BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
………………………o0o………………………
Đoàn Hải Anh
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO CAO HỌC QTKD CỦA ĐHBK HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
………………………o0o………………………
Đoàn Hải Anh
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO CAO HỌC QTKD CỦA ĐHBK HÀ NỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS ĐỖ VĂN PHỨC
HÀ NỘI – 2014
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
LỜI CAM ĐOAN
Bản luận văn thạc sỹ khoa học này được thực hiện theo sự hướng dẫn của
GS.TS Đỗ Văn Phức.
Tôi xin cam đoan công trình này là của tôi, được lập từ nhiều tài liệu và liên
hệ với số liệu thực tế để viết ra, không sao chép bất kỳ luận văn nào trước và chưa
công bố ở đâu, dưới bất kỳ dạng nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Hà Nội, Tháng 3 năm 2014
Học viên
Đoàn Hải Anh
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin được bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo GS.TS. Đỗ Văn Phức đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi về
chuyên môn, truyền đạt kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian làm luận văn tốt
nghiệp.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô
giáo Viện Sau Đại học – Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng em xin dành sự biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua.
Hà Nội, Tháng
năm 2014
Học viên
Đoàn Hải Anh
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 6
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 7
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 7
2. Nội dung của luận văn........................................................................................ 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ĐÀO TẠO .... 9
1.1 Chất lượng đào tạo với lợi ích của người được đào tạo, người tham gia đào
tạo và người sử dụng sản phẩm đào tạo ............................................................... 9
1.2 Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng sản
phẩm đào tạo ....................................................................................................... 10
1.3 Các nhân tố và hướng biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo . 16
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CAO
HỌC QTKD CỦA ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI...................................... 26
2.1 Tổng quan về đào tạo cao học của ĐHBK HN, về đào tạo cao học QTKD . 26
2.2 Đánh giá tình hình chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN ...... 33
2.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu phục vụ đề tài: ......................... 34
2.2.2 Chất lượng sản phẩm đào tạo CH QTKD của ĐHBK HN trong 10 năm
gần nhất theo kết quả học tập ....................................................................... 35
2.2.3 Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả xin ý kiến người trực tiếp
tham gia đào tạo: .......................................................................................... 36
2.2.4 Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả xin ý kiến của những người
điều phối quá trình đào tạo. .......................................................................... 38
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Page 1
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
2.2.5 Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả xin ý kiến của người học ... 38
2.2.6 Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả xin ý kiến phỏng vấn những
người sử dụng .............................................................................................. 40
2. 3 Nhưng yếu tố trực tiếp quyết định tình hình chất lượng đào tạo cao học
QTKD của ĐHBK HN......................................................................................... 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO CAO HỌC QTKD CỦA ĐHBK HN TRONG 5 NĂM TỚI ........... 58
3.1. Những sức ép mới đối với tồn tại và phát triển đào tạo cao học QTKD của
ĐHBK HN trong 5 năm tới ................................................................................. 58
3.1.1. Về mức độ cụ thể hơn và cao hơn của trình độ, đòi hỏi của người học và
người sử dụng sản phẩm đào tạo............................................................................ 64
3.1.2. Sức ép từ phía mức độ cạnh tranh cao hơn.......................................... 65
3.1.3. Sức ép từ phía trình độ và đòi hỏi của đội ngũ giảng viên cao hơn, quyết
liệt hơn ......................................................................................................... 66
3.1.4.Sức ép từ phía quản lý của ĐHBK HN, của Bộ GD và ĐT, từ phía nhà
nước thực sự hơn, chặt chẽ hơn, cương quyết hơn... ..................................... 67
3.1.5. Sức ép từ phía những tổn hại nếu để xảy ra suy giảm mạnh. ......................... 67
3.2. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo cao
học QTKD của ĐHBK HN trong 5 năm tới ....................................................... 68
3.2.1.Đầu tư nghiên cứu dự báo nhu cầu đào tạo và ban hành bộ tiêu chuẩn
chất lượng đối với thạc sỹ QTKD ................................................................. 68
3.2.2. Nâng cao chất lượng đầu vào đào tạo trình độ Thạc sỹ QTKD: .......... 69
3.2.3.Nâng cao chất lượng 60% bài giảng các môn chuyên ngành:............... 71
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Page 2
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
3.2.4.Nâng cao chất lượng giảng bài các môn chuyên ngành trong chương
trình đào tạo thạc sỹ QTKD.......................................................................... 71
3.2.5.Nâng cao chất lượng đề thi môn học.................................................... 74
3.2.6.Nâng cao chất lượng hướng dẫn – làm luận văn thạc sỹ QTKD........... 74
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 88
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Page 3
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1 Tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình chất
lượng sản phẩm đào tạo ......................................................................................... 15
Bảng 1. 2 Trọng số của các yếu tố đầu vào của người được tuyển vào đào tạo
chuyên ngành ........................................................................................................ 19
Bảng 1. 3 Chất lượng đầu vào thông qua động cơ học (mức độ thiết tha học) của
những người được tuyển vào đào tạo chuyên ngành .............................................. 19
Bảng 1. 4 Kết quả diễn giải chất lượng của thực trạng cơ sở vật chất của ngành
(chuyên ngành, môn học) …………của trường viện)….năm học……................... 20
Bảng 1. 5 Kết quả diễn giải chất lượng của thực trạng cơ sở vật chất của ngành
(chuyên ngành, môn học) ………… của trường (viện)……..năm học……….. ...... 21
Bảng 1. 6 Kết quả diễn giải chất lượng của thực trạng cơ sở vật chất của ngành
(chuyên ngành, môn học) …………của trường (viện)……..năm học………......... 21
Bảng 1. 7 Kết quả luận giải đề xuất nâng cao chất lượng cơ sở vật chất của ngành
(chuyên ngành, môn học) ……của trường (viện)……..năm học……….. .............. 22
Bảng 1. 8 Chất lượng thấp (cao) của các bài giảng, giáo trình của giáo viên biên
soạn .................................................................................................................... 23
Bảng 1. 9 Chất lượng thấp (cao) của đội ngũ giáo viên tham gia chuyên ngành, loại
hình đào tạo ........................................................................................................... 24
Bảng 1. 10 Chất lượng thấp (cao) của điều phối quá trình đào tạo ......................... 25
Bảng 1. 11 Mức độ quyết định chất lượng sản phẩm đào tạo của các nhóm yếu tố
trực tiếp ................................................................................................................. 25
Bảng 2. 1 Danh mục các chuyên ngành đào tạo thạc sĩ áp dụng từ năm 2011 ........ 27
Bảng 2. 2 Tình hình đào tạo CH QTKD của ĐHBK HN trong 10 năm gần nhất theo
kết quả học tập (2002 – 2011)................................................................................ 35
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Page 4
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Bảng 2. 3 Tổng hợp kết quả điều tra chất lượng sản phẩm đào tạo theo ý kiến những
người trực tiếp tham gia quá trình đào tạo.............................................................. 37
Bảng 2. 4 Tổng hợp kết quả điều tra Chất lượng sản phẩm đào tạo theo ý kiến
những người điều phối quá trình đào tạo................................................................ 38
Bảng 2. 5 Tổng hợp kết quả điều tra chất lượng sản phẩm đào tạo theo ý kiến người
học
.................................................................................................................... 39
Bảng 2. 6 Tổng hợp kết quả điều tra chất lượng sản phẩm đào tạo theo ý kiến người
sử dụng .................................................................................................................. 40
Bảng 2. 7 Đánh giá các kỹ năng sau khi được đào tạo của học viên theo ý kiến
người sử dụng........................................................................................................ 42
Bảng 2. 8 Tổng hợp kết quả đánh giá các yếu tố chất lượng sản phẩm đào tạo....... 43
Bảng 2. 9 Kết quả đánh giá chất lượng đào tạo thạc sỹ QTKD của ĐHBK HN ...... 44
Bảng 3. 1 Tóm lược đề xuất giảm thiểu bất cập nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
thạc sỹ QTKD của ĐHBK Hà Nội trong 5 năm tới ................................................ 80
Bảng 3. 2 Điểm chất lượng tăng thêm của các chỉ số, của toàn bộ sau khi áp dụng 3
gải pháp do học viên thiết lập ................................................................................ 84
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Page 5
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QTKD
Quản trị kinh doanh
ĐHBK HN
Đại học Bách Khoa Hà Nội
LV
Luận văn
HV
Học viên
LVThS
Luận văn Thạc sỹ
NHD
Người hướng dẫn
BM
Bộ môn
NCKH
Nghiên cứu khoa học
GD- ĐT
Giáo dục – Đào tạo
CGCN
Chuyển giao công nghệ
SXKD
Sản xuất kinh doanh
CTĐT
Chương trình đào tạo
MH
Môn học
WTO
Tổ chức kinh tế thế giới
ĐATS
Đồ án Tiến sỹ
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Page 6
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lý do 1: Sau 3 kỳ học lý thuyết của chương trình đào tạo thạc sỹ QTKD của
ĐHBK Hà Nội tôi nhận thức sâu sắc thêm rằng: chất lượng đào tạo là yếu tố quyết
định nhiều nhất thành (bại) của đơn vị đào tạo trong quá khứ, hiện tại và tương lại
khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên. Và chất lượng đào tạo của cơ sở đào tạo chủ
yếu phụ thuộc vào mức độ nhận thức và đầu tư của lãnh đạo cho quản lý chất lượng.
Lý do 2: Sau một thời gian học cao học QTKD của ĐHBK HN và khi thâm
nhập tìm hiểu quá trình đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN tôi thấy khá hài lòng
về chất lượng đào tạo. Tuy vậy, tình hình chất lượng đào tạo, quản lý đào tạo vẫn
còn một số biểu hiện chưa hoàn toàn hợp lý, bất cập.
Lý do 3: Yêu cầu chọn đề tài phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo và trực
tiếp phục vụ cho công tác của học viên.
Với những lý do trên học viên đã chủ động đề xuất và được chấp thuận làm
luận văn thạc sỹ với đề tài: Một só giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao
học QTKD của ĐHBK Hà Nội.
Luận văn của tôi được hoàn thành với sự hướng dẫn chi tiết, nhiệt tình của
GS.TS kinh tế Đỗ Văn Phức.
Mục tiêu (Kết quả) nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này phải nhàm đạt các mục tiêu (đạt được các kết quả)
sau:
Kết quả thiết lập phương pháp đánh giá và các nhân tố của tình hình chất
lượng sản phẩm của tổ chức.
Kết quả đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng đào tạo thạc sỹ
QTKD của ĐHBK HN cùng các nguyên nhân chính yếu trực tiếp.
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Page 7
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
Kết quả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình chất lượng đào
tạo thạc sỹ QTKD của ĐHBK HN trong 5 – 10 năm tới.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu do tính chất của đề tài học viên chủ yếu sử dụng
kết hợp các phương pháp như: mô hình hóa thống kê, điều tra – phân tích, chuyên
gia….
2. Nội dung của luận văn
Luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm của tổ chức.
Chương 2: Phân tích tình hình chất lượng đào tạo thạc sỹ QTKD của
ĐHBK HN.
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình chất lượng đào tạo thạc sỹ
QTKD của ĐHBK HN trong 5 – 10 năm tới.
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Page 8
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ĐÀO TẠO
1.1 Chất lượng đào tạo với lợi ích của người được đào tạo, người tham gia
đào tạo và người sử dụng sản phẩm đào tạo
Đối với nhiều loại hình hoạt động như: quản lý, đào tạo...chất lượng sản
phẩm dịch vụ là yếu tố quyết dịnh nhiều nhất sức cạnh tranh và hiệu quả. Nghiên
cứu lý thuyết và tổng kết thực tiễn chúng ta hoàn toàn đúc rút được rằng: theo nghĩa
rộng, chất lượng đào tạo là mức độ đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu sử dụng; theo nghĩa
hẹp, chất lượng sản phẩm đào tạo là mức độ đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của người
sử dụng sản phẩm đó. Từ đó điều quan trọng nhất và là điều chúng ta lâu nay yếu
kém nhất là nhận diện, thống nhất với nhau nhu cầu đào tạo, nhu cầu của người sử
dụng sản phẩm đào tạo. Nhu cầu đào tạo của đất nước là danh mục các ngành,
chuyên ngành; số lượng người từng ngành, chuyên ngành với tập kiến thức và kỹ
năng xác định – cơ cấu của chúng để cùng với nhân lực hiện có làm cho kinh tế - xã
hội phát triển nhanh bền vững nhất trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nhu cầu
của người sử dụng cụ thể là nhu cầu đào tạo nhân lực để cùng với nhân lực hiện có
làm cho hoạt động của doanh nghiệp (tổ chức) phát triển, đạt hiệu quả cao bền vững
nhất có thể trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong công trình khoa học này
nhu cầu đào tạo thạc sỹ QTKD được đặc biệt quan tâm. Nhu cầu này rất đa diện, rất
khó nhận biết, rất khó xác định nhất là trong 5 – 10 năm tới. Vì thế, học viên sẽ tiếp
cận từ nhiều (4) phía: người sử dụng kết quả đào tạo, người trực tiếp tham gia đào
tạo, người quản lý quá trình đào tạo và người học. Kết quả cho ý kiến khác nhau của
các loại đối tượng đó về chất lượng đào tạo cao học QTKD một mặt phản ánh nhận
biết khác nhau về nhu cầu theo cảm nhận của họ. Cần có cách cắt lớp, bóc tách sử
dụng các kết quả xin ý kiến của 4 loại đối tượng nhằm định hình nhu cầu chất lượng
đào tạo. Kết quả xác định nhu cầu là kết quả hợp thành của 4 kết quả cho ý kiến,
trong đó kết quả cho ý kiến của người sử dụng sản phẩm đào tạo phải có trọng số
đánh giá cao nhất. Kết quả xác định nhu cầu đào tạo sẽ là căn cứ quan trọng của
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Page 9
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
việc hoạch định đào tạo, đánh giá chất lượng đào tạo. Khi chưa rõ nhu cầu đào tạo,
chưa có các tiêu chuẩn, yêu cầu cụ thể về chất lượng đào tạo mà nói đến chất lượng
đào tạo là kém sức thuyết phục.
Như vậy, khi nhu cầu đào tạo, nhu cầu của người sử dụng sản phẩm đào tạo
càng được đáp ứng, thỏa mãn là khi chất lượng sản phẩm đào tạo càng cao, lợi ích
thu được của người sử dụng càng nhiều.
Khi sản phẩm đào tạo đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu đào tạo, nhu cầu của người
sử dụng là khi người được đào tạo có việc làm, được nhận làm công việc có tầm
quan trọng và thu nhập xứng đáng. Đó là lúc lợi ích của người được đào tạo đảm
bảo.
Khi người sử dụng sản phẩm đào tạo thu được lợi ích càng nhiều họ càng có
nhu cầu sử dụng tiếp theo, càng tín nhiệm cơ sở đào tạo ra loại sản phẩm đó. Được
đặt hàng đào tạo ngày càng nhiều, được sử dụng sản phẩm đào tạo càng nhiều
trường (viện) càng có nhiều người vào học. Càng có nhiều lớp đông người học
trường (viện): người dạy, người quản lý đào tạo, người phục vụ quá trình đào tạo
càng thu được nhiều lợi ích.
Như vậy, chỉ khi chất lượng sản phẩm đào tạo đảm bảo lợi ích của các bên
liên quan mới hài hòa. Và khi đó hoạt động đào tạo và hoạt động của các doanh
nghiệp, cơ quan mới tương tác tích cực và từ đó kinh tế - xã hội mới phát triển thực
sự bền vững.
1.2 Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng sản
phẩm đào tạo
Trong lý luận và thực tế của nước ta từ trước đến nay vì nhiều lý do vấn đề
chất lượng đào tạo, đánh giá chất lượng đào tạo chưa được quan tâm đầu tư. Chúng
ta mới đánh giá chất lượng đào tạo theo kinh nghiệm; cảm nhận, cảm tính của một
hoặc một số cá nhân; theo một số chỉ số rời rạc...Kết quả đánh giá theo các cách mà
chưa hiểu rõ bản chất của chất lượng sản phẩm đào tạo; chưa làm rõ, nắm bắt, xác
định được nhu cầu; chưa có đầy đủ dữ liệu, dữ liệu có thì không đích thực, kém
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Page 10
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
chính xác; chưa đi đến kết luận cuối cùng định lượng...đương nhiên có sức thuyết
phục thấp không chỉ dẫn đến các giải pháp nâng cao ít trúng, không đủ mức độ, kém
hiệu lực mà còn xúc phạm những người làm đào tạo. Như vậy, thực tiễn đã, đang
đòi hỏi chúng ta phải trả lời một cách bài bản, chuẩn xác 3 câu hỏi của vấn đề chất
lượng sản phẩm đào tạo: tại sao phải nâng cao; nâng từ đâu đến đâu và nâng cao
bằng cách nào.
Câu hỏi 1 lâu nay chúng ta đã trả lời đa phần phiến diện; câu hỏi 2 trả lời
chưa chưa định lượng đến cùng; câu hỏi 3 trả lời nhiều khi sai lạc, trùng lặp.
Để trả lời câu hỏi 2 cần đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm đào tạo.
Muốn đánh giá tình hình rủi ro cần sử dụng phương pháp đánh giá. Vận dụng Lý
luận về phương pháp đánh giá tình hình của GS, TS Đỗ văn Phức [5, tr53], học viên
cho rằng, kết quả đánh giá tình hình chất lượng đào tạo chỉ có được dưới dạng
chung kết định lượng, có sức thuyết phục cao khi phương pháp được chọn dùng
hoặc được thiết lập đáp ứng nhu cầu sử dụng được chuyển hóa thành các yêu cầu sử
dụng sau đây:
1. Đảm bảo đánh giá trúng bản chất của chất lượng đào tạo;
2. Đảm bảo đánh giá đầy đủ các mặt của tình hình chất lượng đào tạo;
3. Cho phép kết luận được mức độ của từng mặt của tình hình chất lượng
đào tạo và của toàn bộ tình hình chất lượng đào tạo;
4. Đảm bảo mức độ tin cậy (mức độ chính xác, mức độ sát đúng) cho phép.
Để đáp ứng các yêu cầu sử dụng nêu ở trên theo chúng tôi một phương pháp
đánh giá tình hình rủi ro của doanh nghiệp được thiết lập phải có 4 thành tố đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật sau đây:
- Có bộ chỉ số: từng chỉ số xuất phát từ bản chất của chất lượng đào tạo và
các chỉ số bao quát các mặt của tình hình chất lượng đào tạo cần đánh giá;
- Có bộ dữ liệu đảm bảo tin cậy, chất lượng;
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Page 11
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
- Có bộ chuẩn so sánh chấp nhận được;
- Có cách lượng hóa hợp lý.
Để khắc phục tình trạng phiến diện, rời rạc của nhiều phương pháp đánh giá
chất lượng sản phẩm đào tạo từ trước đến nay chúng tôi đề xuất phương pháp đánh
giá được tiếp cận từ 5 phía: từ phía kết quả học tập, từ phía người sử dụng sản phẩm
đào tạo, từ phía người quản lý quá trình đào tạo, từ phía người trực tiếp tham gia
đào tạo và từ phía người học.
Về chỉ số 1: Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả học tập.
Sản phẩm đào tạo là kết quả cuối cùng của quá trình đào tạo. Kết quả đào tạo
trước hết là kết quả học tập được thống kê, tổng hợp, tổng kết của trường (viện):
điểm trung bình ra trường, tỷ lệ xuất sắc, giỏi, khá, trung bình, yếu kém. Do thực tế
giáo viên của các trường (viện) cho điểm học tập có mức độ chặt (lỏng) khác nhau
nên chỉ đánh giá một phần (20%) chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả học tập.
Cho điểm đánh giá theo chỉ số này căn cứ vào mức đạt kết quả học tập của trường
(viện) cụ thể trong thời đoạn cụ thể; kết quả học tập trung bình của nhóm 5 trường
(viện) tốt nhất cùng loại, cùng thời đoạn; điểm tối đa của chỉ số.
Về chỉ số 2: Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả xin ý kiến thầy,
cô người tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo
Thầy, cô trực tiếp tham gia vào quá trình đào tạo là những người trong cuộc,
am hiểu và tâm huyết với chuyên ngành đào tạo, trăn trở về phương pháp đánh giá
chất lượng đào tạo, về nhu cầu và thực tế chất lượng các yếu tố, các loại công
việc...không thể không tham gia đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo. Do mỗi
thầy, cô tham gia dạy một, một vài môn, tham gia hướng dẫn thực tập, làm tốt
nghiệp, trao đổi với thầy, cô khác nên cách tốt nhất để thầy, cô tham gia đánh giá
chất lượng sản phẩm đào tạo là phỏng vấn thầy, cô (thầy, cô điền vào phiếu xin ý
kiến về chất lượng sản phẩm đào tạo mình có tham gia). Thầy, cô được chọn hỏi,
xin ý kiến phải đáp ứng 3 yêu cầu: trong cuộc: thực sự có tham gia dạy, hướng dẫn
thực hành, tốt nghiệp chuyên ngành khảo sát; am hiểu và tâm huyết với sự nghiệp
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Page 12
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
đào tạo. Một số ý kiến của thầy, cô ít am hiểu, ít tâm huyết sai khác quá xa với đa số
có thể loại bỏ. Cho điểm đánh giá theo chỉ số này căn cứ vào mức đánh giá trung
bình của các thầy, cô được chọn phỏng vấn; mức kỳ vọng cao nhất đối với các
ngành, chuyên ngành của từng loại trường (viện); điểm tối đa của chỉ số.
Về chỉ số 3: Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả xin ý kiến của
những người điều phối quá trình đào tạo
Những cán bộ quản lý, điều phối, nhân viên theo dõi quá trình đào tạo có
quyền và phải tham gia đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo. Do quá trình đào tạo
gồm nhiều công đoạn, có nhiều tình huống, thể hiện khó và không được thống kê
nên cách tốt nhất để họ tham gia đánh giá là phỏng vấn họ (họ cho điền vào phiếu ý
kiến về chất lượng sản phẩm đào tạo). Cán bộ, nhân viên quản lý đào tạo chuyên
ngành được chọn hỏi, xin ý kiến phải đáp ứng 3 yêu cầu: thực sự trong cuộc, am
hiểu và tâm huyết. Sau khi loại trừ những ý kiến quá lạc của một số cán bộ, nhân
viên quản lý ít am hiểu, ít tâm huyết chúng ta tính mức trung bình các kết quả
phỏng vấn. Cho điểm đánh giá theo chỉ số này căn cứ vào mức đánh giá trung bình
của các cán bộ, nhân viên điều phối được chọn phỏng vấn; mức kỳ vọng cao nhất
đối với các ngành, chuyên ngành của từng loại trường (viện); điểm tối đa của chỉ số.
Về chỉ số 4: Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả xin ý kiến của
người học
Những người học là người chứng kiến nhiều nhất; suy ngẫm, đối phó suốt
trong quá trình đào tạo về chất lượng của các yếu tố, chất lượng các công việc, chất
lượng các công đoạn.., đối với nhiều người trong số họ chất lượng đã là kỳ vọng, là
mục tiêu số 1, là thứ họ theo đuổi và tìm cách đạt được. Do đó họ phải được tham
gia đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo.
Do mỗi người học trải qua nhiều công đoạn đào tạo, học mấy chục môn (tín
chỉ, học phần) khó thống kê đầy đủ, chính xác nên cách tốt nhất để họ tham gia
đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo là phỏng vấn họ (họ điền vào phiếu xin ý kiến
về chất lượng sản phẩm đào tạo). Học viên, sinh viên được chọn hỏi, xin ý kiến phải
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Page 13
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
đáp ứng 3 yêu cầu: trong cuộc, thực sự am hiểu và tâm huyết với chuyên ngành đào
tạo. Sau khi loại trừ những ý kiến quá lạc của một số người ít am hiểu, ít tâm huyết
chúng ta tính mức trung bình các kết quả phỏng vấn. Cho điểm đánh giá theo chỉ số
này căn cứ vào mức đánh giá trung bình của những người học được chọn phỏng
vấn; mức kỳ vọng cao nhất đối với các ngành, chuyên ngành của từng loại trường
(viện); điểm tối đa của chỉ số.
Về chỉ số 5: Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả xin ý kiến (phỏng
vấn) những người sử dụng
Người sử dụng sản phẩm đào tạo là người nêu ra các yêu cầu cụ thể về chất
lượng đối với sản phẩm đào tạo, kiểm định chất lượng sản phẩm đào dạo trên thực
tế. Người sử dụng sản phẩm đào tạo tham gia đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo
làm cho kết quả đánh giá có sức thuyết phục cao hơn. Do quá trình sử dụng phong
phú, phức tạp khó thống kê chính thức nên trong trường hợp này chúng ta sử dụng
thống kê không chính thức – phỏng vấn người sử dụng sản phẩm đào tạo (họ điền
vào phiếu xin ý kiến về chất lượng sản phẩm đào tạo). Cán bộ lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp, trường, viện được chọn hỏi, xin ý kiến phải đáp ứng 3 yêu cầu: sâu
sát với công tác của những người đã tốt nghiệp đại học, cao học, am hiểu và tâm
huyết với chuyên ngành đào tạo. Sau khi loại trừ những ý kiến quá lạc của một số
người ít am hiểu, ít tâm huyết chúng ta tính mức trung bình các kết quả phỏng vấn.
Cho điểm đánh giá theo chỉ số này căn cứ vào mức đánh giá trung bình của những
người sử dụng sản phẩm đào tạo được chọn phỏng vấn; mức kỳ vọng cao nhất đối
với các ngành, chuyên ngành đào tạo của từng loại trường (viện); điểm tối đa của
chỉ số.
Như vậy, chất lượng đào tạo thạc sỹ QTKD được đặc biệt quan tâm trong
công trình khoa học này. Chất lượng này rất đa diện, rất khó nhận biết, rất khó xác
định. Vì thế, học viên sẽ tiếp cận từ nhiều (5) phía: kết quả học tập, người sử dụng
kết quả đào tạo, người trực tiếp tham gia đào tạo, người quản lý quá trình đào tạo và
người học. Kết quả phản ánh chất lượng đào tạo cao học QTKD theo các phía tiếp
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Page 14
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
cận khác nhau thường khác nhau, chúng một phần quan hệ với nhau và một phần
độc lập tương đối. Coi chất lượng đào tạo là kết quả học tập là không đầy đủ, là sai
lầm nhất nghiêm trọng khi điểm học tập được đồng tình dâng lên cao trong một thời
gian dài. Cần có cách cắt lớp, bóc tách sử dụng các kết quả xin ý kiến của 4 loại đối
tượng nhằm nhận diện chất lượng đào tạo. Kết quả xác định chất lượng đào tạo là
kết quả hợp thành của kết quả phản ánh theo 5 cách tiếp cận nêu trên, trong đó kết
quả cho ý kiến của người sử dụng sản phẩm đào tạo phải có trọng số đánh giá cao
nhất.
Bảng 1. 1 Tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình chất
lượng sản phẩm đào tạo
Tên chỉ số phản ánh chất lượng sản phẩm đào tạo
Điểm tối đa
1. Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả học tập
20
2. Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả phỏng vấn những
20
thầy, cô tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo.
3. Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả phỏng vấn người
15
học.
4. Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả phỏng vấn những
15
người điều phối quá trình đào tạo
5. Chất lượng sản phẩm đào tạo theo kết quả phỏng vấn những
30
người sử dụng
Cộng
100
đạt từ 76 đến 100 điểm: xếp loại A
đạt từ 50 đến 75 điểm: xếp loại B
đạt dưới 50 điểm: xếp loại C
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Page 15
Lớp QTKD3- 2011B
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cao học QTKD của ĐHBK HN
1.3 Các nhân tố và hướng biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo
Từ trước đến nay cùng với việc đánh giá chất lượng đào tạo kém thuyết phục
chúng ta chưa tìm, chỉ ra, phân lớp được các nguyên nhân trực tiếp, trung gian và
sâu xa.
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [5,tr53]: tình hình là kết quả (là quả), chất lượng
quản lý tình hình đó là nguyên nhân (là nhân) trực tiếp chủ yếu.
Dựa theo kết luận đó của GS Phức và vận dụng lý thuyết chất lượng, quản lý
chất lượng học viên đúc rút được rằng: chất lượng sản phẩm đào tạo của trường
(viện) phụ thuộc trực tiếp chủ yếu vào chất lượng đầu vào và chất lượng của các
yếu tố, công việc tham gia tạo ra sản phẩm đào tạo đó.
Đi sâu vào nghiên cứu lý thuyết và tổng kết thực tiễn chúng ta nhận thấy
rằng: có nhiều cách tiếp cận để nhận biết, chỉ ra các nhân tố của chất lượng sản
phẩm đào tạo. Chúng tôi tiếp cận từ quản lý chất lượng đào tạo. Từ bản chất, mục
tiêu, nội dung, phương pháp quản lý chất lượng đào tạo chúng tôi chiết xuất được
các yếu tố trực tiếp quyết định chủ yếu tình hình chất lượng sản phẩm đào tạo như
sau:
1. Mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu đào tạo; mức độ cụ thể hóa,
hợp lý của tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm đầu ra, đầu vào và cho các yếu tố,
các loại công việc tham gia vào quá trình đào tạo;
2. Mức độ đảm bảo chất lượng đầu vào;
3. Mức độ đảm bảo chất lượng của các loại yếu tố tham gia vào quá trình đào
tạo như: chất lượng cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng công
tác điều phối...
Về độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu đào tạo; mức độ cụ thể hóa,
hợp lý của tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm đầu ra và cho từng công đoạn,
từng mảng công tác, từng yếu tố, công viêc của quá trình đào tạo.
Luận văn cao học Quản trị kinh doanh
Học viên Đoàn Hải Anh
Page 16
Lớp QTKD3- 2011B
- Xem thêm -