VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VÂN ANH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số
: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CHIẾN THẮNG
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu điện
tỉnh Yên Bái” của luận văn này là kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và
sáng tạo của riêng bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn khoa học. Tôi xin cam đoan trong công trình nghiên cứu này không
hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có trích dẫn nguồn, tác giả.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin
chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà nội, tháng 05 năm 2017
Học viên
Trần Vân Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG
NGÀNH BƯU ĐIỆN .............................................................................................6
1.1. Khái niệm .......................................................................................................6
1.2. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ lao động đối với sự phát triển của ngành
Bưu điện ................................................................................................................9
1.3. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đội ngũ lao động ........................................13
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ lao động.............................16
1.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ...................................20
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG TẠI BƯU
ĐIỆN TỈNH YÊN BÁI .........................................................................................26
2.1. Khái quát về Bưu điện tỉnh Yên Bái .............................................................24
2.2. Thực trạng chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu điện
tỉnh Yên Bái..........................................................................................................29
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu điện tỉnh Yên Bái .............44
2.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ lao động tại BĐT Yên Bái ..............47
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
LAO ĐỘNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH YÊN BÁI .................................................57
3.1. Định hướng phát triển Bưu điện tỉnh Yên Bái ..............................................57
3.2. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
của Bưu điện tỉnh Yên Bái ..................................................................................59
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại BĐT Yên Bái .............61
3.4. Kiến nghị........................................................................................................73
KẾT LUẬN ..........................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................70
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSLĐ
: An toàn vệ sinh lao động
BĐT
: Bưu điện tỉnh
BĐ-VHX
: Bưu điện văn hóa xã
BHLĐ
: Bảo hộ lao động
CBCNV
: Cán bộ công nhân viên
CNBCVT
: Công nhân bưu chính viễn thông CNTT :
Công nghệ thông tin
KHKD
: Kế hoạch kinh doanh
KTNV
: Kỹ thuật nghiệp vụ
KTTKTC
: Kế toán thống kê tài chính
PHBC
: Phát hành báo chí
TCHC
: Tổ chức hành chính
VNPost
: Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
XDCB
: Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Bưu điện tỉnh Yên Bái
41
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo giới tính
42
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
43
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
44
Bảng 2.6: Mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu của các đơn vị
45
Bảng 2.7: Mức độ hoàn thành chỉ tiêu doanh thu năm của người lao
động
Bảng 2.8: Trình độ đào tạo của cán bộ theo kết quả điều tra
Bảng 2.9: Năng lực giải quyết công việc của cán bộ theo kết quả điều
tra
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá về chất lượng phục vụ khách hàng theo
điều tra
45
46
47
47
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hoạt động quản lý và sản xuất của Bưu điện tỉnh Yên Bái
11
25
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2013 Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (Vietnam Post) được thành
lập – đây là bước cuối cùng khép lại quá trình chia tách Bưu chính – Viễn thông tại
Việt Nam. Vietnam Post hoạt động độc lập là xu thế tất yếu, là động lực để toàn
ngành Bưu chính tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và phát triển bền vững. Tuy nhiên, xuất
phát điểm của ngành Bưu chính là thấp, lực lượng lao động có tuổi nghề cao,
nhưng khả năng tiếp cận với khoa học công nghệ kém. Vì vậy để có thể tạo bước
phát triển vượt bậc trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, có ngày càng nhiều các bên
tham gia vào cạnh tranh trong lĩnh vực bưu chính, ngành Bưu chính nói chung và
Bưu điện tỉnh Yên Bái nói riêng cần có chiến lược để có thể nâng cao vị thế của
mình, trong đó quan trọng nhất là chất lượng đội ngũ lao động.
Sau khi chia tách Bưu chính và Viễn thông, đội ngũ lao động Bưu chính
của ngành Bưu điện chủ yếu là lao động giản đơn với trình độ thấp. Đặc biệt
Yên Bái là một tỉnh miền núi, trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên còn hạn
chế đòi hỏi Bưu điện tỉnh Yên Bái phải tiếp tục đổi mới và không ngừng nâng
cao chất lượng đội ngũ lao động để bước vào giai đoạn phát triển.
Như vậy, đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu Điện
Tỉnh Yên Bái” nhằm phân tích đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ lao
động và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại
Bưu điện tỉnh Yên Bái – sẽ là một việc làm thiết thực và cấp thiết đối với Bưu
điện tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Do tính chất đặc thù của ngành Bưu điện nên có rất ít tác giả quan tâm đến
các vấn đề liên quan đến việc phát triển của Ngành. Là một thành viên trong
ngành Bưu điện, đứng trước tình hình thực tế tại đơn vị công tác, tác giả mạnh
dạn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu Điện
Tỉnh Yên Bái” nhằm góp phần vào sự phát triển chung của đơn vị. Từ đó, đề ra
1
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại đơn vị công tác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ lao động.
- Phân tích đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu
điện tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại
Bưu điện tỉnh Yên Bái.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn và giải pháp liên
quan đến chất lượng lao động trong ngành Bưu điện nói chung và tại Bưu điện
tỉnh Yên Bái nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu đánh giá thực trạng đội ngũ lao động
tại Bưu điện tỉnh Yên Bái để từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
lao động.
- Phạm vi về không gian: Bưu điện tỉnh Yên Bái bao gồm Bưu điện tỉnh
và các bưu điện huyện, thị xã, thành phố.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Ngoài việc sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp
duy vật lịch sử, đảm bảo tính khách quan, toàn diện, cụ thể, luận văn còn sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
• Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin sơ cấp
- Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua điều tra phỏng vấn bằng bảng
câu hỏi điều tra. Đối tượng điều tra là những cán bộ lãnh đạo và cán bộ nhân
viên đang làm việc tại Bưu điện tỉnh Yên Bái.
2
- Đề tài sẽ thực hiện điều tra với số mẫu 50 tương ứng với 50 phiếu điều
tra được thực hiện với đối tượng nghiên cứu đã chọn.
- Triển khai xây dựng phiếu điều tra đối với đối tượng: cán bộ lãnh đạo quản
lý, nhân viên làm việc tại các bưu điện huyện, thị xã, thành phố; khách hàng.
+ Chọn đại diện 3 bưu cục tại các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh: Bưu
điện thành phố Yên Bái (Bưu điện trung tâm), Bưu điện huyện Văn Chấn (có địa
hình đặc biệt, có điểm bưu cục thuộc vùng núi), Bưu điện huyện Trấn Yên (bưu
điện có địa bàn rộng). Mỗi bưu cục thực hiện 10 phiếu điều tra, trong đó 2 phiếu
dành cho cán bộ quản lý, 5 phiếu dành cho nhân viên, và 3 phiếu phỏng vấn
khách hàng.
+ Chọn đại diện 3 Điểm bưu điện văn hoá xã: BĐ VHX Bạch Hà – huyện
Yên Bình, BĐVHX Nậm Búng – huyện Nghĩa Lộ, BĐVHX Mai Sơn – huyện
Lục Yên. Mỗi điểm BĐVHX thực hiện 3 phiếu điều tra, trong đó 1 phiếu dành
cho nhân viên bưu điện và 2 phiếu phỏng vấn khách hàng.
+ Thực hiện phỏng vấn điều tra ở Bưu điện tỉnh: 4 phiếu dành cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý, 7 phiếu dành cho cán bộ công nhân viên.
- Tiêu chí phỏng vấn điều tra:
+ Đối với cán bộ lãnh đạo quản lý, nhân viên phỏng vấn các nội dung: độ
tuổi, giới tính, vị trí công tác, thâm niên công tác, trình độ chuyên môn, các lớp
đạo tạo bồi dưỡng nghiệp vụ đã tham gia, đánh giá chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ, sự thay đổi trong công việc sau khi được đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ.
+ Đối với khách hàng: điểm sử dụng dịch vụ, loại hình sử dụng dịch vụ,
chất lượng phục vụ của nhân viên bưu điện, mức độ hài lòng của khách hàng sau
khi sử dụng dịch vụ.
+ Thang đánh giá sử dụng 5 mức: Rất hài lòng/ rất tốt, hài lòng/tốt, trung
bình, không hài lòng/ không tốt, rất không hài lòng/ rất không tốt.
Thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp được thu thập qua sách báo, tạp chí và internet. Ngoài ra
3
còn được thu thập từ các báo cáo của Bưu điện tỉnh và các bưu điện huyện, thị
xã, thành phố.
•
Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin
Thông tin sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel
để kiểm tra kết quả điều tra.
Các phương pháp phân tích xử lý số liệu chủ yếu được sử dụng là:
- Phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích tình hình thực hiện công tác
quản trị nhân sự tại Bưu điện tỉnh Yên Bái, tổng hợp cả quá trình để nêu bật vấn
đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê được sử dụng như là một công cụ phân tích số
liệu để minh hoạ cho các vấn đề nghiên cứu.
Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trong luận văn và được ghi chú chi
tiết trong phần Tài liệu tham khảo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hoá những lý luận cơ bản chất
lượng đội ngũ lao động.
- Về thực tiễn: Luận văn giúp phân tích, đánh giá khách quan thực trạng
về chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu điện tỉnh Yên Bái, giúp cho cán bộ lãnh
đạo, quản lý nhìn nhận rõ hơn về chất lượng đội ngũ lao động, để từ đó có cơ sở
đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ở Bưu điện tỉnh Yên
Bái hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bố cục của luận văn bao gồm 4 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ lao động ngành Bưu Điện.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ lao động tại Bưu điện tỉnh Yên Bái.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại
Bưu điện tỉnh Yên Bái.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG
NGÀNH BƯU ĐIỆN
1.1. Khái niệm
1.1.1. Đội ngũ lao động
Một số khái niệm liên quan đến đội ngũ lao động
Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có liên quan
trực tiếp đến khái niệm đội ngũ lao động.
+ Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định
của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những
người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân.
Việc quy định cụ thể về độ tuổi lao động là khác nhau ở các nước, thậm
chí khác nhau ở từng giai đoạn của mỗi nước. Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển
của mỗi nước. Đa số các nước quy định cận dưới (tuổi tối thiểu) của độ tuổi lao
động là 15 tuổi, còn cận trên (tuổi tối đa) có sự khác nhau (60 tuổi, hoặc 64
tuổi...). Trị số tối đa về tuổi lao động là trùng với tuổi về hưu. Ví dụ, ở Australia
không quy định tuổi về hưu và không có giới hạn tuổi tối đa. Ở nước ta, theo quy
định của bộ luật Lao động (2012) độ tuổi lao động đối với nam từ đủ 15 tuổi đến
60 tuổi và nữ là từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi. Nguồn lao động luôn được xem xét
trên 2 mặt biểu hiện đó là số lượng và chất lượng.
Theo khái niệm trên, nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm:
- Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm.
- Và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất
nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu
việc làm và những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người nghỉ
hưu trước tuổi quy định).
Nguồn lao động xét về mặt chất lượng, cơ bản được đánh giá ở trình độ
5
chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động.
+ Lực lượng lao động theo quan niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO - International Labour Organization) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao
động. Theo quy định thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp.
Ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm sau: lực lượng lao động là
bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Lực
lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh
tế (tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội.
Cũng cần chú ý là trong lực lượng lao động, chỉ có một bộ phận những
người đang làm việc mới là những người trực tiếp góp phần tạo ra thu nhập cho
xã hội.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần thì việc quy định độ tuổi tham gia lao
động cũng rất đa dạng. Đối với thành phần kinh tế nhà nước, các cơ quan quản lý
nhà nước các cấp thì độ tuổi lao động hiện nay vẫn thực hiện theo quy định của
luật lao động hiện hành. Còn các thành phần kinh tế khác độ tuổi lao động, nhất
là độ tuổi nghỉ hưu ở mỗi đơn vị khác nhau có quy định khác nhau, không nhất
thiết tuân theo quy định của luật lao động. Vì vậy, việc thống kê lực lượng lao
động của các đơn vị khác nhau tùy thuộc vào quy định của đơn vị đó.
Khái niệm đội ngũ lao động
Đội ngũ là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức như đội ngũ
CBCNV, đội ngũ cán bộ khoa học, đội ngũ nghệ sỹ… Khái niệm đội ngũ được
xuất phát từ thuật ngữ quân sự, đó là tổ chức gồm nhiều người tập hợp thành một
lực lượng hoàn chỉnh. Như vậy, đội ngũ có thể được hiểu là tập hợp một số
người có cùng chức năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp.
Các quan niệm về đội ngũ tuy có khác nhau nhưng đều thống nhất ở chỗ,
đội ngũ là tập hợp một số người thành một lực lượng thực hiện một hay một số
chức năng, nhiệm vụ nhất định để đem về kết quả cụ thể nào đó.
Trong một tổ chức (một doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước, một đơn
6
vi sự nghiệp.v.v.) đội ngũ lao động bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ
lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động của tổ chức.
Đội ngũ lao động trong một tổ chức phải được phân thành các khâu, các
bộ phận với một số lượng, chất lượng, ngành nghề, giới tính và lứa tuổi phù hợp.
Ứng với mỗi bộ phận thì người lao động có chức năng quyền hạn nhất định trong
phạm vi tổ chức đó.
Chất lượng đội ngũ lao động của một tổ chức không chỉ thể hiện ở trình độ
năng lực của từng cá nhân, mà còn thể hiện ở chỗ đội ngũ đó có đảm bảo đủ số
lượng theo yêu cầu công việc mà từng khâu, từng bộ phận đòi hỏi. Chỉ khi có cơ
cấu lao động hợp lý giữa các khâu và các bộ phận trong hoạt động của một tổ
chức mới đảm bảo mọi người đều có việc làm, mọi khâu, mọi bộ phận đều hoạt
động ăn khớp nhịp nhàng, hoạt động liên tục theo một hệ thống đồng bộ mới
đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức đó.
Chất lượng đội ngũ lao động trong một tổ chức còn thể hiện ở cơ cấu lao
động tối ưu giữa giữa bộ phận lao động trực tiếp và lao động gián tiếp:
+ Lao động trực tiếp: là đội ngũ lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động của tổ chức như tạo ra sản phẩm, thực hiện các phần hành công việc
cụ thể theo yêu cầu của tổ chức.
+ Lao động gián tiếp: là đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo trong bộ máy
quản lý của tổ chức, đòi hỏi cần phải có cơ cấu hợp lý, có trình độ cao, nhạy bén
trong kinh doanh, phản ứng kịp thời với những thay đổi của thị trường. Ngoài ra,
đội ngũ lãnh đạo còn phải quan tâm đến việc động viên tinh thần, khuyến khích
lợi ích vật chất, chính sách khen thưởng, làm tốt công tác đãi ngộ nhân sự góp
phần tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Từ những yếu tố trên sẽ quyết định đến khả năng hoàn thành công việc
của người lao động hay chính là năng suất lao động của từng cá nhân trong tổ
chức. Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ lao động của người lao động. Năng
7
suất lao động chính là kết quả biểu hiện chất lượng đội ngũ lao động của công ty
và phản ánh được kết quả kinh doanh của công ty. Năng suất lao động phản ánh
mức doanh thu bình quân một nhân viên thực hiện trong kỳ, hoặc số lượng sản
phẩm bình quân một nhân viên thực hiện được trong một đơn vị thời gian. Vì
vậy mà năng suất lao động được sử dụng để so sánh hiệu quả sử dụng lao động
hoặc hiệu quả hoạt động của tổ chức giữa các thời kỳ.
1.1.2. Chất lượng đội ngũ lao động
Khái niệm chất lượng đội ngũ lao động
Chất lượng của đội ngũ lao động được đánh giá thông qua các yếu tố làm
cho lao động có hiệu quả hơn.
Ở từng người lao động cụ thể, chất lượng lao động được thể hiện trên các
khía cạnh: sức khỏe; trình độ học vấn; kiến thức, trình độ kỹ thuật và kinh
nghiệm tích lũy được; ý thức, thái độ, tác phong của người lao động. Chất lượng
đội ngũ lao động còn thể hiện kết quả thực hiện công việc được giao đúng thời
gian, tiến độ và theo tiêu chuẩn chất lượng quy định.
Ở tổng thể đội ngũ lao động, chất lượng lao động không chỉ xem xét dưới
góc độ cá nhân từng người lao động, mà còn thể hiện ở cơ cấu của đội ngũ lao
động xét theo ngành nghề và cơ cấu lao động trong từng ngành cụ thể, cũng như
cơ cấu xét theo tính chất lành nghề của chất lượng chuyên môn (theo cấp bậc hay
trình độ đào tạo) và trình độ tổ chức của lao động.
1.2. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ lao động đối với sự phát triển của
ngành Bưu điện
1.2.1. Đặc điểm của ngành Bưu Điện
Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam gắn
với tên tuổi ngành Bưu điện và gắn liền với lịch sử cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc, bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Các giá trị
truyền thống của ngành Bưu điện được tạo dựng và vun đắp bởi sự hy sinh của
hàng vạn liệt sỹ, những mất mát của hàng vạn thương binh, bệnh binh, công lao
8
của lớp lớp các thế hệ đi trước, đã và đang được thế hệ hôm nay kế tục xứng
đáng, xây dựng và phát triển Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ngày càng lớn
mạnh, giữ vững vai trò doanh nghiệp chủ lực, góp phần trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong chiến tranh cũng như trong hòa bình, đội ngũ lao động Bưu điện Việt
Nam luôn thể hiện lòng "trung thành" vô hạn với Tổ quốc, với Đảng, với Nhân
dân; "Dũng cảm" trong chiến đấu với kẻ thù xâm lược, vượt qua hiểm nguy của
thiên tai, vượt lên những khó khăn thử thách và dũng cảm ngay với chính bản
thân mình; "Tận tụy", trách nhiệm với công việc được tổ chức phân công; "Sáng
tạo" trong lao động, sản xuất, kinh doanh; "Nghĩa tình" với các thế hệ đi trước,
với đồng chí, đồng nghiệp. Vinh dự được kế thừa và mang tên Bưu điện Việt
Nam, gần 7 năm tách ra hoạt động độc lập, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam đã
tranh thủ thời cơ, vận hội, khắc phục tồn tại, hạn chế của chủ quan, vượt qua
những khó khăn của môi trường sản xuất kinh doanh. Đã tập trung sắp xếp lại tổ
chức, lao động; Cấu trúc lại mạng lưới điểm phục vụ, hệ thống vận chuyển; Mở
ra nhiều dịch vụ mới, đặc biệt là việc tham gia vào các dịch vụ hành chính công,
các dịch vụ thu hộ, chi hộ, các dịch vụ tài chính ngân hàng, bảo hiểm...; Tổ chức
lại các dịch vụ truyền thống phù hợp với môi trường kinh doanh hiện đại; Phát
triển mạnh các ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ, quản trị
doanh nghiệp; Chú trọng công tác đào tạo, phát triển đội ngũ; Điều chỉnh các
giải pháp điều hành kinh doanh, kết hợp quản lý tập trung với tăng cường tính
độc lập tự chủ của các đơn vị thành viên; Ổn định việc làm và thu nhập của
người lao động; Các dịch vụ kinh doanh đã đạt được lợi nhuận; Thực hiện đúng
lộ trình cân bằng thu chi do Chính phủ đề ra; Năng suất lao động toàn Tổng
công ty đã được cải thiện rõ rệt; Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được
nâng lên; Uy tín, vai trò chủ lực của Bưu điện Việt Nam trong lĩnh vực bưu
chính, chuyển phát của đất nước ngày càng được khẳng định.
9
1.2.2. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ lao động
Đội ngũ lao động trong sản xuất kinh doanh ngành Bưu điện là một bộ
phận lao động cần thiết của toàn bộ lao động xã hội. Đó là lao động trong khâu
sản xuất thực hiện chức năng sản xuất các dịch vụ Bưu chính. Lao động trong
khâu sản xuất nói chung và ở các Bưu điện nói riêng chia làm hai bộ phận chủ
yếu và thực hiện hai chức năng chính sau đây:
- Bộ phận lao động trực tiếp thực hiện các dịch vụ Bưu chính: Như lao
động làm các công việc khai thác bưu chính, phát hành báo chí, giao dịch.... Hao
phí lao động này nhập vào giá trị sản phẩm dịch vụ Bưu chính dưới dạng tiền
lương và các khoản phụ cấp theo lương. Bộ phận lao động này sáng tạo ra giá trị
mới và tạo ra thu nhập quốc dân.
- Bộ phận phục vụ thực hiện các dịch vụ bưu chính viễn thông bao gồm
lao động bổ trợ và lao động quản lý.
Ngoài hai bộ phận lao động thực hiện hai chức năng chủ yếu của quá trình
sản xuất kinh doanh, trong các Bưu điện còn có bộ phận lao động ngoài kinh
doanh. Bộ phận lao động này nhiều hay ít tuỳ thuộc vào quy mô và cơ chế quản
lý. Trong ngành Bưu điện, căn cứ vào chức năng, nội dung công việc của từng
lao động người ta chia lao động trong các Bưu điện gồm có các loại sau:
Lao động công nghệ:
Tức là những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh (truyền đưa tin tức) như lao động làm các công việc khai thác bưu chính,
phát hành báo chí, giao dịch, chuyển phát nhanh, điện hoa, bưu tá, thu gom...
Lao động bổ trợ:
Là những lao động làm các công việc tác động vào quá trình chuẩn bị,
đảm bảo các điều kiện cho lao động công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản
phẩm ở các Bưu điện như vận chuyển, cung ứng vật tư trong dây truyền công
nghệ, vệ sinh công nghiệp, kiểm soát chất lượng thông tin, bảo vệ kinh tế tại
doanh nghiệp, hướng dẫn chỉ đạo kỹ thuật nghiệp vụ (Giám đốc/Phó giám đốc
10
các Bưu điện huyện, thị xã, thành phố; Trưởng Bưu cục có doanh thu từ một tỷ
đồng trở lên, kiểm soát viên, kỹ sư điện tử, tin học lập trình cung cấp thông tin
quản lý, lái xe tải…).
Lao động quản lý:
Là những lao động làm các công việc tác động vào mối quan hệ giữa
những người lao động và giữa các tập thể lao động của đơn vị nhằm thực hiện
quá trình sản xuất kinh doanh. Lao động quản lý thực hiện các công việc theo
chức năng: định hướng, điều hoà, phối hợp, duy trì các mối quan hệ về tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh trong và ngoài ngành. Lao động quản lý được phân
thành 3 loại:
- Viên chức lãnh đạo (Chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng
quản trị, uỷ viên Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán
trưởng. Trưởng, phó các ban tổng công ty. Giám đốc, phó giám đốc, kế toán
trưởng, trưởng phó phòng chức năng của Bưu điện tỉnh, thành phố, công ty dọc.
Giám đốc/Phó giám đốc các bưu điện quận, huyện, thị xã, thành phố. Giám đốc,
phó giám đốc các trung tâm, các công ty trực thuộc bưu điện Tỉnh, Thành phố.
Trưởng, phó trưởng, cán bộ chuyên trách Đảng, Đoàn thể).
- Viên chức chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ (Chuyên viên, kỹ sư, cán sự,
kỹ thuật viên, kế toán viên, thủ quỹ, thủ kho).
- Viên chức thừa hành, phục vụ (Nhân viên văn thư, lưu trữ, bảo vệ, lái
xe, nhân viên phục vụ).
Như vậy, mỗi loại lao động nói trên có vai trò và nhiệm vụ nhất định
trong quá trình sản xuất kinh doanh của ngành Bưu điện. Lao động công nghệ,
quản lý có vị trí quyết định đến sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên cần có sự đồng bộ về trình độ nghề nghiệp thì mới có thể đáp
ứng kịp thời với mọi biến động của thị trường.
Do đặc thù của ngành Bưu chính là một ngành dịch vụ nên đội ngũ lao
động tại các Bưu điện có những nét đặc trưng riêng như sau:
11
- Thứ nhất: Tổ chức hoạt động sản xuất của ngành Bưu chính theo mạng
lưới thống nhất, để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm cần có sự phối kết hợp của
nhiều đơn vị Bưu điện. Mỗi đơn vị làm những khâu công việc khác nhau nên lao
động của các đơn vị này phải có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ, chuyên môn hoá.
- Thứ hai: Tính chất của ngành Bưu chính là vừa kinh doanh vừa phục vụ,
mạng lưới rộng khắp trên quy mô toàn lãnh thổ (từ đồng bằng đến miền núi, hải
đảo). Do đó, việc bố trí lao động hợp lý luôn là một vấn đề khó khăn, cấp bách.
Bố trí đội ngũ lao động tại các Bưu điện phải đảm bảo nguyên tắc: bố trí đúng
trình độ, đúng chức danh và khả năng chuyên môn, tiết kiệm được lao động,
khuyến khích được người làm việc ở vùng sâu, vùng xa và tiết kiệm được chi phí.
- Thứ ba: Do tính đa dạng của công việc nên đội ngũ lao động tại các Bưu
điện cũng rất đa dạng, bao gồm: Lao động khai thác, lao động kỹ thuật. Đối với
các Bưu điện trung tâm, lưu lượng nghiệp vụ lớn thì cần có trung tâm khai thác
chuyên trách. Với các Bưu điện huyện, khu vực có lưu lượng nghiệp vụ thấp cần
có các khai thác viên toàn năng, một lao động có thể khai thác các loại dịch vụ
Bưu chính.
Đứng trước sự tiến bộ như vũ bão của khoa học công nghệ hiện nay, các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Bưu chính nói riêng không ngừng đầu
tư xây dựng, đổi mới trang thiết bị, công nghệ và phương thức quản lý... nhằm
mục tiêu nâng cao hiệu quả của quá trình lao động. Tuy nhiên, một vấn đề thực
tế đặt ra là các doanh nghiệp này có đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại đến
đâu mà nguồn lao động không được chú trọng đầu tư, phát triển đúng mức thì
hiệu quả đem lại cũng không cao.
Với doanh nghiệp Bưu chính, sản phẩm của ngành là sản phẩm vô hình,
do vậy nhân tố con người trong quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ sẽ làm tăng
tính hữu hình của sản phẩm, dịch vụ. Chính vì thế, yếu tố con người – đội ngũ
lao động trong các doanh nghiệp này không những quyết định đến số lượng mà
còn quyết định đến chất lượng của sản phẩm dịch vụ.
12
1.3. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đội ngũ lao động
Để đánh giá chất lượng đội ngũ lao động, ta cần phải xây dựng các tiêu chí
đánh giá. Chất lượng đội ngũ lao động được thể hiện qua các tiêu chí chủ yếu như:
Trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, sức khỏe, ý thức, thái độ, tác
phong của người lao động, kết quả thực hiện công việc và năng suất lao động.
1.3.1. Trình độ văn hóa
Trình độ văn hoá được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu như:
- Tỷ lệ người biết chữ và chưa biết chữ.
- Tỷ lệ người có trình độ tiểu học.
- Tỷ lệ người có trình độ phổ thông cơ sở.
- Tỷ lệ người có trình độ phổ thông trung học.
- Tỷ lệ người có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học.
Trình độ văn hoá của dân số hay nguồn lực lao động là chỉ tiêu hết sức
quan trọng phản ánh chất lượng của lao động và có tác động mạnh mẽ tới phát
triển kinh tế - xã hội. Trình độ văn hoá cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng
một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học và công nghệ, những kinh
nghiệm vào thực tiễn.
1.3.2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Người lao động sản xuất – kinh doanh phải có trình độ chuyên môn, kỹ
năng và tay nghề ở cấp độ nhất định. Họ phải có kiến thức về lĩnh vực mình
tham gia lao động sản xuất, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo trong công
việc, có tinh thần năng say học tập nâng cao tay nghề.
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn
nào đó. Nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản lý một công
việc chuyên môn nhất định.
Trong mỗi chuyên môn có thể chia thành những chuyên môn nhỏ hơn như
Đại học bao gồm kĩ thuật, kinh tế, ngoại ngữ ... Thậm chí trong từng chuyên môn
13
lại chia thành những chuyên môn nhỏ hơn nữa.
Trình độ kỹ thuật của người lao động thường dùng để chỉ trình độ của người
lao động được đào tạo ở các trường kỹ thuật, biểu hiện thông qua các chỉ tiêu.
+ Tỷ lệ lao động được đào tạo và lao động phổ thông.
+ Tỷ lệ người có bằng kỹ thuật và không có bằng.
+ Tỷ lệ lao động có tay nghề theo cấp bậc đào tạo.
Trình độ chuyên môn và kỹ thuật thường kết hợp chặt chẽ với nhau thông
qua chỉ tiêu số lượng lao động được đào tạo và không được đào tạo trong từng
thời kỳ.
1.3.3. Sức khỏe của người lao động
Sức khỏe là vốn quý của con người, là tài sản vô giá của con người. Người
lao động phải đảm bảo sức khỏe tốt để hoàn thành công việc được giao. Người
lao động có sức khỏe tốt có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp hoặc gián tiếp
bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung cao vào công việc.
1.3.4. Kết quả thực hiện công việc
Chất lượng của đội ngũ lao động được đánh giá qua kết quả thực hiện
công việc. Chất lượng đội ngũ lao động cao hay thấp được đo bằng kết quả công
việc mà người lao động thực hiện và hoàn thành theo đúng tiến độ được giao với
chất lượng đảm bảo, không làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công việc của
người khác cũng như không làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của tổ chức.
1.3.5. Năng suất lao động
Đây là tiêu chí quan trọng phản ánh chất lượng đội ngũ lao động của một
tổ chức hay của một ngành kinh tế, một quốc gia.
Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ lao động của
người lao động. Năng suất lao động chính là kết quả biểu hiện chất lượng đội
ngũ lao động của tổ chức và phản ánh được kết quả hoạt động của tổ chức đó.
Năng suất lao động phản ánh mức doanh thu bình quân một nhân viên thực hiện
trong kỳ, hoặc số lượng sản phẩm bình quân một nhân viên thực hiện được trong
14
một đơn vị thời gian. Vì vậy mà năng suất lao động được sử dụng để so sánh
hiệu quả sử dụng lao động hoặc hiệu quả hoạt động của tổ chức.
1.3.6. Chất lượng đội ngũ lao động còn được thể hiện thông qua chỉ số
phát triển con người HDI
Chỉ số này được tạo bởi 3 yếu tố: tuổi thọ bình quân, thu nhập bình quân
trên đầu người, trình độ học vấn.
Như vậy, HDI không chỉ đánh giá phát triển con người về mặt kinh tế mà
còn nhấn mạnh tới chất lượng cuộc sống và sự công bằng tiến bộ xã hội.
1.3.7. Một số chỉ tiêu khác
Ngoài những chỉ tiêu trên có thể lượng hoá được chúng ta còn xem xét chỉ
tiêu năng lực sản xuất của người lao động. Chỉ tiêu này phản ánh mặt định tính
mà khó có thể định lượng được. Nội dung của chi tiêu này được xem xét thông
qua các mặt: Ý thức kỷ luật, thái độ và tác phong của người lao động.
Nói chung chỉ tiêu này nhấn mạnh đến ý chí, năng lực tinh thần của người
lao động, đặc biệt là chỉ tiêu ý thức thái độ của người lao động.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng cán bộ
- Số lượng, cơ cấu về trình độ học vấn, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học
của đội ngũ lao động ở các cấp (Bưu điện tỉnh và các huyện, xã).
- Số lượng và cơ cấu đội ngũ lao động theo độ tuổi và theo giới tính.
- Số lượng và cơ cấu đội ngũ lao động theo trình độ văn hoá và chuyên môn
nghiệp vụ.
- Tình hình đào tạo, bồi dưỡng: Số lượng các lớp đào tạo, bồi dưỡng đã
tham dự, loại hình, thời gian và số người được đào tạo, đào tạo lại hàng năm.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng: kết hợp chỉ tiêu định lượng và
chỉ tiêu định tính
- Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ của từng loại đội ngũ lao động.
- Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao của đội ngũ lao động theo
từng vị trí làm việc (lãnh đạo, nhân viên).
15
- Xem thêm -