BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG THỊ DUNG
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ HUYỆN BÌNH LIÊU
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG THỊ DUNG
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ HUYỆN BÌNH LIÊU
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thị Vân Hƣơng
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết luận khoa học nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào. Những tư liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc
và trích dẫn rõ ràng
Tác giả
Hoàng Thị Dung
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với
những hỗ trợ, sự giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người
khác. Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Học viện Hành
chính Quốc gia, đến nay em đã hoàn thành Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành quản
lý công. Để có được kết quả này, em đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ, quan
tâm, giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo, hướng dẫn của quý thầy cô, gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin trân trọng gửi đến quý
thầy cô của trường đã rất tâm huyết truyền đạt vốn kiến thức quý báu và tạo điều
kiện thuận cho chúng em trong thời gian qua.
Và đặc biệt có được thành công trong công trình nghiên cứu khoa học
này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến với cô Nguyễn
Thị Vân Hương đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, định hướng cho em
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã nhiệt
tình ủng hộ, giúp đỡ, cung cấp thông tin, tư liệu, tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Dung
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
7
1.1. Khái quát về đơn vị hành chính và chính quyền cấp xã
7
1.1.1. Đơn vị hành chính cấp xã
7
1.1.2. Chính quyền cấp xã
8
1.1.3. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã
10
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
12
1.2. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
14
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
14
1.2.2. Tầm quan trọng của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
17
1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
20
1.3.1. Khái niệm chất lượng
20
1.3.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
21
1.3.3. Tiêu chí phản ánh chất lượng CBCC cấp xã
24
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CBCC cấp xã
32
1.4.1. Các yếu tố khách quan
32
1.4.2. Các yếu tố chủ quan
36
Tiểu kết chương 1
40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH
QUYỀN CẤP XÃ TẠI HUYỆN BÌNH LIÊU TỈNH QUẢNG NINH
41
2.1. Khái quát về huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh
41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
41
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
42
2.2. Khái quát về cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bình Liêu
44
2.3. Thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh
53
2.3.1. Cơ sở pháp lý
53
2.3.2. Thực trạng chất lượng CBCC cấp xã huyện Bình Liêu thông qua các tiêu chí
đánh giá
60
2.4. Đánh giá chung về chất lượng CBCC chính quyền cấp xã của huyện Bình Liêu,
tỉnh Quảng Ninh.
72
Tiểu kết chương 2
81
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TẠI HUYỆN
BÌNH LIÊU TỈNH QUẢNG NINH.
82
3.1. Định hướng và mục tiêu
82
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng CBCC chính quyền cấp xã tại huyện Bình
Liêu, tỉnh Quảng Ninh
91
3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ
91
3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã
93
3.2.3. Tiếp tục đổi mới và thực hiện tốt việc bố trí, sử dụng và luân chuyển cán bộ
chủ chốt cấp xã
96
3.2.4. Xây dựng các quy chế về công tác quản lý cán bộ
98
3.2.5. Thực hiện trẻ hóa CBCC chính quyền cấp xã
100
3.2.6. Xây dựng tiêu chuẩn đội ngũ CBCC cấp xã đến năm 2020 và chuẩn bị cho
công tác cán bộ giai đoạn 2020 - 2025
101
3.2.7. Đổi mới hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân xã
105
Tiểu kết chương 3
109
KẾT LUẬN
110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
112
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
Cán bộ chủ chốt
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
HTCT
Hệ thống chính trị
QLNN
Quản lý nhà nước
KT - XH
Kinh tế - xã hội
VH - XH
Văn hóa – xã hội
QP - AN
Quốc phòng – An ninh
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
ĐTNCSHCM
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
HPN
Hội phụ nữ
HND
Hội nông dân
HCCB
Hội cựu chiến binh
HCNN
Hành chính nhà nước
BCH
Ban chấp hành
NSNN
Ngân sách nhà nước
NNL
Nguồn nhân lực
KTCK
Kinh tế cửa khẩu
VH-XH
Văn hóa – xã hội
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
Ký hiệu
Nội dung
1
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu theo giới tính của CBCC cấp xã
2
Sơ đồ 2.2
3
Sơ đồ 2.3
4
Sơ đồ 2.4 Trình độ chuyên môn
5
Sơ đồ 2.5
6
Bảng 2.1
7
Bảng 2.2
8
Bảng 3.1
Trang
50
Độ tuổi của cán bộ chủ chốt cấp xã
52
giai đoạn 2011 - 2016 và 2016 – 2021
Trình độ lý luận chính trị của BT, PBT;CT, PCT
61
HĐND và UBND cấp xã
Kiến thức Q LNN của BT, PBT; CT,
64
PCT
HĐND và UBND cấp xã
65
Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của
CBCC chính quyền cấp xã huyện Bình Liêu
Xếp loại năng lực của CBCC cấp xã huyện
Bình Liêu
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội huyện
Bình Liêu thời kỳ quy hoạch
63
68
89
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bàn về vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành công hoặc thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém”. Đội ngũ cán bộ là nguồn nhân lực có vai trò cực kỳ
quan trọng, vừa là người tham mưu, đề xuất; vừa là người thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Hiểu theo cách khác họ chính là cầu
nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là lực lượng thực thi chính sách của Nhà
nước và là người đại diện cho quyền lợi của nhân dân. Niềm tin của nhân dân
đối với Nhà nước không chỉ phụ thuộc vào chính sách của Nhà nước mà còn phụ
thuộc vào năng lực, trình độ, trách nhiệm, phong cách ứng xử của đội ngũ cán
bộ, công chức mà họ tiếp xúc.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, hội nhập quốc tế và
cạnh tranh toàn cầu hiện nay đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng
với tư duy đổi mới, có năng lực chuyên môn giỏi, phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý xã hội và những thay đổi của thời kỳ đổi
mới. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT- XH) giai đoạn 2011-2020 được
thông qua tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất tốt, tận tụy phục vụ
nhân dân, có tính chuyên nghiệp cao”. Điều này đòi hỏi yêu cầu về chất lượng
đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt (CBCC) nói riêng luôn là
đòi hỏi cấp bách cần được ưu tiên hàng đầu.
Trong bộ máy hành chính nhà nước (HCNN) ở địa phương, chính quyền
cấp xã có vai trò quan trọng đặc biệt, là chính quyền gần dân nhất. Chính vì vậy,
mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước có hiện thức hóa
vào thực tiễn đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào sự chỉ đạo của đội ngũ cán
bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. Nâng cao chất lượng đội ngũ này sẽ góp phần
quan trọng khẳng định vị trí, vai trò chính quyền của nhân dân; củng cố niềm tin
1
của nhân dân với chính quyền, sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà
nước. Trước yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, việc nghiên
cứu và đưa ra những đánh giá một cách sâu sắc về chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cấp xã là một nhu cầu tất yếu.
Huyện Bình Liêu là huyện miền núi, dân tộc, biên giới nằm ở phía Đông Bắc
tỉnh Quảng Ninh, nơi có cửa khẩu tiểu ngạch thông thương với nước bạn Trung
Quốc thuận lợi cho việc phát triển kinh tế. Với địa hình hiểm trở, giao thông đi lại
còn nhiều khó khăn, dân cư sống không tập trung, trình độ dân trí còn thấp, không
đồng đều. Trong những năm qua, mặc dù đã được Đảng và Nhà nước rất quan tâm
nhưng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã của huyện vẫn chưa
đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn vì nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách
quan. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
còn chậm được tiến hành, chưa đồng bộ, chưa phù hợp với đặc thù cán bộ chủ chốt
cơ sở, miền núi và dân tộc chiếm đa số. Chính vì vậy, việc xem xét đánh giá một
cách khách quan, toàn diện thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp
xã và đưa ra một hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng
Ninh có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính
trị trong tình hình mới là thực sự cấp bách, cần thiết và phù hợp với đòi hỏi của
tình hình thực tiễn phát triển của huyện.
Từ những lý do trên, em lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cán bộ
chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng
Ninh” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán
bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. Có thể nêu lên một số công trình tiêu biểu liên
quan đến đề tài luận văn như:
- Ban tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ nội vụ): Chính quyền cấp xã
và quản lý Nhà nước cấp xã, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
Cuốn sách đề cập tới một số nội dung cơ bản về tổ chức chính quyền cấp xã,
2
những nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước chính quyền cấp xã, thực trạng
chính quyền cấp xã. Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo tốt cho luận văn.
- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên
- 2001) - Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Đề tài khoa học, 05 03, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Phạm Thị Thu Vinh (2003), Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
chính quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Nhà nước. Luận văn góp phần làm rõ
những ưu điểm, hạn chế, từ đó xác định những giải pháp nâng cao năng lực của
đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở.
- Nguyễn Thị Bích Hường (2006) - Chất lượng đào tạo cán bộ chủ chốt
của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ở Trương đào tạo cán bộ Lê Hồng
Phong thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay - Luận văn Thạc sỹ khoa học
chính trị - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn góp phần làm rõ
những vấn đề lý luận, thực tiễn và thực trạng về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cơ sở.
- Tiến sĩ Nguyễn Duy Hùng, Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp phường, sách chuyên khảo, Nxb CTQG, Hà Nội
2008. Tác giả cuốn sách đã làm rõ quan niệm cán bộ chủ chốt cấp phường, đề
cập vai trò của cấp phường trong hệ thống chính trị, vai trò quan trọng của cấp
phường và đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở đối với phát triển kinh tếxã hội
Ngoài ra còn có một số bài viết liên quan đến chất lượng của đội ngũ cán
bộ chủ chốt chính quyền cơ sở. Nhìn chung các đề tài nói trên đã nghiên cứu cả
lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ chủ chốt
nói riêng dưới các góc độ khác nhau. Đây là nguồn tư liệu tham khảo hữu hiệu,
là cơ sở kế thừa cho những nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, nghiên cứu cán bộ
chủ chốt chính quyền cấp xã tại huyện miền núi người dân tộc thiểu số ở
Quảng Ninh là một đề tài mang đến nhiều điểm mới. Tác giả hy vọng đề tài
3
“Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” sẽ là một đóng góp hữu ích.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã và
từ thực tiễn đánh giá chất lượng cán bộ chủ chốt tại huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh. Luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất
lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về cán bộ, cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã, chất lượng, chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã...
- Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã tại
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. Qua đó chỉ ra những mặt mạnh và hạn chế
cần khắc phục để đáp ứng yêu cầu hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt
chính quyền cấp xã tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp
xã huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2016.
- Về không gian: Đề tài đánh giá chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
- Về khách thể nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung vào cán bộ HĐND và
UBND cấp xã với các chức danh: Bí thư Đảng ủy xã, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ
tịch UBND, Phó chủ tịch UBND; Chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch HĐND.
4
- Về địa bàn nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu khảo sát tại 7 xã, 01
thị trấn.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1.Phương pháp luận:
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lê
Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng ta về cán bộ, công
tác cán bộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp trong đó tập trung vào một số phương pháp sau:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để
có những luận cứ khoa học cho việc đánh giá chất lượng cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã nói chung và tại huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh nói riêng làm
cơ sở để đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cán
bộ chủ chốt chính quyền cấp xã huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Đề tài đã tiến hành phân tích, đánh
giá thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã huyện Bình Liêu,
tỉnh Quảng Ninh để từ đó chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu trong chất
lượng của đội ngũ này làm cơ sở cho những giải pháp ở Chương 3.
- Phương pháp điều tra: Được tiến hành khách quan đối với 47 cán bộ
chủ chốt chính quyền cấp xã nhằm thu thập thông tin về những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh và những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ này trong thời gian
tới.
- Phương pháp thống kê: Được tác giả sử dụng để xử lý các số liệu thu
thập được từ kết quả điều tra, khảo sát.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp quan sát, so sánh, tổng hợp,
phỏng vấn...để thu thập thêm những thông tin phục vụ cho quá trình phân tích,
đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã huyện Bình
Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất
lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã nói chung, xã vùng dân tộc thiểu số
nói riêng.
- Luận văn cung cấp những luận cứ khoa học giúp Ban Tổ chức Huyện ủy
Bình Liêu, phòng Nội vụ huyện Bình Liêu tham mưu cho Huyện ủy, HĐND và
UBND huyện những phương hướng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ
chủ chốt chính quyền cấp xã tại địa phương.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên
quan đế
ất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã ở
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, kết luận và danh mục tham khảo
luận văn được kết cầu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chất lượng cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã tại
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ
chủ chốt chính quyền cấp xã tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1. Khái quát về đơn vị hành chính và chính quyền cấp xã
1.1.1. Đơn vị hành chính cấp xã
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có khoảng 76% cư dân sống ở nông
thôn với khoảng hơn 60 triệu nông dân trong tổng số hơn 80 triệu dân của cả
nước. Từ bao đời nay, làng xã Việt Nam đã trở thành đơn vị hành chính cơ sở, nơi
cộng đồng dân cư sinh sống, gắn bó chặt chẽ trong các quan hệ kinh tế, dòng tộc
và văn hoá. Các đơn vị làng xã có tầm quan trọng đặc biệt, tồn tại như một môi
trường, một không gian - xã hội, một đơn vị hành chính - lãnh thổ với những đặc
điểm khác nhau về địa lý, dân cư, kinh tế, văn hoá v.v..[15, tr.150].
Tại Điều 2, Luật số 77/2015/QH 13 ngày 19/6/2015 của Quốc Hội về
“Luật tổ chức chính quyền địa phương”, các đơn vị hành chính của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN) gồm có:
1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
4. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Từ khi Nhà nước xuất hiện và có sự phân chia lãnh thổ thì vấn đề phân
chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính - lãnh thổ luôn là vấn đề quan trọng
và được quy định trong Hiến pháp - văn bản có tính pháp lý cao nhất. Theo Hiến
pháp năm 2013, quy định về các đơn vị hành chính nhằm bảo đảm sự thống
nhất, đồng bộ, xuyên suốt, ổn định trong cấu trúc hành chính ở nước ta đồng
thời bổ sung quy định về đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, đơn vị hành chính
tương đương với quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo đó “chính quyền địa phương nước ta chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố
7
trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính
tương đương; huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia
thành phường và xã; quận chia thành phường; đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt do Quốc hội thành lập” [35].
“Cấp xã” hiện nay là tên gọi chung của các đơn vị hành chính địa phương
trong hệ thống các đơn vị hành chính ở Việt Nam. Thuật ngữ đơn vị hành chính
cấp xã được dùng để chỉ toàn bộ các đơn vị hành chính cấp cơ sở bao gồm xã,
phường, thị trấn trong đó xã là chủ yếu, chiếm 85% trong tổng số các đơn vị
hành chính cấp cơ sở, thuộc địa bàn nông thôn, chiếm số lượng hơn hẳn so với
phường thuộc địa bàn đô thị. Theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2014,
nước ta có 11.161 đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, trong đó có 9.001 xã,
615 thị trấn, 1545 phường. Chỉ trong vòng 2 năm từ 2012 (11.120 đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn, trong đó 9.048 xã, 622 thị trấn, 1450 phường) đến
năm 2014 đã tăng 41 đơn vị, trong đó giảm 47 xã, tăng 95 phường và giảm 7 thị
trấn. Quảng Ninh có 186 đơn vị hành chính xã, phường, Thị trấn, trong đó có 61
phường, 10 thị trấn, 115 xã. Dưới xã, phường, thị trấn có các cộng đồng dân cư
tự quản; dưới xã có thôn, bản, làng, ấp, buôn. Dưới phường, thị trấn có tổ dân
phố, ở một số thành phố, thị xã giữa phường và tổ dân phố có cụm dân cư, giữa
xã và thôn có khu hành chính. Số lượng xã, phường, thị trấn trong những năm
qua không ổn định. Cùng với quá trình chia tách các tỉnh, huyện, việc thành lập
mới các xã, phường, thị trấn diễn ra ở hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
1.1.2. Chính quyền cấp xã
Hội nghị Trung ương V khoá IX, họp tại Hà Nội, năm 2002 xác định:
“Các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh
sống”, nơi diễn ra tất cả các mặt hoạt động của đời sống xã hội.
Từ khi có chính thể dân chủ cho tới nay chúng ta mới nói tới xã như một
tập hợp mở rộng của các làng và coi xã là cấp cơ sở ở nông thôn trong hệ thống
chính trị (HTCT) bốn cấp quản lý hành chính nhà nước (QLHCNN) ở nước ta
hiện nay, gồm: cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
8
Cấp xã là đơn vị cấp cuối cùng trong bốn cấp của hệ thống QLHC, là cấp
thấp nhất theo sự phân cấp quản lý nhưng cái thấp nhất không đồng nghĩa với
cái ít quan trọng nhất. Do vậy, cấp xã là chủ yếu và điển hình, bao trùm và phổ
biến trong sự hình dung về cấp cơ sở, về đời sống KT- XH và văn hoá cũng như
về HTCT ở cơ sở hiện nay.
Cấp xã được xem là cơ sở của xã hội, là nơi cư trú, sinh sống của người
dân, nơi thực thi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, là cầu nối trực tiếp giữa dân với Đảng. Mối quan hệ công tác của HTCT
cấp cơ sở thể hiện trong cơ chế tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động: tổ
chức Đảng có vai trò hạt nhân lãnh đạo của HTCT cơ sở; chính quyền xã,
phường, thị trấn có vai trò QLNN; Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các tổ chức
thành viên bao gồm Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (ĐTNCSHCM),
Hội Nông dân (HND), Hội liên hiệp Phụ nữ (HLHPN) và Hội Cựu chiến binh
(HCCB), v.v...có vai trò đoàn kết, tập hợp quần chúng tham gia vào các hoạt động
xây dựng và phát triển đất nước, thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Chính quyền được hiểu là bộ máy điều khiển, quản lý công việc của Nhà
nước và hoạt động của nó mang tính chất quyền lực của nhà nước, bằng phương
thức tác động của Nhà nước. Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND,
hoạt động theo Luật tổ chức chính quyền địa phương. Trong đó, HĐND là cơ
quan quyền lực nhà nước ở cơ sở và là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng
của nhân dân. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan HCNN ở
cơ sở. Chính quyền cấp xã không chỉ là nơi thực thi quyền lực của nhân dân,
đảm bảo dân chủ mà còn là chủ thể tổ chức các hoạt động của cộng đồng trên
địa bàn như các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... một mặt chăm lo
tổ chức các hoạt động cộng đồng; mặt khác, là công cụ của Nhà nước để ngăn
chặn những hành vi vi phạm pháp luật và quyền làm chủ của nhân dân. Chính
quyền cấp xã được củng cố và hoàn thiện sẽ được đông đảo quần chúng nhân
dân tín nhiệm và tin tưởng; những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và phát triển KT- XH được thực hiện có hiệu quả hơn.
Chính quyền cấp xã còn gọi là chính quyền cấp cơ sở là bởi:
9
Một là, cấp này đáp ứng đủ các yếu tố cấu thành một cấp chính quyền:
Được Nhà nước quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập và được trao chức năng,
nhiệm vụ để thay mặt Nhà nước thực hiện công việc quản lý tại địa phương; Có
cơ chế bầu cử cán bộ địa phương, có tính tự quản nhất định; Chịu sự kiểm soát
của chính quyền cấp trên.
Hai là, đây là cấp chính quyền thấp nhất và không có cấp chính quyền nào
thấp hơn chính quyền xã, phường, thị trấn. Đây là cấp gần nhân dân nhất so với
các cấp chính quyền khác. Tổ chức bộ máy chính quyền cấp cơ sở gồm có
HĐND xã và UBND xã, không có các cơ quan tổ chức chuyên môn như phòng
mà chỉ có các công chức cấp xã.
Từ kết quả phân tích trên, chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND
là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực hiện quyền
lực Nhà nước ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân, căn cứ vào
nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện những
vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, AN-QP và đời sống
của nhân dân địa phương theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết
định của cấp trên.
1.1.3. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, trong thời kỳ hoạt động bí mật,
cấp xã là địa bàn quan trọng, ở đó có các tổ chức của Đảng được nuôi dưỡng,
bảo vệ và hoạt động tuyên truyền, giác ngộ nhân dân lôi cuốn họ vào phong trào
đấu tranh cách mạng giành chính quyền. Khi giành được chính quyền trên phạm
vi cả nước, Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền giữ vai trò lãnh
đạo đối với toàn xã hội thì cấp xã càng trở nên quan trọng hơn, bởi cấp xã là cấp
cuối cùng, là nơi tổ chức, hiện thực hoá và kiểm nghiệm tính đúng đắn đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nơi đảm bảo phát
huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, tăng cường mối quan hệ máu thịt
giữa Đảng với nhân dân. Là địa bàn thuận lợi để xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc.
10
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, vai trò cấp xã nâng lên
một tầm cao mới. Chính quyền cấp xã là nơi giải quyết và chăm lo mọi mặt đời
sống nhân dân, trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân.
Vì vậy, chính quyền cơ sở phải được tổ chức phù hợp để có thể phục vụ nhân
dân một cách tốt nhất, hiệu quả nhất, tạo niềm tim trong nhân dân. Quan trọng
hơn phải là người hiểu dân, nói lên tiếng nói, nguyện vọng của dân, báo cáo lên
cấp trên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phải là người giải quyết
và đáp ứng tốt nhất những nhu cầu, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của cả
cộng đồng dân cư ở xã, cũng như mỗi người dân cụ thể. Đồng thời, chính quyền
cấp xã còn là cấp hướng dẫn, giám sát các hoạt động tự quản của nhân dân nhằm
tạo điều kiện cho nhân dân phát huy mọi khả năng phát triển KT-XH. Đây là nét
đặc thù của chính quyền cấp xã so với các cấp chính quyền khác.
Từ cơ cấu tổ chức bộ máy của HTCT cấp xã và vị trí của nó trong xã hội,
cấp xã có vai trò quan trọng đặc biệt trong hệ thống chính quyền và HTCT cơ sở
nói riêng, thực hiện quyền lực Nhà nước ở địa phương. Là cấp chính quyền trực
tiếp với dân, gần dân, sát dân nhất, thường xuyên quan hệ, tiếp xúc với quần
chúng nhân dân; Là hình ảnh thu nhỏ của xã hội, vùng nhạy cảm nhất của đời
sống xã hội, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống còn, thành bại của chế
độ. Cấp xã còn là đơn vị tổ chức cơ bản của huyện, xã mạnh thì huyện mạnh và
ngược lại các xã yếu, không ổn định là những “điểm nóng” thì huyện không thể
phát triển, vững mạnh, thậm chí còn gây những hậu quả khó lường. Bắt nguồn từ
tầm quan trọng của cơ sở, cho nên xây dựng và củng cố HTCT cấp cơ sở là một
trong những nhiệm vụ quan trọng giữ vững ổn định chính trị, đập tan âm mưu của
các thế lực thù địch, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Vì vậy, Đảng ta
luôn coi cơ sở là nền tảng của Đảng, quan tâm nâng cao sức chiến đấu, xây dựng
cơ sở thật sự là những pháo đài nhằm củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng.
Hơn nữa, chính quyền cấp xã còn có vị trí, vai trò quan trọng trong triển
khai thực hiện chính sách pháp luật, trong công cuộc phát triển KT – XH của
đất nước thời kỳ mới. Theo quy định của Hiến Pháp năm 2013 và Luật tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015, chính quyền cấp xã là cơ sở, là nền tảng, là
11
cầu nối giữa nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong xã, đại diện cho nhà nước
để thực thi quyền lực nhà nước, là nơi tiếp thu, triển khai, tổ chức, vận động
nhân dân, thực hiện các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực nhằm tăng cường Đại đoàn kết
toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát
triển KT- XH, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã khẳng định: “Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã
làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi” [28, tr.371]
Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể QLHCNN
trên tất cả các lĩnh vực chính trị, AN-QP, kinh tế, văn hóa, xã hội ở cơ sở, đảm
bảo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc
sống, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. Sự trong sạch vững mạnh, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cấp xã đóng vai trò rất quan trọng
trong toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) và cung cấp dịch vụ công
phục vụ nhân dân.
Mặt khác chính quyền cấp xã còn là nơi lưu giữ nhiều nhất các giá trị lịch
sử và giá trị hiện thực tiến bộ của văn hóa quê hương, dân tộc Việt Nam góp
phần quan trọng trong việc giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng sâu sắc, giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng đời
sống văn hóa mới, đặc biệt là ở vùng nông thôn.
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
Tại Điều 31, Luật số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc Hội về
“Luật tổ chức chính quyền địa phương”, thì cấp chính quyền địa phương ở xã
có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn như sau:
Thứ nhất, Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên
địa bàn xã.
Thứ hai, Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân
quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
12
- Xem thêm -