế của nghiên cứu
69
2.6.
Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các
NHTM Việt Nam dựa trên kết quả xếp hạng của Moody
70
2.6.1.
Kết quả nghiên cứu
70
2.6.2
Thảo luận về kết quả mô hình
76
2.7.
Kết luận nghiên cứu
77
2.8.
Đánh giá chung về năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam
78
2.8.1.
Thành tựu đạt được
78
2.8.2.
Hạn chế và nguyên nhân
79
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
84
3.1.
Vấn đề tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam
84
3.1.1
Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”
84
3.1.2.
Diễn biến quá trình tái cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam
85
3.2.
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của các NHTM Việt
Nam
87
3.2.1
Cải thiện hệ thống quản trị ngân hàng
87
3.2.2.
Tăng vốn chủ sở hữu
91
3.2.3.
Xử lý nợ xấu
92
3.2.4.
Tăng tính thanh khoản
92
3.2.5.
Tăng trưởng lợi nhuận bền vững
94
3.3.
Các kiến nghị để nâng cao sức mạnh tài chính của các NHTM Việt Nam94
3.3.1.
Kiến nghị với Chính Phủ
95
3.3.2.
Kiến nghị với NHNN
97
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
100
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ABB: Ngân hàng TMCP An Bình
ACB: Ngân hàng TMCP Á Châu
BCTC: Báo cáo tài chính
BFSRs (Bank Financial Strength Ratings): Xếp hạng sức mạnh tài chính nội
tại ngân hàng
BIDV: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BVB: Ngân hàng TMCP Bản Việt
CAR: Hệ số an toàn vốn
CTG: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
EAB: Ngân hàng TMCP Đông Á
EIB: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
HBB hay Habubank: Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
HDB: Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Thành Phố Hồ Chí Minh
IFRS: Chuẩn mực kế toán quốc tế
LNST: lợi nhuận sau thuế
MB: Ngân hàng TMCP Quân Đội
MHB: Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
NAB: Ngân hàng TMCP Nam Á
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NPL: tỷ lệ nợ xấu
PNB: Ngân hàng TMCP Phương Nam
ROAA: Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân
ROAE: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
SCB: Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SEA: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SHB: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
STB: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
TCB: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TCTD: Tổ chức tín dụng
VBARD: Ngân hàng TNHH MTV Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
VCB: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
VCSH: Vốn chủ sở hữu
VIB: Ngân hàng TMCP Quốc Tế
VPB: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tỷ lệ cho vay/huy động tiền gửi của một số ngân hàng
Bảng 2.2: ROAA và ROAE bình quân giai đoạn 2006-2007 của một số ngân
hàng
Bảng 2.3: Tăng trưởng tín dụng hệ thống ngân hàng Việt Nam 2008-2011
Bảng 2.4: Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động 2007-2011
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu một số ngân hàng 2011-2012
Bảng 2.6: Lợi nhuận sau thuế các ngân hàng năm 2012
Bảng 2.7: Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động năm 2012
Bảng 2.8: Bảng điểm năng lực tài chính ngân hàng của Moody
Bảng 2.9: Chỉ tiêu tài chính trung bình ba năm gần nhất của các ngân hàng
Bảng 2.10: Điểm đánh giá các ngân hàng
Bảng 2.11: Tác động của các yếu tố nội sinh
Bảng 2.12: Tác động của các yếu tố ngoại sinh
Bảng 2.13: Tóm tắt các biến độc lập trong mô hình
Bảng 2.14: Khả năng phân loại năng lực tài chính của các biến
Bảng 2.15: Khả năng phân loại sức mạnh tài chính của biến PL
Bảng 2.16: Kết quả ước lượng
Bảng 2.17: Bảng ý nghĩa mô hình
Bảng 2.18: Hệ số phân biệt
Bảng 2.19: Biệt số trung bình nhóm
Bảng 3.1: Bộ chỉ tiêu cơ bản
Bảng 3.2: Bộ chỉ tiêu mở rộng
Bảng 5.1: Tỷ trọng điểm BFSRs cho ngân hàng tại các thị trường phát triển
Bảng 5.2: Tỷ trọng điểm BFSRs cho ngân hàng tại các thị trường đang phát
triển
Bảng 6.1: Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố nội sinh
Bảng 6.2: Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố ngoại sinh
Bảng 6.3: Số đánh giá yếu tố có tác động mạnh nhất (mức 5/5) cho từng yếu tố
Bảng 7.1: Tóm tắt các thông tin bộ dữ liệu nghiên cứu
Bảng 7.2: Tóm tắt mẫu quan sát
Bảng 7.3: Tỷ lệ hai nhóm xếp hạng
Bảng 7.4: Kết quả phân loại xếp hạng sức mạnh tài chính
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản 2007
Đồ thị 2.2: Tăng trưởng vốn điều lệ 2007
Đồ thị 2.3: Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động giai đoạn 20062007
Đồ thị 2.4: Tăng trưởng tổng tài sản năm 2011
Đồ thị 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng giai
đoạn 2008-2011
Đồ thị 2.6: Tăng trưởng vốn điều lệ 2007-2011
Đồ thị 2.7: Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế năm 2011
Đồ thị 2.8: Tăng trưởng tổng tài sản 2012
Đồ thị 2.9: Tăng trưởng vốn chủ sở hữu 2012
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và ngành ngân hàng giữ
một vai trò quan trọng, được ví như mạch máu hỗ trợ hỗ trợ cho nền kinh tế. Sức khỏe
của các ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi thành phần của nền kinh
tế. Từ thời điểm xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay, ngành kinh tế Việt
Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của
cơn bão tài chính. Nhiều yếu kém của các ngân hàng đã bộc lộ trong thời gian qua, và
một số ngân hàng đã phải thực hiện tái cấu trúc, bị sáp nhập hoặc bị đặt trong tình
trạng rủi ro cao. Trong bối cảnh đó, câu hỏi được đặt ra là tình hình tài chính của các
ngân hàng Việt Nam hiện nay thế nào, các ngân hàng thương mại Việt Nam nào đủ
năng lực tài chính để có thể vượt qua giai đoạn khó khăn hiện nay và các nhân tố nào
cho thấy một ngân hàng là có năng lực tài chính tốt hoặc không tốt.
Cuộc khủng hoảng ngân tài chính thế giới bắt đầu từ năm 2008 đã làm nhiều
ngân hàng tên tuổi trên thế giới sụp đổ hoặc gánh chịu những hậu quả nặng nè. Tuy hệ
thống các ngân hàng thương mại Việt Nam không bị nhiều ảnh hưởng trực tiếp từ cuộc
khủng hoảng ngân hàng này, nhưng với một hệ thống ngân hàng non trẻ, kinh nghiệm
quản lý còn nhiều hạn chế, quy mô nhỏ, những rủi ro của hệ thống ngân hàng luôn hiện
hữu đe dọa sức khỏe của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Thêm vào đó, sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các ngân hàng trong nước và nước ngoài cũng gây ra không
ít khó khăn và thử thách cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Với mục tiêu
tối đa lợi nhuận, đồng thời hoạt động ổn định và an toàn trước các biến động thị
trường, các ngân hàng thương mại Việt Nam và các bên liên quan luôn quan tâm đến
năng lực tài chính của ngân hàng trên các khía cạnh chính như cơ cấu vốn, chất lượng
tài sản , khả năng sinh lời, khả năng thanh khoản cũng như hiệu quả hoạt động của
ngân hàng…Với những lý do đã đề cập, việc nhận định và đánh giá chính xác năng lực
2
tài chính, từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu nâng cao năng lực tài chính của các
ngân hàng thương mại Việt Nam là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tác đã đã chọn thực hiện đề tài nghiên cứu
“CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM”.
Mục tiêu nghiên cứu
2.
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục đích sau:
-
Xây dựng hệ thống lý luận về đánh giá năng lực tài chính của các NHTM và
các công cụ đánh giá năng lực tài chính của các NHTM.
-
Phân tích thực trạng hệ thống NHTM Việt Nam và đánh giá năng lực tài chính
của một số ngân hàng Việt Nam.
-
Dựa trên các chỉ tiêu tài chính nhằm tìm ra yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài
chính của các NHTM Việt Nam. Từ những vấn đề mang tính lý luận và thực
tiễn trên, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính
của các NHTM Việt Nam.
3.
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời hai câu hỏi:
-
Thực trạng năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam.
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam theo
quan điểm đánh giá của Moody
4.
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, phương pháp nghiên cứu được áp dụng là phương pháp
phân tích định tính, thống kê, tổng hợp, khảo sát ý kiến chuyên gia đồng thời kết hợp
3
phương pháp phân tích định lượng bằng công cụ phân tích biệt số (Discriminant
analysis) để xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến đánh giá năng lực tài chính nội
tại của ngân hàng.
5.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là:
- Năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam
- Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam
5.2.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào tìm kiếm, phân tích các số liệu có liên quan đến hoạt
động của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2012.
Cấu trúc nghiên cứu
6.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:
-
Chương 1: Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng năng lực tài chính của các
NHTM Việt Nam.
-
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính và mô hình nghiên cứu các yếu tố
đánh giá năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam
-
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của các NHTM Việt
Nam
7.
Kết quả mong đợi
Đánh giá năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam hiện nay
4
Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của NHTM Việt
Nam và xây dựng mô hình nhằm giúp các nhà quản lý và các bên liên quan có thêm cơ
sở đánh giá năng lực tài chính các NHTM Việt Nam.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1.
Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại
Khái niệm “năng lực tài chính” của một ngân hàng là khả năng hoạt động một
cách ổn định, an toàn và mang lại lợi nhuận tốt hơn mức trung bình chung dựa trên các
yếu tố nội tại của ngân hàng mà không cần sự trợ giúp từ bên ngoài.
Ở mức độ một doanh nghiệp hay tổ chức tài chính, sự ổn định tài chính là trạng
thái duy trì hoạt động bình thường, không có những biến động đột ngột, thất thường
trong quá trình phát triển.
An toàn tài chính là khả năng mà các ngân hàng có thể tránh được các rủi ro
trong hoạt động cũng như rủi ro chung của nền kinh tế, có khả năng thực hiện các
nghĩa vụ của mình đồng thời bảo đảm được sự tồn tại và phát triển.
1.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của ngân hàng
1.2.1.
Các nhân tố nội sinh
1.2.1.1. Trình độ quản lý
Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt.
Hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân
hàng. Dựa trên bản chất về hoạt động kinh doanh, hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng
trực tiếp đến tất cả các ngành, các mặt của đời sống kinh tế xã hội. Với mức độ đặc biệt
và ảnh hưởng sâu rộng của mình, hoạt động của các ngân hàng bị chi phối mạnh mẽ
bởi các chính sách của Nhà Nước và Ngân hàng Trung Ương.
6
Đồng thời với quy mô hoạt động lớn và mạng lưới hoạt động mở rộng nhanh
cùng sự liên hệ chặt chẽ với tất cả các biến động của thị trường tiền tệ và nền kinh tế,
khả năng quản lý của ngân hàng luôn phải phát triển và biến hóa tốt nhằm thích nghi
với những thay đổi liên tục của thị trường. Hiện nay khi nền kinh tế thế giới đã ở trong
giai đoạn hội nhập sâu, việc tác động của thị trường thế giới và cạnh tranh từ các tổ
chức tiền tệ nước ngoài là một thách thức không nhỏ cho bộ phận quản lý của các ngân
hàng.
Chính vì sự phức tạp trong hoạt động ngân hàng mà khả trình độ quản lý của
các cấp lãnh đạo phải được đặt lên hàng đầu trong các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh
tài chính của một ngân hàng. Trình độ quản lý của ngân hàng được thể hiện qua khả
năng điều hành và khả năng giám sát nội bộ.
1.2.1.2. Quy mô và chất lượng tài sản
Quy mô và chất lượng tài sản của ngân hàng có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt
động của chính ngân hàng đó. Quy mô tài sản tăng lên kèm với việc mở rộng hoạt
động, khả năng tiếp cận đến nhiều đối tượng khách hàng, mở rộng địa bàn hoạt động
giúp thúc đẩy hoạt động, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời
làm tăng tầm ảnh hưởng của ngân hàng đối với các đối tác trong và ngoài nước.
Tuy nhiên việc đơn thuần chỉ gia tăng quy mô tài sản mà không quản lý tốt sẽ
làm rủi ro tăng cao và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng. Do đó
không chỉ đơn thuần là quy mô tài sản mà chất lượng tài sản cũng có sức ảnh hưởng rất
lớn đến sức mạnh tài chính của một ngân hàng. Khi chất lượng tài sản giảm sút thì việc
tăng quy mô tài sản chỉ làm cho ngân hàng đứng trước rủi ro khó có thể ngăn ngừa.
1.2.1.3. Vốn chủ sở hữu
7
Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của các ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy
động từ các cá nhân doanh nghiệp bên ngoài, do đó tỷ lệ nợ của ngân hàng đặc biệt lớn
hơn các doanh nghiệp thông thường. Điều này tạo ra rủi ro rất lớn đối với hoạt động
của các ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản hoạt động của
ngân hàng nhưng nó chiếm một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự hoạt động và
năng lực tài chính của một ngân hàng. Đây là nguồn vốn cơ sở để hình thành nên các
nguồn vốn khác đồng thời tạo nên uy tín ban đầu, duy trì niềm tin của công chúng vào
ngân hàng.
Khi quy mô tài sản tăng lên, hoạt động mở rộng thì rủi ro cũng tăng lên. Điều
này đòi hỏi khả năng chống rủi ro tốt hơn từ phía ngân hàng. Vốn chủ sở hữu là yếu tố
then chốt trong việc phòng chống rủi ro, là tấm đệm bảo vệ cho ngân hàng khi đứng
trước các cú sốc nội sinh và ngoại sinh. Trong trường hợp ngân hàng mất khả năng chi
trả, vốn chủ sở hữu sẽ là nguồn hoàn trả cho khách hàng. Do đó với vốn chủ sở hữu
lớn, cơ cấu nguồn vốn cân đối sẽ giúp ngân hàng tạo được niềm tin về sự vững mạnh
cho các khách hàng, đối tác cũng như chính cổ đông của ngân hàng.
1.2.1.4. Khả năng sinh lợi
Lợi nhuận là mục đích kinh doanh của các ngân hàng thương mại và là yếu tố
quan trọng có thể dùng để đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng. Khi lợi nhuận
của ngân hàng không đủ để bù đắp chi phí hoạt động trong kỳ cùng với chi phí dự
phòng cho các tài sản rủi ro, vốn tự có của ngân hàng được sử dụng để bù đắp chi phí
và do đó làm xói mòn khả năng tự bảo vệ của ngân hàng trước các rủi ro và biến động
của thị trường. Sự sụt giảm lợi nhuận cũng ảnh hưởng đến giá trị định giá của ngân
hàng trên thị trường chứng khoán, giảm lòng tin của nhà đầu tư và các đối tượng khác
trên thị trường, bao gồm cả những ngân hàng đối tác và các khách hàng.
8
Cuối cùng, khi ngân hàng có lợi nhuận tích lũy âm đến mức lớn hơn vốn chủ sở
hữu, điều này đồng nghĩa với khả năng phá sản của ngân hàng hoàn toàn có thể xảy ra
và chi phí để vực dậy ngân hàng lúc này là quá lớn.
1.2.1.5. Khả năng thanh khoản
Khả năng thanh khoản của một ngân hàng là khả năng sẵn sàng chi trả để đáp
ứng như cầu rút tiền, giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết và bù đắp những tốn thất
xảy ra trong hoạt động kinh doanh. Đây là chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhằm đánh giá
khả năng hoạt động an toàn và ổn định của ngân hàng.
1.2.1.6. Hệ thống quản trị rủi ro
Với bản chất của hoạt động kinh doanh mang tính phức tạp, ngân hàng luôn
phải đối mặt với nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Các rủi ro
thường gặp của ngân hàng là rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro
hoạt động và các rủi ro thị trường đến từ các yếu tố kinh tế vĩ mô cũng như các chính
sách điều hành của Chính Phủ và Ngân hàng Trung Ương. Hệ thống quản trị rủi ro có
vai trò then chốt đối với khả năng hoạt động an toàn và khả năng sinh lợi của ngân
hàng, nhất là trong tình hình kinh doanh nhiều biến động của các ngân hàng trong thời
điểm kinh tế hiện nay.
Rủi ro của ngân hàng có thể được đo lường bằng cách sử dụng phương pháp
phản ánh cả những tổn thất dự đoán được gần như phát sinh trong các trường hợp
thông thường và những tổn thất không dự đoán được mà chỉ là những ước tính những
tổn thất thực tế sau cùng dựa trên những mô hình thống kê.
Các thông tin kết hợp về hoạt động kinh doanh và rủi ro của ngân hàng cần
được kiểm tra và xử lý kịp thời để nhằm phân tích, kiểm soát và phát hiện sớm hơn các
9
rủi ro. Một hệ thống quản trị rủi ro tốt có khả năng dự đoán và xác định thiệt hại trước
những biến động có thể xảy ra là nhân tố quan trọng có thể nâng cao sức mạnh tài
chính của ngân hàng để đủ sức chịu đựng những cú sốc có thể xảy ra.
Ngoài những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của ngân hàng xuất
phát từ chính bản thân ngân hàng thì còn những nhân tố khác nằm ngoài khả năng kiểm
soát của ngân hàng. Thuật ngữ nhân tố ngoại sinh được sử dụng trong luận văn này để
đại diện cho các yếu tố bên ngoài ngân hàng.
1.2.2.
Các nhân tố ngoại sinh
1.2.2.1. Sự phát triển của nền kinh tế
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính do đó hoạt động sẽ chịu nhiều
ảnh hưởng từ các yếu tố của nền kinh tế. Dựa trên bản chất về hoạt động kinh doanh,
hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các ngành, các mặt của đời
sống kinh tế xã hội. Mức độ phát triển của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào mức độ phát
triển chung của nền kinh tế, nhưng đồng thời cũng có tác động trở lại kéo theo nền kinh
tế phát triển. Nền kinh tế phát triển càng cao thì nhu cầu về vốn và các dịch vụ ngân
hàng cũng được đẩy mạnh từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển của ngân hàng.
Với tác động qua lại mật thiết với nền kinh tế, trong giai đoạn kinh tế suy
thoái, hoạt động của các ngân hàng cũng theo đó chịu tác động tiêu cực, với những áp
lực về chất lượng tài sản, tình trạng thanh khoản, các rủi ro hoạt động tăng mạnh và
những tác động này được thể hiện rõ trong tình hình hoạt động của ngân hàng hơn bất
cứ ngành kinh tế nào khác. Bởi lẽ với vai trò trung gian luân chuyển vốn, khi kinh tế
khó khăn thì các khoản vay của ngân hàng nhiều khả năng trở thành nợ xấu, ảnh hưởng
đến việc thu hồi nợ của ngân hàng. Điều này dẫn đến tình trạng chênh lệch thanh
khoản, khi các khoản tiền gửi khách hàng hoặc các nghĩa vụ khác của ngân hàng phải
- Xem thêm -