BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------NGUYỄN VĂN TÙNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
TẠI CÔNG TY PHỤC HƯNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Nghiêm Sĩ Thương
Hà Nội – Năm 2012
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
MỤC LỤC LUẬN VĂN
Mục lục Luận văn ................................................................................................... i
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .........................................................................iv
Danh mục các sơ đồ, bảng biểu ...............................................................................v
Danh mục các phụ lục ...........................................................................................vi
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ, DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ .......................................................................4
1.1.1 Đầu tư ............................................................................................................4
1.1.1.1Khái niệm……...……………………………………………………..4
1.1.1.2 Đặc điểm…………………....………………………….……………4
1.1.1.3 Phân loại…………………………………………………………….5
1.1.2 Dự án đầu tư ..................................................................................................8
1.1.2.1 Khái niệm…………………………………………………………… 8
1.1.2.2 Yêu cầu của dự án đầu tư ................................................................10
1.1.2.3 Vai trò của dự án đầu tư .................................................................12
1.1.2.4 Đặc trưng của một dự án đầu tư ......................................................12
1.1.2.5 Phân loại dự án đầu tư.....................................................................13
1.1.2.6 Tiêu chuẩn thành công của một dự án đầu tư...................................16
1.1.2.7 Chu trình của dự án đầu tư .............................................................18
1.2 QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ .........................................................................19
1.2.1 Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án ....................................................19
1.2.2 Quá trình quản lý dự án ...............................................................................21
1.2.3 Các hình thức tổ chức quản lý dự án .............................................................32
Kết luận chương 1 ...............................................................................................39
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang i
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY PHỤC HƯNG
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PHỤC HƯNG ........................40
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ................................................40
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ...............................................................41
2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý ................................................................................42
2.1.4 Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .............................................44
2.1.5 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý dự án ........................................................44
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY PHỤC
HƯNG
2.2.1 Đánh giá tình hình thực hiện các dự án .........................................................55
2.2.1.1 Số dự án thực hiện ..........................................................................56
2.2.1.2 Đánh giá công tác quản lý tiến độ....................................................57
2.2.1.3 Đánh giá công tác quản lý chi phí ...................................................59
2.2.1.4 Đánh giá công tác quản lý chất lượng .............................................61
2.2.2 Phân tích những sai sót trong công tác quản lý dự án ...................................64
2.2.3 Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác QLDA .....................69
2.2.3.1 Giai đoạn lập DAĐT .......................................................................71
2.2.3.2 Giai đoạn tổ chức thực hiện.............................................................76
2.2.3.3 Các thiếu sót trong quá trình nghiệm chu và thiếu sót chung ..........80
Kết luận chương 2 ...............................................................................................83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN TẠI CÔNG TY PHỤC HƯNG
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ
ÁN TẠI CÔNG TY PHỤC..................................................................................84
3.2 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YÊU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CÁC DỰ ÁN TẠI CÔNG TY PHỤC HƯNG ..............................................86
3.2.1 Giai đoạn lập DAĐT ............................................................................86
3.2.2 Giai đoạn tổ chức thực hiện ..................................................................88
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang ii
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
3.2.3 Giai đoạn nghiệm thu............................................................................92
3.2.4 Một số giải pháp chung ........................................................................95
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
HƠN NỮA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN TẠI CÔNG TY PHỤC ... 105
Kết luận chương 3 .............................................................................................107
KẾT LUẬN ................................................................................................108-109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang iii
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
-
Công ty:
Công ty CP Xây dựng Phục Hưng Holdings
-
Công ty Phục Hưng:
Công ty CP Xây dựng Phục Hưng Holdings
-
CĐT:
Chủ đầu tư
-
DA:
Dự án
-
DADT:
Dự án đầu tư
-
ĐTXD:
Đầu tư xây dựng
-
HSMT:
Hồ sơ mời thầu
-
KHĐT:
Kế hoạch đấu thầu
-
KQĐT:
Kết quả đấu thầu
-
QLDA:
Quản lý dự án
-
QLDAĐT:
Quản lý dự án đầu tư
-
TDT:
Tổng dự toán
-
TKKT:
Thiết kế kỹ thuật
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang iv
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
NỘI DUNG
KÝ HIỆU
TRANG
1
Sơ đồ 1.1.1
Mối quan hệ giữa các loại đầu tư
8
2
Bảng 1.1.2.5
Phân loại DAĐT, nhóm B và C
14
3
Hình 1.1.2.7
Chu trình của DAĐT
18
4
Hình 1.2.1
Chu trình quản lý dự án đầu tư
19
5
Sơ đồ 1.2.2
Quá trình quản lý dự án
21
6
Hình 1.2.3.1-a
Hình thức chủ đầu tư trực tiếp QLDA
34
7
Hình 1.2.3.1-b
Hình thức tổ chức chủ nhiệm điều hành
35
8
Hình 1.2.3.1-c
Hình thức tổ chức dự án chìa khóa trao tay
35
9
Bảng 1.2.3.1-d
Phạm vi áp dụng các hình thức QLDA
36
10
Hình 2.1.3-a
Mô hình tổ chức Công ty Phục Hưng
43
11
Bảng 2.1.3-b
Cơ cấu lao động Công ty
43
12
Bảng 2.1.4
Một số kết quả sản xuất kinh doanh
44
13
Hình 2.1.5.1
Danh mục các dự án của công ty
44
14
Hình 2.1.5.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy QLDA đầu tư
49
15
Hình 2.1.5.3-d
Sơ đồ tổ chức một Ban QLDA
54
16
Bảng 2.2.1.1
Danh sách 06 dự án tiêu biểu
56
17
Bảng 2.2.1.2
Số dự án bị chậm tiến độ
57
18
Bảng 2.2.1.3
Tổng hợp chi phí thực hiện 06 dự án
59
19
Bảng 2.2.2
Các thiếu sót thường gặp trong QLDA ĐTXD
66
20
Bảng 3.1
Các dự án triển khai đến năm 2015
85
21
Bảng 3.2.4.2
Các dịch vụ điều hành dự án
99
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang v
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
-
Phụ lục 1:
Một số phương pháp tính toán hiệu quả đầu tư.
-
Phụ lục 2:
Văn bản quy phạm pháp luật, các quy định dùng làm căn cứ
thẩm định tại Công ty Phục Hưng.
-
Phụ lục 3:
Mẫu “Phiếu thu thập ý kiến đánh giá mức độ xuất hiện các
thiếu sót trong công tác Quản lý dự án và bảng tổng hợp kết quả điều tra.
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang vi
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức nào cũng đều có chung một mục tiêu là đạt
hiệu quả cao nhất trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đạt hiệu quả cao
đồng nghĩa với việc tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
được yêu cầu mong muốn với chi phí thấp nhất. Việc tổ chức thực hiện nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất chính là khoa học “quản lý dự án”.
Công ty Phục Hưng trước đây là một công ty chuyên thi công xây dựng
công trình dân dụng và công nghiệp nhưng đứng trước nhu cầu về nhà ở,
chung cư, văn phòng ngày càng cao công ty Phục Hưng cũng dần chuyển
sang đầu tư xây dựng các dự án chung cư cao tầng, các khu đô thị hỗn hợp
chung cư, nhà liền kề, biệt thự… Để hoàn thành các dự án với hiệu quả cao
nhất công ty luôn chú trọng vai trò của công tác quản lý dự án. Tuy nhiên vì
nhiều lý do khác nhau nên công tác quản lý dự án còn nhiều bất cập làm ảnh
hưởng đến tiến độ thi công, chi phí xây dựng công trình tăng cao.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện công tác quản
lý dự án của Công ty là rất cần thiết, qua đó có thể chỉ ra những điểm mạnh,
điểm yếu, thuận lợi, khó khăn cũng như đề ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý các dự án góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ
chung của Công ty.
Từ ý nghĩa, vai trò của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình nói trên chính là lý do tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý các
dự án tại Công ty Phục Hưng” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là: Tập hợp, hệ thống hóa các cơ sở lý
luận về dự án, dự án đầu tư, quản lý dự án đầu tư và hệ thống hóa các văn bản
pháp quy liên quan đến lĩnh vực quản lý dự án; phân tích thực trạng công tác
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang 1
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Phục Hưng nhằm chỉ ra được các
ưu nhược điểm của công tác này trong thời gian qua; đề xuất một số giải pháp
khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý các dự án đầu tư
xây dựng công trình dân dụng tại công ty Phục Hưng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được tác giả đã vận dụng các kiến thức đã được các Thầy, Cô
truyền đạt trong quá trình tham gia học lớp đào tạo Thạc sỹ Quản trị Kinh
doanh của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, trong đó sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Phương pháp phân tích tổng hợp;
Phương pháp điều tra phân tích;
Phương pháp chuyên gia.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục và phụ lục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia thành 3 phần chính:
Phần 1: “ Cơ sở lý luận về đầu tư, dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư”
trình bày những vấn đề lý luận cơ bản;
Phần 2: “Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
Công ty Phục Hưng” giới thiệu sơ luợc về Công ty Phục Hưng, đánh giá tình
hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình và phân tích thực trạng
công tác QLDA xây dựng công trình tại Công ty;
Phần 3: “ Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án tại
công ty Phục Hưng ” trình bày một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này
trên cơ sở khắc phục các thiếu sót đã được chỉ ra trong phần 2.
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang 2
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy cho chúng
tôi suốt khóa học, các Thầy, Cô và cán bộ của Khoa Kinh tế và Quản lý, của
Viện Đào tạo Sau Đại Học và Ban Lãnh đạo Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành khóa học, góp phần
nâng cao kiến thức quản trị kinh doanh cho tất cả học viên. Đặc biệt, xin được
gửi lời cảm ơn chân thành của tôi đến Thầy PGS.TS. Nghiêm Sĩ Thương,
người hướng dẫn khoa học của đề tài này, Thầy đã luôn có những ý kiến định
hướng sâu sắc, chỉ ra các tài liệu cần thiết giúp tôi xác định chính xác nhiệm
vụ và hoàn thành đề tài đúng hạn.
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang 3
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ,
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 ÐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ÐẦU TƯ
1.1.1 Đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm:
Thuật ngữ đầu tư có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra, sự hy sinh”
một hoặc một số nguồn lực để thu được một kết quả tốt, từ đó có thể quan
niệm đầu tư chính là sự bỏ ra hoặc hy sinh nhân lực, vật lực và tài lực trong
hiện tại vào các lĩnh vực kinh tế xã hội khác nhau nhằm mục đích sinh lợi
trong tương lai. Theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu là quá trình sử dụng các
loại nguồn lực có thể huy động (gọi chung là vốn và thường được lượng hóa
bằng tiền), bao gồm cả tiền, công nghệ và các nguồn lực khác để đạt được
những mục tiêu nhất định trong tương lai. Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư
mang bản chất kinh tế, đó là quá trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc
vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định
của Luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.” (Luật đầu
tư số 59/2005/QH11).
1.1.1.2 Đặc điểm:
Hoạt động đầu tư được nhận dạng bởi 3 đặc điểm sau:
Một là: Đầu tư là hoạt động sử dụng vốn nhằm mục đích sinh lợi. Không
thể coi là đầu tư nếu việc sử dụng vốn không nhằm mục đích thu được kết quả
lớn hơn số vốn đã bỏ ra ban đầu. Điều này cho phép phân biệt đầu tư với: việc
mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng thiết yếu hoặc chi tiêu cho những mục
đích nhân đạo, tình cảm hoặc mua sắm để dành không nhằm mục đích sinh lợi
mà chỉ nhằm bảo toàn giá trị đồng vốn theo thời gian - mục đích tồn trữ.
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang 4
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Ngoài mục tiêu hiệu quả tài chính, đầu tư còn nhằm mục đích giải quyết
việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, hoàn
thiện cơ cấu ngành nghề, khai thác tài nguyên, tiềm năng, thế mạnh của quốc
gia v.v... nhằm góp phần làm tăng vị thế cạnh trạnh quốc gia và nâng cao
phúc lợi xã hội cho toàn dân.
Hai là: Đầu tư được thực hiện trong một thời gian dài thường là từ trên
một năm. Chính yếu tố thời gian kéo dài đã làm cho rủi ro trong đầu tư cao và
là một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động
đầu tư.
Ba là: Mọi hoạt động đầu tư đều liên quan đến vốn (vấn đề tài chính),
vốn ở đây được hiểu bao gồm các loại sau:
- Vốn bằng ngoại tệ, nội tệ và các loại tài sản có giá trị như tiền (vàng,
bạc, đá quý, vv...).
- Vốn bằng tài sản hữu hình: đất đai, nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật
liệu vv...
- Vốn bằng tài sản vô hình: công nghệ, uy tín thương hiệu, lợi thế vv...
- Vốn bằng tài sản đặc biệt: tín phiếu, cổ phiếu, trái phiếu.
- Vốn đầu tư này có thể được hình thành từ các nguồn trong nước hoặc
từ nước ngoài.
1.1.1.3 Phân loại:
Để phục vụ cho công tác quản lý và chủ động đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư người ta phân loại đầu tư theo nhiều
cách khác nhau.
Theo quan niệm quản lý vốn đầu tư:
Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư (Luật Đầu tư). Người bỏ vốn đầu tư và người quản
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang 5
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
lý quá trình sử dụng vốn là một chủ thể. Chủ thể này hoàn toàn chịu trách
nhiệm về kết quả đầu tư của mình tức theo nguyên tắc “lời ăn lỗ chịu”.
Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông
qua các định chế tái chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư (Luật Đầu tư). Người bỏ vốn đầu tư và
người quản lý quá trình sử dụng vốn không phải là một chủ thể. Vì thế chỉ có
nhà quản trị và sử dụng vốn là pháp nhân chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư
còn người bỏ vốn hưởng lợi tức từ vốn góp của mình.
Theo tính chất sử dụng vốn:
Đầu tư phát triển: là việc bỏ vốn ra nhằm gia tăng giá trị tài sản cả về số
lượng và chất lượng. Thực chất của đầu tư phát triển là để tái sản xuất mở
rộng tức tạo ra những năng lực mới hoặc cải tạo, hiện đại hóa năng lực hiện
có nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển của một doanh nghiệp, một tổ chức và
nền kinh tế.
Đầu tư dịch chuyển: là loại đầu tư trong đó người có tiền mua lại một số
cổ phần đủ lớn để nắm quyền chi phối và sở hữu tài sản. Thực chất đầu tư
dịch chuyển chỉ làm thay đổi quyền sở hữu tài sản, tức là dịch chuyển quyền
sở hữu tài sản từ nhà đầu tư này sang nhà đầu tư khác.
Theo cơ cấu ngành:
Đầu tư phát triển công nghiệp: là đầu tư nhằm tạo ra các sản phẩm là tư
liệu sản xuất hoặc tư liệu tiêu dùng phục vụ nhu cầu của chính nó và cho các
ngành nghề khác như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận
tải vv.. và cho nhu cầu đời sống của con người.
Đầu tư phát triển nông - lâm - ngư nghiệp: là đầu tư nhằm tạo ra các sản
phẩm dùng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, sản phẩm dành
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang 6
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
cho xuất khẩu hoặc để thỏa mãn nhu cầu đời sống của con người.
Đầu tư phát triển dịch vụ: là hình thức đầu tư nhằm tạo ra các sản phẩm
là dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng đa dạng của đời
sống con người.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: là hình thức đầu tư nhằm hoàn chỉnh và
nâng cao chất lượng các công trình phục vụ giao thông vận tải, thông tin liên
lạc, cung cấp điện, nước và thoát nước.
Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng ngày càng giữ vai trò quan trọng, là một
trong những điều kiện có ý nghĩa quyết định không chỉ nhằm tăng thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mà còn đảm bảo khả năng ‘tiêu hóa’ được
lượng vốn FDI một cách tốt nhất để phát triển có hiệu quả nền kinh tế, đảm
bào năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên trường thế giới.
Theo tính chất đầu tư:
Các hoạt động đầu tư gắn với đầu tư xây dựng cơ bản. Trong trường hợp
này, hoạt động đầu tư được chia thành hình thức: đầu tư mới, đầu tư chiều sâu
và đầu tư mở rộng.
Đầu tư mới: với các sản phẩm hoàn toàn mới thì thông thường phải
lựa chọn hình thức đầu tư này. Đặc điểm của loại đầu tư này đòi hỏi một khối
lượng vốn khá lớn, trình độ công nghệ và bộ máy quản lý mới.
Đầu tư mở rộng: là đầu tư nhằm mở rộng công trình hiện hữu đang hoạt
động để nâng cao công suất của công trình này hoặc tăng thêm mặt hàng, tăng
thêm khả năng phục vụ so với nhiệm vụ ban đầu.
Đầu tư chiều sâu: là đầu tư cải tạo, hiện đại hóa, đồng bộ hóa dây chuyền
công nghệ sản xuất sản phẩm, dịch vụ, trên cơ sở công trình hiện có nhằm
tăng thêm năng suất hoặc thay đổi mặt hàng, hoặc nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ hoặc làm thay đổi tốt hơn môi trường trong khu vực có công
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang 7
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
trình đầu tư.
Tóm lại, đứng trên những tiêu thức khác nhau sẽ có các cách phân loại
đầu tư khác nhau. Tuy nhiên, các hình thức đầu tư được phân loại như trên lại
có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1.1 Mối quan hệ giữa các loại đầu tư
ĐẦU TƯ
Đầu tư trực tiếp
Đầu tư gián tiếp
Đầu tư phát triển
Đầu tư dịch chuyển
Cơ sở hạ tầng
Công nghiệp
Nông nghiệp
Dịch vụ
Xây dựng cơ bản
Đầu tư chiều sâu
Đầu tư mới
Đầu tư mở rộng
1.1.2 Dự án đầu tư
1.1.2.1 Khái niệm
Từ những khái niệm về đầu tư, có thể hiểu một cách đơn giản dự án đầu
tư là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang 8
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định. Thông qua việc thực hiện dự án
để đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản
phẩm hay một dịch vụ. Chúng ta có thể đưa ra một số định nghĩa về dự án đầu
tư như sau:
Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan
với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong một
thời gian nhất định (Ngân hàng Thế giới WB).
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có
phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành
để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các
ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực. (Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
ISO 9000 : 2000).
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến
hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
định (Luật đầu tư).
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công
trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. (Luật xây dựng số
16/2003/QH11).
Mặt khác, do đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, mục tiêu của đầu
tư là hiệu quả cho nên để tiến hành một công cuộc đầu tư cần phải có sự
chuẩn bị cẩn thận, kỹ lưỡng và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở
việc soạn thảo các dự án đầu tư tức là: “mọi công cuộc đầu tư phải được thực
hiện theo dự án thì mới đạt được hiệu quả mong muốn”. Vì vậy, khái niệm dự
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang 9
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
án đầu tư còn có thể được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau, bao gồm các
mặt như hình thức; nội dung; quản lý và kế hoạch hóa.
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương
lai.
Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau được hoạch định nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định bằng việc
tạo ra các kết quả cụ thể thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định trong
một khoảng thời gian xác định (dự án đầu tư trực tiếp).
Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế trong một thời gian dài.
Về mặt kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư, sản xuất - kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội
làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt
động riêng biệt, nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân.
Một cách tổng quát: Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất
lượng của một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong một thời gian xác định
(dự án đầu tư trực tiếp).
Như vậy, dự án đầu tư không phải là một ý định hay phác thảo sơ bộ mà
là một đề xuất có tính cụ thể và mục tiêu rõ ràng nhằm biến các cơ hội đầu tư
thành những quyết định cụ thể.
1.1.2.2 Yêu cầu của một dự án đầu tư
Để đảm bảo tính khả thi một dự án đầu tư phải đáp ứng được các yêu
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang 10
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
cầu khoa học, thực tiễn, pháp lý và đồng nhất.
Tính khoa học: đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải có một quá
trình nghiên cứu tỷ mỷ, tính toán chính xác từng nội dung của dự án, đặc biệt
là các nội dung về kỹ thuật, công nghệ, tài chính, thị trường sản phẩm và dịch
vụ và phải dựa vào các kỹ thuật phân tích lợi ích - chi phí.
Tính thực tiễn: yêu cầu từng nội dung dự án phải được nghiên cứu, xác
định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh có
liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư. Nói cách khác phải phân
tích kỹ lưỡng các yếu tố của môi trường vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến quá
trình thực hiện đầu tư, đến tính cấp thiết của dự án đầu tư.
Tính pháp lý: đây là yêu cầu nhằm đảm bảo sự an toàn cho quá trình hoạt
động đầu tư. Vì thế người soạn thảo dự án phải dựa trên cơ sở pháp lý vững
chắc, tức nghiên cứu đầy đủ các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
cùng các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động đầu tư.
Tính đồng nhất: dự án phải tuân thủ đúng các quy định chung của các cơ
quan chức năng về hoạt động đầu tư đó là quy trình lập dự án, các thủ tục,
quy định về đầu tư.
Căn cứ vào các định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu dự án đầu tư là tổng
thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ
với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện và đạt được những mục tiêu
nhất định trong tương lai.
Cũng cần hiểu thêm, dự án xây dựng là Dự án đầu tư trong đó có hoạt
động xây dựng và đây chính là loại dự án đầu tư chủ yếu của Công ty Phục
Hưng.
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang 11
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
1.1.2.3 Vai trò của dự án đầu tư
Ðối với Nhà nước và các định chế tài chính:
Dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu tư, quyết định
tài trợ vốn cho dự án.
Ðối với chủ đầu tư:
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư.
- Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được đầu tư và cấp giấy phép
hoạt động.
- Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị,
xin hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư.
- Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác trong nước và nước ngoài
liên doanh bỏ vốn đầu tư.
- Dự án đầu tư là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ
trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan
hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh
và Nhà nước Việt Nam. Đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp
giữa các bên tham gia liên doanh.
1.2.4 Đặc trưng của một dự án đầu tư
Dự án đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này thể hiện tất cả các dự
án đều phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà,
một dây chuyền sản xuất... Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần
thực hiện. Mỗi nhiệm vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ
thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang 12
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự
án là một sự sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết
quả dự án được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành.
- Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, Nhà thầu, cơ
quan cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước. Dự án nào
cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như Chủ đầu tư, người hưởng
thụ dự án, các nhà Tư vấn, Nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tùy theo
tính chất của dự án và yêu cầu của Chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành
phần trên cũng khác nhau.
- Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự
án có tính khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất.
- Môi trường hoạt động của dự án là ‘va chạm’, có sự tương tác phức
tạp giữa dự án này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận
quản lý khác.
- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài
hạn của hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền
vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành thường kéo dài nên các dự án
đầu tư thường có độ rủi ro cao.
1.1.2.5 Phân loại dự án đầu tư
Dự án đầu tư có thể được phân loại như sau:
Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông
qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3
nhóm A, B, C theo quy định tại Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ. Cụ thể, trích dẫn đối với nhóm các dự án có liên
quan đến hoạt động đầu tư của Công ty Phục Hưng trình bày tại bảng 1.2.5.
Nguyễn Văn Tùng QTKD-TT2
Trang 13
- Xem thêm -