VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN DŨNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾP CÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN DŨNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾP CÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ CÔNG TRÍ
HÀ NỘI, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và không trùng lặp với đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các
thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi đã hoàn
thành các môn học và đã đóng học phí theo quy định của Học viện.
Tôi viết lời cam đoan này kính đề nghị khoa Chính sách công của Học
viện khoa học - xã hội quan tâm, xem xét cho tôi được bảo vệ Luận văn hoàn
thành khóa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Nam, ngày
tháng
năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Dũng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TIẾP CÔNG DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY………………………...7
1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính sách tiếp công dân ............................... 7
1.2. Vai trò, ý nghĩa và mối quan hệ giữa tiếp công dân với giải quyết khiếu
nại, tố cáo ........................................................................................................ 10
1.3. Mô hình, chủ thể, địa điểm tiếp công dân và trách nhiệm của UBND các
cấp, của người thực hiện chính sách tiếp công dân; quyền và nghĩa vụ của
công dân tại Trụ sở tiếp công dân ................................................................... 13
1.4. Nội dung các bước thực hiện chính sách tiếp công dân........................... 20
1.5. Các nhân tố tác động đến chính sách tiếp công dân; trình tự, thủ tục tiếp
công dân .......................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾP CÔNG
DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ..................................................... 32
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam có liên quan đến
việc thực hiện chính sách tiếp công dân hiện nay ........................................... 32
2.2. Tình hình thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam ................................................................................................................. 34
2.3. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ................... 47
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HƠN NỮA
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN ĐẾN .................................. 57
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân ....................... 57
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tiếp công dân ........... 60
3.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................... 66
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1
HĐND
Hội đồng nhân dân
2
UBND
Ủy ban nhân dân
3
UBMTTQ
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
4
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân
5
TAND
Tòa án nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
2.1
2.2
Thống kê kết quả tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính
sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Thống kê số lượt tiếp công dân hằng năm của UBND
các cấp tỉnh Quảng Nam.
36
43
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn dựng nước và giữ nước của cha ông ta đã cho thấy sức mạnh
to lớn của Nhân dân, đẩy thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân. Chủ tịch
Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã từng nói “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó
vạn lần dân liệu cũng xong” để thấy rằng sức mạnh của Nhân dân là vô cùng
vĩ đại trong công cuộc dựng nước và giữ nước. Vì vậy, trong quá trình lãnh
đạo xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng mối quan hệ
với Nhân dân, xem đây là yếu tố sống còn đối với sự tồn vong của chế độ; do
đó, Đảng và Nhà nước ta xem công tác tiếp công dân là một trong những
nhiệm vụ quan trọng cần phải tổ chức triển khai thực hiện tốt để kíp thời nắm
bắt những phản ánh, kiến nghị của công dân. Chính vì thế, chính sách tiếp
công dân được ban hành đã thể hiện quan điểm “lấy dân làm gốc” của Đảng
và Nhà nước ta, thể hiện sự tôn trọng Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân; đây chính là mối quan hệ thiết thực để củng cố lòng tin của Nhân
dân đối với Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên, việc phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân ở một số nơi,
trong đó có tỉnh Quảng Nam vẫn còn hạn chế; một số cấp ủy cơ sở và người
đứng đầu cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức sâu sắc, đầy đủ về vai trò của
Nhân dân trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và hệ thống
chính trị đã dẫn đến việc tổ chức thực hiện chính sách tiếp công dân ở một số
nơi còn hình thức, người đứng đầu chưa thực hiện nghiêm công tác tiếp công
dân theo quy định, còn có biểu hiện quan liêu, ngại tiếp xúc, đối thoại với
Nhân dân, thiếu trách nhiệm trong giải quyết những bức xúc, yêu cầu nguyện
vọng chính đáng dẫn đến người dân còn đi khiếu kiện nhiều.
Để kịp thời khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu trên, nâng cao hơn
nữa hiệu quả thực hiện chính sách tiếp công dân, đảm bảo quyền, lợi hợp
1
pháp, chính đáng của Nhân dân theo quy định pháp luật; là người công tác có
liên quan đến thực hiện chính sách tiếp công dân nên tôi đã chọn đề tài “Thực
hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm luận văn
Cao học chuyên ngành Chính sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều văn bản quy định của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, công trình nghiên cứu về chính sách công, về chính sách
tiếp công dân trên địa bàn cả nước làm cơ sở lý luận và nguồn tham khảo cho
đề tài này, cụ thể như sau:
- Tác giả Hồ Việt Hạnh (2017): “Bàn về khái niệm chính sách công”,
Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, 12 (55) 2017, tr.4-6.
- Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
- Chỉ thị số 14/2012/CT-TTg, ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
- Đề án của Ban Nội chính Trung ương quy định người đứng đầu cấp ủy
tiếp dân định kỳ hoặc đột xuất để tiếp nhận thông tin, lắng nghe, đối thoại trực
tiếp và xử lý những phản ánh, kiến nghị của Nhân dân, nhất là những biểu
hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên. Đề án
này đã trình Bộ Chính trị ban hành Quy định số 11-QĐ/TW, ngày 18/02/2019
về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực
tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân.
- Cuốn sách tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo của TS. Nguyễn Thị Tố Uyên và TS. Bùi Mạnh Cường sưu
tầm và tuyển chọn, Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2013. Cuốn sách này
2
gồm nhiều bài nói chuyện, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh nói về công tác
tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Cuốn sách tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong tình
hình mới, Thanh tra Chính phủ, Nxb Hà Nội, 2006. Cuốn sách trình bày một
số vấn đề đặt ra đối với công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kinh nghiệm thực tiễn của các ngành, các địa phương.
- Cuốn sách quy trình tiếp công dân và xử lý đơn thư của tạp chí Thanh
tra, Thanh tra Chính phủ, Nhà xuất bản Thanh niên (2013). Cuốn sách đã nêu
bật những vấn đề chung về công tác tiếp công dân và những quy định của
pháp luật về công tác này.
- Cẩm nang về công tác tiếp dân và xử lý đơn thư của Nhà xuất bản
chính trị sự thật (2016), cuốn sách nói về những quy định của pháp luật về
tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của tác giả là ThS. Phạm Thị
Phượng.
- Tài liệu nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của
Viện khoa học Thanh tra và Trường cán bộ thanh tra, tài liệu phục vụ bồi
dưỡng nghiệp vụ thanh tra, Hà Nội 2005.
- Đề tài khoa học cấp bộ của ThS. Bùi Mạnh Cường (2013), ứng dụng
khoa học công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân; đề tài nêu rõ thực
trạng tiếp công dân và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tiếp dân
trong thời gian qua và đưa ra những giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động tiếp công dân trong thời gian đến ở nước ta,…
Mặc dù các công trình nghiên cứu như đã nêu ở trên đã đề cập đến
việc thực hiện tiếp công dân; tuy nhiên đó là những công trình được tiếp cận
từ góc độ luật học, còn ở góc độ Chính sách công luận văn này là công trình
nghiên cứu đầu tiên tại tỉnh Quảng Nam, sẽ đi sâu vào nghiên cứu cụ thể việc
tổ chức thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đánh giá việc tổ chức thực hiện chính sách tiếp công dân trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua và đề ra những giải pháp, đề
xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa chính sách này trên địa bàn tỉnh trong
thời gian đến.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích những vấn đề lý luận về chính sách tiếp công dân của nước ta
nói chung và thực hiện chính sách tiếp công dân ở tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tiếp công dân trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam, điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh
có ảnh hưởng đến hoạt động này, từ đó đánh giá đúng đắn những kết quả đạt
được, những ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân của những hạn
chế, khuyết điểm đó.
Đề xuất quan điểm, giải pháp để nâng cao hơn nữa việc thực hiện chính
sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc tổ chức thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận văn được nghiên cứu dưới góc độ chính sách công
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến năm 2020.
- Về không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ
chức thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; cụ thể
là việc thực hiện chính sách tiếp công dân của UBND các cấp trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được xây dựng trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách tiếp công dân nói chung và thực
hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận trong nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Để thực hiện đề tài, luận văn sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để thu thập thông tin, xử lý số
liệu, trong đó sử dụng các phương pháp chủ yếu sau đây:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu.
- Phương pháp thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ
vấn đề khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể: chính sách tiếp công
dân. Đồng thời, cung cấp những nghiên cứu, tư liệu, khảo sát thực tế tại địa
bàn tỉnh Quảng Nam qua đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận
của khoa học chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là công trình nghiên cứu về thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam, mà cụ thể là của UBND các cấp tỉnh Quảng Nam, luận
văn sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu trong việc hoàn thiện
chính sách tiếp công dân cũng như làm cơ sở đề xuất Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Quảng Nam xem xét xây dựng và ban hành Đề án về tăng cường sự lãnh đạo,
5
chỉ đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh trong thời
gian đến (giai đoạn 2021 - 2025).
7. Kết cấu của luận văn
Gồm có 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tiếp công dân
ở nước ta hiện nay.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua (giai đoạn 2015 - 2020).
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả thực
hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian
đến (giai đoạn 2021 - 2025).
6
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾP
CÔNG DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính sách tiếp công dân
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Để quản lý xã hội, Nhà nước đề ra những chính sách khác nhau như
chính sách kinh tế, chính sách văn hóa, chính sách quốc phòng - an ninh,
chính sách pháp luật,... Đó chính là những quyết định chính trị quan trọng, có
giá trị chung đối với xã hội, vì vậy được gọi là chính sách công; hiện có nhiều
khái niệm khác nhau về chính sách công.
Theo Thomas Dye (1972) cho rằng “Chính sách công là bất kỳ những
gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”. Đáng lưu ý, chính sách công theo
cách tiếp cận của Dye là sản phẩm hành động của Nhà nước chứ không phải
của các chủ thể phi Nhà nước.
Từ điển Từ và ngữ Việt Nam cho rằng “Chính sách là chủ trương và
các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trịxã hội”.
Trong bài nghiên cứu bàn về khái niệm chính sách công, tác giả Hồ
Việt Hạnh với 7 cách tiếp cận chính sách công từ góc độ chính sách công, từ
góc độ quyền lực trong sự so sánh với chính sách tư đã cung cấp nhiều nhận
thức mới mẻ, có tính gợi mở cao về chính sách công gắn với thực tiễn Việt
Nam. Trên cơ sở tiếp cận đó, tác giả cho rằng “Chính sách công là những
quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết các vấn đề
về lợi ích chung của cộng đồng”, tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, 12 (55)
2017, tr4-6).
Cho dù tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, nhưng các khái niệm trên
đều thống nhất cho rằng chính sách công bắt nguồn từ những quyết định của
7
Nhà nước và dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống
cộng đồng.
1.1.2. Khái niệm chính sách tiếp công dân
Công dân là cá nhân, con người cụ thể, có năng lực pháp lí và năng lực
hành vi, có các quyền và nghĩa vụ theo các quy định pháp luật của một quốc
gia. Căn cứ pháp lí để xác định công dân của một Nhà nước nhất định là quốc
tịch của người đó. Người có một quốc tịch là công dân của một quốc gia, có
hai quốc tịch hoặc nhiều hơn là công dân của hai hay nhiều quốc gia. Người
không có quốc tịch không phải là công dân của một nước nào.
Công dân của một nước được pháp luật của nước đó quy định cho
hưởng các quyền công dân về chính trị, kinh tế, dân sự, văn hoá, xã hội và
trao trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ công dân đối với nhà nước, xã hội.
Nhà nước có trách nhiệm tạo các điều kiện ngày càng đầy đủ để công dân có
thể hưởng được các quyền và yêu cầu công dân thực hiện ngày càng đầy đủ
các nghĩa vụ công dân.
Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Công dân
Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Công dân Việt Nam không thể bị
trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác. Công dân Việt Nam ở nước ngoài
được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ (Điều 17 - Hiến
pháp).
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đón tiếp để lắng
nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải
thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh theo đúng quy định của pháp luật (Khoản 1, Điều 2 - Luật Tiếp công
dân năm 2013).
8
Chính sách tiếp công dân là một bộ phận nằm trong hệ thống chính
sách của Việt Nam. Vì vậy chính sách tiếp công dân mang những đặc điểm
chung của chính sách công.
Xét theo góc độ quản lý Nhà nước, chính sách là những đường hướng
hành động ứng xử cơ bản của Nhà nước đối với các vấn đề phát sinh trong đời
sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc
đẩy phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội. Theo đó, chính sách về tiếp
công dân là những đường hướng hành động ứng xử cơ bản của Nhà nước gắn
liền với việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp về tiếp công dân.
1.1.3. Đặc điểm của chính sách tiếp công dân
Tiếp công dân là hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước và cả hệ
thống chính trị nhằm đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận, giải thích, hướng dẫn
cho công dân về thực hiện khiếu tại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng
quy định của pháp luật, vì vậy, chính sách tiếp công dân có những đặc điểm
sau đây:
Một, chính sách tiếp công dân là hoạt động có mục đích thể hiện bản
chất của Nhà nước pháp quyền, là Nhà nước của dân, do dân và vì dân; thực
hiện chính sách tiếp công dân nhằm phát huy dân chủ và đảm bảo quyền của
công dân được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đó là quyền khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh. Từ thực hiện chính sách tiếp công dân,
Nhà nước tiếp nhận và thấy được hiệu quả quản lý của mình trong xã hội đạt
kết quả tốt hay xấu, đúng hay chưa đúng, phù hợp hay chưa phù hợp, đồng
thuận hay chưa đồng thuận của người dân đối với các chính sách đã được ban
hành, từ đó có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Hai, chính sách tiếp công dân là hoạt động tuân thủ theo một quy trình
cụ thể do pháp luật quy định. Với đặc điểm này, nhằm xác định trách nhiệm,
quyền hạn của Nhà nước, cụ thể là nhiệm vụ của người có thẩm quyền trong
9
việc thực hiện tiếp công dân, qua đó hạn chế sự né tránh, đùn đẩy trách nhiệm
hay lạm quyền, tùy tiện trong công tác tiếp công dân.
Ba, chính sách tiếp công dân là hoạt động đa dạng, phức tạp, không
giống như những hoạt động tiếp xúc thông thường giữa Nhà nước và công
dân trong giải quyết các thủ tục hành chính; đối với hoạt động này, Nhà nước
và công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trên cơ sở các quy định về
thủ tục hành chính ở từng lĩnh vực cụ thể khi công dân đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu liên quan đến hồ sơ, thủ tục thì Nhà nước có trách nhiệm thực hiện để
giải quyết một công việc cụ thể cho công dân (ví dụ như: đăng ký kết hôn,
đăng ký hộ tịch, hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng, chứng thực hồ sơ lý lịch, thành
lập công ty, doanh nghiệp,...), kết quả của việc thực hiện này là người có thẩm
quyền ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện một hành vi hành chính
đáp ứng nhu cầu hợp pháp của công dân.
Còn đối với hoạt động tiếp công dân, việc tiếp xúc giữa Nhà nước mà
cụ thể ở đây là các cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền với công dân để
tiếp nhận giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân
theo quy định của pháp luật hiện hành, đảm bảo đem lại lợi ích chính đáng
của người dân.
1.2. Vai trò, ý nghĩa và mối quan hệ giữa tiếp công dân với giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1.2.1. Vai trò của chính sách tiếp công dân
Chính sách tiếp công dân có vai trò quan trọng trong hoạt động của
Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay; thông qua công tác này, Đảng, Nhà nước và các cơ
quan, đơn vị, tổ chức tiếp nhận được nhiều thông tin kiến nghị, phản ánh của
người dân liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
10
sách pháp luật của Nhà nước, để từ đó có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời
những hạn chế, thiếu sót.
Thực hiện tốt chính sách tiếp công dân sẽ giúp cho Đảng, Nhà nước
nắm được tâm tư, nguyện vọng cùng những thông tin phản hồi, kiến nghị, góp
ý của Nhân dân; phát huy quyền dân chủ của Nhân dân trong việc thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nhờ đó,
Nhà nước và các cơ quan chức năng có thẩm quyền phối hợp giải quyết khiếu
nại, tố cáo của Nhân dân kịp thời, thấu tình, đạt lý, đúng quy định pháp luật.
Thông qua hoạt động tiếp công dân làm cho Đảng, Nhà nước ngày một
gần gũi, sâu sát với Nhân dân, thể hiện được bản chất Nhà nước của dân, do
dân và vì dân, qua đó tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước
với Nhân dân để góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
1.2.2. Ý nghĩa của chính sách tiếp công dân
Có thể nói chính sách tiếp công dân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước và xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh; vì
vậy thực hiện chính sách tiếp công dân có ý nghĩa như sau:
Một là, thực hiện tốt chính sách tiếp công dân sẽ góp phần phát huy bản
chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân của Nhà nước ta. Thực hiện chính
sách tiếp công dân là thể hiện trách nhiệm của cơ quan Nhà nước đối với Nhân
dân. Làm tròn trách nhiệm này là sự tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân
dân của các cơ quan Nhà nước; đồng thời, tác động tích cực đến thái độ, tình
cảm của Nhân dân, bồi đắp thêm niền tin của Nhân dân đối với Nhà nước.
Thông qua công tác tiếp công dân, giúp cho Đảng và Nhà nước luôn luôn gần
gũi với Nhân dân, lắng nghe tâm tư, tình cảm, nguyện vọng chính đáng của
Nhân dân; kịp thời giải đáp những thắc mắc, kiến nghị của Nhân dân.
Hai là, thực hiện tốt chính sách tiếp công dân sẽ góp phần khơi dậy tiềm
năng, tranh thủ trí tuệ của Nhân dân, huy động được sự tham gia rộng rãi, đông
11
đảo, trách nhiệm của Nhân dân vào công tác xây dựng đảng, xây dựng chính
quyền, quản lý Nhà nước và quản lý xã hội. Bảo đảm thiết chế cho việc thực
hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; quyền giám sát
của Nhân dân đối với Nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước. Từ đó
giúp cho các cơ quan Nhà nước kiểm tra, đánh giá, phát hiện và xử lý kịp thời
những hạn chế, khuyết điểm, sai phạm của những cán bộ, công chức thoái hóa,
biến chất, tiêu cực, tham nhũng,... góp phần xây dựng Đảng, xây dựng Nhà
nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
đổi mới, hội nhập trong tình hình hiện nay.
Ba là, thông qua chính sách tiếp công dân sẽ tạo ra động lực thúc đẩy
hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước, công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan,
đơn vị có điều kiện kiểm tra, đánh giá lại cơ chế chính sách, công tác chỉ đạo,
điều hành của mình, từ đó có những bổ sung vào những khiếm khuyết thích
hợp, kịp thời, hiệu quả.
Bốn là, thực hiện tốt chính sách tiếp công dân nhằm giảm bớt khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân đối với các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền; hạn chế được tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp. Kinh nghiệm
thực tiễn cho thấy, làm tốt công tác tiếp công dân là tiền đề thuận lợi cho việc
thụ lý, thẩm tra, xác minh, giải quyết nhanh chóng và có chất lượng trong
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
1.2.3. Mối quan hệ giữa tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Từ khái niệm Luật tiếp công dân năm 2013 “Tiếp công dân là việc cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về
việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của
pháp luật” cho thấy tiếp công dân có mối quan hệ chặt chẽ với giải quyết
12
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; hai nội dung này luôn
song hành và có mối quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời nhau. Tiếp công
dân là bước đầu của giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Vì vậy
khi tổ chức thực hiện tốt chính sách tiếp công dân sẽ góp phần thực hiện tốt
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải quyết tốt
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân sẽ hạn chế được tình trạng
người dân đến Trụ sở tiếp công dân nhiều lần và ngược lại, nếu không làm tốt
công tác tiếp công dân thì tình trạng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh sẽ
tăng lên. Do đó, giữa thực hiện chính sách tiếp công dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có mối quan hệ biện chứng, tác động chặt chẽ
qua lại và không thể tách rời nhau.
1.3. Mô hình, chủ thể, địa điểm tiếp công dân và trách nhiệm của
UBND các cấp, của người thực hiện chính sách tiếp công dân; quyền và
nghĩa vụ của công dân tại Trụ sở tiếp công dân
1.3.1. Mô hình thực hiện chính sách tiếp công dân
Theo Luật tiếp công dân năm 2013, mô hình tiếp công dân của nước ta
hiện nay gồm có:
1.3.1.1. Ở trung ương
Có Ban tiếp công dân Trung ương thuộc Thanh tra Chính phủ, chịu trách
nhiệm trực tiếp quản lý các Trụ sở tiếp công dân ở trung ương.
Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Nội
chính Trung ương, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban dân
nguyện thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội cử đại diện phối hợp cùng Ban tiếp
công dân Trung ương thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở
tiếp công dân ở Trung ương.
1.3.1.2. Đối với cấp tỉnh
13
- Xem thêm -