BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------
----------
NGUYỄN THỊ THANH NGA
NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH SINH HỌC PHÂN TỬ CỦA VIRUS
GÂY TIÊU CHẢY THÀNH DỊCH (PORCINE EPIDEMIC
DIARRHEA) TRÊN LỢN VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ
CỦA BỆNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2015
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------
----------
NGUYỄN THỊ THANH NGA
NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH SINH HỌC PHÂN TỬ CỦA VIRUS
GÂY TIÊU CHẢY THÀNH DỊCH (PORCINE EPIDEMIC
DIARRHEA) TRÊN LỢN VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ
CỦA BỆNH
CHUYÊN NGÀNH
: THÚ Y
MÃ SỐ
: 60.64.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN
HÀ NỘI, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, do tôi nghiên cứu, có sự giúp đỡ của tập thể
các đồng nghiệp và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu khoa học
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Nga
i
LỜI CẢM ƠN
Cho đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Nhân dịp này tôi xin
được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới các thầy, cô giáo.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Lan đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn bệnh lý, Khoa Thú y,
cám ơn các cán bộ phòng Thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ sinh học Thú y,
Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi dành sự biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những người đã luôn
động viên, khích lệ, giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành
luận văn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Nga
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
vi
DANH MỤC BẢNG
vii
DANH MỤC HÌNH
viii
MỞ ĐẦU
1
1.
Tính cấp thiết của đề tài
1
2.
Mục đích của đề tài
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1.
3
Những nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy
1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
4
1.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
5
1.2.
Lịch sử và tình hình nghiên cứu bệnh tiêu chảy thành dịch trên lợn
(Porcine Epidemic Diarrhea – PED)
10
1.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh tiêu chảy thành dịch do virus PED gây ra
trên thế giới
10
1.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh tiêu chảy thành dịch do virus PED gây ra ở
1.3.
trong nước
11
Căn bệnh
11
1.3.1. Phân loại và hình thái của virus gây bệnh PED
11
1.3.2. Cấu trúc phân tử của virus gây bệnh
12
1.3.3. Sức đề kháng của virus gây bệnh PED
15
1.4.
Truyền nhiễm học
15
1.4.1. Loài vật mắc bệnh
15
1.4.2. Phương thức truyền lây của virus PED
15
1.4.3. Cơ chế gây bệnh
16
1.5.
17
Triệu chứng và bệnh tích
1.5.1. Triệu chứng lâm sàng
17
iii
1.5.2. Bệnh tích
18
1.6.
Chẩn đoán
18
1.7.
Kỹ thuật PCR (polymerase chain reaction)
19
1.7.1. Nguyên lý của phản ứng PCR
19
1.7.2. Các bước tiến hành phản ứng PCR
21
1.8.
21
Kỹ thuật giải trình tự gen
1.8.1. Giải trình tự DNA theo phương pháp Maxam và Gilbert
21
1.8.2. Giải trình tự DNA theo phương pháp dideoxy
22
1.8.3. Giải trình tự DNA bằng máy tự động
24
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
25
2.1.
Vật liệu nghiên cứu
25
2.2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
25
2.3.
Nội dung nghiên cứu
25
2.4.
Phương pháp nghiên cứu
25
2.4.1. Phương pháp thống kê sinh học
25
2.4.2. Phương pháp mổ khám
26
2.4.3. Phương pháp làm tiêu bản vi thể theo quy trình tẩm đúc bằng Parafin,
nhuộm Haematoxylin – Eosin (HE)
26
2.4.4. Phương pháp tách chiết RNA tổng số bằng hóa chất
29
2.4.5. Phương pháp tiến hành phản ứng RT-PCR
30
2.4.6. Phương pháp điện di kiểm tra sản phẩm PCR
31
2.4.7. Phương pháp giải trình tự
31
2.4.8. Phương pháp xử lý số liệu
33
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
34
3.1.
Kết quả phản ứng RT-PCR chẩn đoán lợn mắc PED
34
3.2.
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở lợn mắc PED
37
3.3.
Kết quả nghiên cứu bệnh tích đại thể ở lợn mắc PED
42
3.4.
Kết quả nghiên cứu bệnh tích vi thể ở lợn mắc PED
46
iv
3.5.
Kết quả giải trình tự gen, so sánh thành phần và sự tương đồng
nucleotide, axit amin của các chủng virus PED nghiên cứu và một số
chủng virus PED tham chiếu
49
3.5.1. Kết quả so sánh sự tương đồng nucleotide của các chủng virus PED nghiên
cứu
49
3.5.2. Kết quả so sánh sự tương đồng nucleotide của các chủng virus PED
nghiên cứu được với một số chủng virus PED trên thế giới.
52
3.5.3. Kết quả so sánh sự tương đồng axit amin của các chủng virus PED
nghiên cứu
58
3.5.4. Kết quả so sánh sự tương đồng về thứ tự axit amin của các chủng virus
3.6.
PED nghiên cứu được với một số chủng tham chiếu trên thế giới
59
Kết quả xây dựng cây phả hệ
62
KẾT LUẬN
65
ĐỀ NGHỊ
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
68
PHỤ LỤC ẢNH
71
1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH BỆNH TÍCH ĐẠI THỂ CỦA LỢN MẮC PED
71
2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH BỆNH TÍCH VI THỂ
72
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
FMDV
: The foot-and-mouth disease virus
M
: Membrain protein
N
: Nuclecapxit protein
NXB
: Nhà xuất bản
ORF3
: Open reading flame
PED
: Porcine epidemic diearrhea
PEDV
: Porcine epidemic diearrhea virus
Pp
: Page paper
PRRSV
: Porcine reproductive and respiratory
syndrome virus
RT-PCR
: Reverse transcription polymerase chain reaction
S
: Spike protein
TGEV
: Transmissible gastroenteritis virus
Tr
: Trang
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả phản ứng RT-PCR trên lợn ở các tỉnh
34
Bảng 3.2. Kết quả phản ứng RT-PCR
35
Bảng 3.3. Kết quả theo dõi một số biểu hiện về triệu chứng lâm sàng của lợn
mắc PED
38
Bảng 3.4. Bệnh tích đại thể trên một số cơ quan của lợn mắc PED
42
Bảng 3.5. Bệnh tích vi thể của lợn mắc PED
46
Bảng 3.6. Sai khác về vị trí nucleotide của các chủng virus PED nghiên cứu 51
Bảng 3.7.
Sự tương đồng về nucleotide giữa các chủng virus PED nghiên cứu (%) 51
Bảng 3.8. Một số thông tin về các chủng virus PED tham chiếu
53
Bảng 3.9. Sự tương đồng về nucleotide giữa các chủng virus PED nghiên cứu
với một số chủng virus PED trên thế giới (%)
57
Bảng 3.10. Sai khác về thứ tự axit amin được mã hóa ở gen M của các chủng
virus PED nghiên cứu
59
Bảng 3.11. Sự tương đồng về thứ tự axit amin được mã hóa của gen M giữa
các chủng virus PED nghiên cứu (%)
59
Bảng 3.12. Sự tương đồng về thứ tự axit amin ở gen M giữa các chủng virus
PED nghiên cứu với một số chủng virus PED trên thế giới (%)
vii
61
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.
Những không bào trong bào tương của một tế bào hấp thu ở
ruột non lợn, chứa các hạt virus PED có đường kính từ 90190 nm (x20.000).
12
Hình 1.2. Virus PED chủng KPEDV-9 phân lập tại Hàn Quốc nhuộm
với urany acetat 2%. Chiều dài thanh nằm ngang tương
đương 100nm.
12
Hình 1.3.
Mô hình cấu trúc bộ gen virus PED
13
Hình 1.4.
Mô hình nguyên lý của phản ứng RT-PCR
20
Hình 3.1.
Kết quả phản ứng RT-PCR
36
Hình 3.2.
Lợn sút cân, gầy còm
41
Hình 3.3.
Lợn nôn mửa
41
Hình 3.4.
Lợn nằm dồn đống
41
Hình 3.5.
Phân dính hậu môn, chân
41
Hình 3.6.
Phân lỏng màu vàng
41
Hình 3.7.
Phân màu xi măng
41
Hình 3.8.
Dạ dày, ruột căng, thành mỏng
45
Hình 3.9.
Hạch màng treo ruột sưng to
45
Hình 3.10.
Thành ruột mỏng, xuất huyết
45
Hình 3.11.
Ống dưỡng chất sung huyết
45
Hình 3.12. Biểu mô dạ dày đứt nát (HE 10X)
48
Hình 3.13. Ruột non sung huyết, xuất huyết (HE 10X)
48
Hình 3.14. Tĩnh mạch chứa nhiều hồng cầu (HE 10X)
48
Hình 3.15. Lớp đệm nhiều bạch cầu, lông nhung đứt nát (HE 10X)
48
Hình 3.16. Lông nhung ruột đứt nát (HE 10X)
48
Hình 3.17. Thâm nhiễm tế bào viêm ở ruột (HE 40X)
48
Hình 3.18. So sánh thành phần nucleotit chuỗi gen giải trình tự
50
viii
Hình 3.19. So sánh thành phần nucleotide giữa các chủng virus PED
nghiên cứu với một số chủng virus PED trên thế giới
56
Hình 3.20. So sánh thành phần axit amin được mã hóa của chuỗi gen
giải trình tự
58
Hình 3.21. So sánh thành phần axit amin giữa các chủng virus PED
nghiên cứu với một số chủng virus PED trên thế giới
60
Hình 3.22. Cây phả hệ của các chủng virus PED nghiên cứu dựa trên
trình tự nucleotide (hiển thị dạng cây theo boot trap)
62
Hình 3.23. Cây phả hệ của các chủng virus PED nghiên cứu dựa trên
trình tự nucleotide (hiển thị dạng cây theo cây gốc)
ix
63
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xét trên bình diện thế giới, nhất là với các nước châu Á, chăn nuôi luôn là
một ngành kinh tế nông nghiệp quan trọng. Hệ thống nông nghiệp Việt Nam đã
đạt được thành tích đáng ghi nhận không chỉ ở lĩnh vực lương thực và cây công
nghiệp mà còn ở lĩnh vực chăn nuôi gia súc và thủy sản. Cùng với sự phát triển
của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, công nghệ hiện đại ngày
càng được áp dụng sâu rộng đã giúp cho năng suất chăn nuôi ngày càng tăng cao,
thời gian nuôi được rút ngắn, do đó lợi nhuận thu được từ chăn nuôi cũng có xu
hướng tăng. Bên cạnh đó, mức sống của con người ngày càng nâng cao kéo theo
sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng thức ăn, xu hướng tiêu dùng sản phẩm trồng
trọt giảm đi, nhanh chóng nhường chỗ cho sản phẩm chăn nuôi. Nhu cầu về thịt
trên thị trường ngày càng tăng lên, đặc biệt là nhu cầu về sản phẩm thịt lợn.
Tình hình trên chính là động lực để thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn ngày
càng phát triển mạnh mẽ. Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi không mới nhưng
trong điều kiện Việt Nam hiện nay, đó lại là ngành chăn nuôi có triển vọng nhất.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng gặp
không ít khó khăn, đặc biệt là vấn đề dịch bệnh đã mang lại những thiệt hại
không nhỏ cho người chăn nuôi.
Bệnh tiêu chảy thành dịch ở trên lợn do virus PED (Porcine Epidemic
Diarrhea) - một virus thuộc họ Coronavirus đang là một trong những vấn đề rất
được quan tâm hiện nay do bệnh đã gây thiệt hại nghiêm trọng trên đàn lợn.
Bệnh PED xảy ra quanh năm, nhưng thường phổ biến hơn vào mùa đông và trên
90% ca bệnh xảy ra ở lợn dưới 10 ngày tuổi. Bệnh xuất hiện lần đầu tiên ở nước
Anh vào năm 1972, sau đó lây lan ra nhiều quốc gia ở châu Âu và châu Á như
Trung Quốc, vũng lãnh thổ Đài Loan, Nhật, Hàn Quốc và Thái Lan. Năm 2008,
virut PED đã được phát hiện trong một số đàn lợn bị tiêu chảy ở Việt Nam.
1
Cho tới nay, ở Việt Nam, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh
tiêu chảy thành dịch ở trên lợn do virus PED cũng như nghiên cứu đặc điểm
bệnh lý, sinh học phân tử của virus PED, đặc biệt là ở khu vực phía Bắc Việt
Nam. Bên cạnh đó, có một thực tế đặt ra là: các biểu hiện triệu chứng lâm
sàng ở trên lợn ốm do nhiễm virus PED giống và rất dễ nhầm lẫn với các biểu
hiện triệu chứng lâm sàng ở lợn bị nhiễm virus gây viêm dạ dày ruột truyền
nhiễm (TGEV).
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đặc tính sinh học phân tử của virus gây tiêu chảy thành dịch
(Porcine epidemic diarrhea) trên lợn và một số đặc điểm bệnh lý của bệnh”
2. Mục đích của đề tài
- Xác định được các đặc điểm bệnh lý chủ yếu (bao gồm triệu chứng lâm
sàng, bệnh tích đại thể, vi thể) của lợn mắc bệnh tiêu chảy thành dịch do virus
PED gây ra.
- Xác định được mối quan hệ di truyền của chủng virus PED nghiên cứu tại
Việt Nam so với các chủng tham chiếu trên thế giới dựa trên trình tự gen M của
virus gây bệnh.
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là một biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc thù ở
đường tiêu hóa. Biểu hiện lâm sàng tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, độ
tuổi mắc bệnh. Tùy theo yếu tố nào được xem là nguyên nhân chính mà nó được
gọi với nhiều tên khác nhau: Bệnh lợn con ỉa phân trắng, bệnh tiêu chảy sau cai
sữa, chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa hay Colibacillosis, Salmonellosis,…
hoặc tiêu chảy là triệu chứng thường gặp ở nhiều bệnh ký sinh trùng, bệnh do
virus, bệnh do vi khuẩn.
Tiêu chảy thường gặp ở gia súc, đã và đang gây thiệt hại lớn cho ngành
chăn nuôi. Trong lịch sử nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy, nhiều tác giả đã
nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy. Tuy nhiên, tiêu
chảy là một hiện tượng bệnh lý, có liên quan đến rất nhiều các yếu tố, có yếu tố
là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Việc phân biệt
rạch ròi nguyên nhân gây tiêu chảy không đơn giản. Ngày nay, người ta thống
nhất rằng, phân loại nguyên nhân gây tiêu chảy chỉ có ý nghĩa tương đối, chỉ nêu
lên yếu tố nào là chính, xuất hiện đầu tiên, yếu tố nào là phụ xuất hiện sau, từ đó
vạch ra phác đồ phòng và điều trị bệnh có hiệu quả. Nhưng cho dù bất cứ nguyên
nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn
thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là nhiễm trùng.
Theo Fairbrother J.M. (1992) tiêu chảy là một bệnh gây thiệt hại đáng kể
cho ngành chăn nuôi lợn.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1995), Lê Minh Chí (1995) lợn bị tiêu chảy
thường mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức. Những lợn khỏi thường bị còi
cọc, thiếu máu, chậm lớn hoặc hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương thực thể
đường tiêu hóa và cuối cùng là quá trình nhiễm trùng dẫn đến lợn chết với tỷ lệ
cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế. Đó cũng là nguyên nhân làm cho hiệu quả chăn
nuôi không cao.
3
Sử An Ninh (1993), Phan Thanh Phượng và cs. (1995) cho biết ở nước ta
bệnh tiêu chảy xảy ra quanh năm, đặc biệt vào vụ đông xuân, khi thời tiết thay
đổi đột ngột và vào những giai đoạn chuyển mùa trong năm.
Khi nghiên cứu về tình hình dịch tễ, các nhà khoa học đã nhận xét bệnh
tiêu chảy xảy ra ở mọi nơi, mọi lúc trên thế giới (Lecce J.G., 1976); (Griffin
J.F.T., 1989).
Kết quả nghiên cứu của Hoàng Văn Tuấn và cs. (1998) cho thấy bệnh tiêu
chảy xảy ra ở mọi lứa tuổi, từ sơ sinh cho đến độ tuổi sinh sản, nhưng trầm trọng
nhất là ở lợn sơ sinh đến cai sữa.
1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Ở gia súc non sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể nhất
là cơ quan tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, nồng độ HCl và các men tiêu hóa chưa đảm
nhiệm đầy đủ chức năng tiêu hóa, rất dễ gây rối loạn trao đổi chất, hậu quả dễ
nhận biết là rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, còi cọc, thiếu máu và chậm lớn.
Trong dịch vị của gia súc non chưa có đủ axit HCl tự do nên không hoạt hóa
được men pepsin vì vậy không tiêu hóa hết sữa mẹ, trong khi đó sữa mẹ lại là
môi trường phát triển tốt của nhiều loại vi khuẩn.
Ở lợn con, có giai đoạn không có HCl trong dạ dày, đây được coi
là giai đoạn thích ứng cần thiết tự nhiên. Chính nhờ sự thích ứng này, cơ thể lợn
con mới có khả năng hấp thu được kháng thể miễn dịch qua sữa đầu. Trong giai
đoạn này dịch vị lại không có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có hoạt tính làm
vón sữa đầu và sữa. Albumin và Globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu
vào máu. Nhưng trên 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn
là sự cần thiết sinh lý bình thường nữa. Việc tập ăn cho lợn con sớm và cai sữa
sớm đã rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl, hoạt hóa hoạt động tiết dịch, giúp tăng
khả năng tạo các đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
Nhưng giai đoạn sau cai sữa là một giai đoạn khó khăn đối với lợn con khi
chuyển từ sữa mẹ sang thức ăn ở dạng rắn. Điều đó có thể gây mất cân bằng hệ vi
sinh vật đường ruột tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển và cũng là
nguyên nhân gây ra bệnh, dẫn đến kết quả là lợn con chậm lớn và có thể chết.
4
Ngoài ra, lợn con còn chịu nhiều tác động của lợn mẹ, sự thay đổi ngoại
cảnh cũng góp phần làm tăng stress của lợn con.
1.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu
tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy, việc
phân biệt rạch ròi giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu
chảy, có thể là nguyên phát hay thứ phát. Dưới đây là một số nguyên nhân cơ bản:
1.1.2.1. Do môi trường ngoại cảnh
Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây ra bệnh dịch, mối
quan hệ giữa cơ thể - mầm bệnh - môi trường là nguyên nhân của sự không ổn
định về sức khỏe, đưa đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001).
Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều kiện
về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn, nước uống…
Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác
dụng thực bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn và gây bệnh. Khẩu phần ăn
cho vật nuôi không thích hợp, thức ăn kém chất lượng như thối, mốc và nhiễm
các tạp chất, các vi sinh vật có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu hóa kèm theo viêm
ruột, ỉa chảy ở gia súc.
Đào Trọng Đạt và cs. (1995); Phạm Khắc Hiếu và cs. (1998) cũng cho
rằng các yếu tố stress lạnh, độ ẩm ảnh hưởng rất lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài
ngày tuổi. Độ ẩm thích hợp cho lợn là từ 75% đến 85%. Việc làm khô và giữ ấm
chuồng nuôi là vô cùng quan trọng.
Sử An Ninh và cs. (1981); Niconxki V.V. (1986); Phạm Khắc Hiếu và cs.
(1998) cho rằng các yếu tố khí hậu, thời tiết không thuận lợi là yếu tố tác động
rất mạnh đến quá trình loạn khuẩn ở lợn và là nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy.
Như vậy, nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây tiêu chảy không mang
tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống điều tiết
trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất, làm giảm
5
sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đường tiêu hóa có thời cơ
tăng cường độc lực và gây bệnh.
1.1.2.2. Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng không đúng kỹ thuật
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu, khó tiêu… là nguyên nhân gây ỉa chảy ở
gia súc. Thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin cần thiết cho cơ thể, đồng thời
phương thức chăn nuôi không phù hợp sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể gia
súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn đường tiêu hóa phát triển và gây bệnh (Hồ
Văn Nam và cs., 1997).
Theo Hoàng Văn Tuấn (1998); Đoàn Kim Dung (2004); cho rằng: Tỷ lệ
mắc tiêu chảy trong một số cơ sở chăn nuôi lợn phụ thuộc vào điều kiện chăm
sóc, vệ sinh thú y, còn tỷ lệ chết, mức độ trầm trọng của bệnh ở một đàn phụ
thuộc vào giai đoạn mắc bệnh.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1995); Đào Trọng Đạt và cs. (1995) trong quy
trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn thì công tác chăm sóc, nuôi dưỡng lợn
con và lợn mẹ đúng kỹ thuật phù hợp với lứa tuổi là yếu tố quan trọng quyết định
đến tỷ lệ tiêu chảy cao hay thấp, trong thành phần và sự cân đối các chất dinh
dưỡng trong khẩu phần đóng vai tò quan trọng.
1.1.2.3. Tiêu chảy do vi khuẩn
Trong đường tiêu hóa của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn đường
ruột, được chia thành 2 loại, trong đó vi khuẩn có lợi tác dụng lên men phân giải
các chất dinh dưỡng giúp cho quá trình tiêu hóa được thuận lợi và vi khuẩn có
hại thì khi có điều kiện thuận lợi sẽ gây bệnh.
Họ vi khuẩn đường ruột là họ vi khuẩn cộng sinh thường trực trong đường
ruột. Họ vi khuẩn này muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành vi khuẩn gây bệnh
thì phải có 3 điều kiện.
- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được chức
năng bám dính.
- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt sản
sinh độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đường ruột Enterotoxin.
6
- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột và từ
đó phát triển lên.
Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E.coli, Salmonella
sp.shigella, Klebsiella, Clostridium perfringens…đó là những vi khuẩn quan
trọng, gây rối loạn tiêu hóa, viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều loài động vật.
Đào Trọng Đạt và cs. (1996) cho biết: chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các vi
khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E.coli (45,6%). Cũng theo tác giả, vi khuẩn
yếm khí C. perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi và khi nó trở thành
vai trò chính.
Cù Hữu Phú và cs. (2004) khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella ở lợn
tiêu chảy cho biết tỷ lệ phát hiện E.coli độc trong phân là 80 -90% số mẫu xét
nghiệm.
Phan Thanh Phượng và cs. (1996) vi khuẩn yếm khí C. perfringens là một
trong những tác nhân gây bệnh quan trọng trong hội chứng tiêu chảy của lợn ở
lứa tuổi từ 1-120 ngày tuổi. Ở lợn con theo mẹ, tỷ lệ mắc bệnh do vi khuẩn này
gây ra có thể đến 100% và tỷ lệ chết là 60%.
Hồ Văn Nam và cs. (1997) nhấn mạnh: vi khuẩn đường ruột có vai trò
không thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy.
Nguyễn Như Pho (2003) cho rằng, khả năng gây bệnh của các loại vi
khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa
hoặc giai đoạn đầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai
đoạn lúc sơ sinh đến sau cai sữa thường do E. coli; lứa tuổi 6-12 tuần tuổi thì
thường do xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae; vi khuẩn yếm khí C.
perfringens thường gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuần tuổi
đến cai sữa.
1.1.2.4. Tiêu chảy do virus
Virus cũng là tác nhân gây bệnh tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus
làm tổn thương niêm mạc ruột, làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thường
gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tỷ lệ chết cao.
7
Khooteng Hoat (1995) đã thống kê có hơn 10 loại virus có tác động làm
tổn thương đường tiêu hóa, gây viêm ruột ỉa chảy như: Enterovirus, Rotavirus,
Coronavirus, virus dịch tả lợn...
Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia
súc non mới sinh như nghé, dê, cừu con, lợn con, ngựa con và đặc biệt là bê do
những virus này có khả năng phá hủy màng ruột và gây tiêu chảy nặng
(Archie.H, 2000).
Lecce J.G (1976); Nilson O (1984) nghiên cứu về virus gây bệnh đường
tiêu hóa đã xác định được vai trò của Rotavirus trong hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Các nghiên cứu trong nước của Nguyễn Như Pho (2003) cũng đã cho
rằng: Rotavirus và Coronavirus gây bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong
giai đoạn theo mẹ, với các triệu chứng tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước với
tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.
Theo Bergenland H.U (1992) trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn
trước và sau cai sữa bị bệnh tiêu chảy có rất nhiều loại vi rút, 29% phân lợn bệnh
tiêu chảy phân lập được Rotavirus, 11,2% có vi rút TGE, 2% có Enterovirus,
0,7% có Parvovirus.
1.1.2.5. Tiêu chảy do nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc.
Một số loài như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium…có khả năng sản sinh
nhiều loại độc tố Afratoxin (Afratoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Độc tố Afratoxin gây độc cho người và gia súc gây bệnh nguy hiểm nhất
cho con người là ung thư gan, hủy hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần kinh.
Afratoxin gây độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫn cảm nhất là vịt, gà, lợn và
các gia súc khác. Lợn khi nhiễm độc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy,
ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500 - 700µg Afratoxin/kg thức ăn sẽ làm
cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm
khác (Lê Thị Tài và cs., 1997).
8
1.1.2.6. Tiêu chảy do ký sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như: Cầu trùng
Eimeria, Isospora suis, Crystosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis…hoặc
một số loài giun tròn lớp Nematoda (Ascaris suum, Trichuris suis, Strongloides,
Haemonchus, mecistocirrus…).
Bệnh do Isospora suis, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn
lợn con từ 5 - 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được
miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất
hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003).
Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một
trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia
đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2006a). Đặc điểm chủ yếu
của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh tiêu chảy nhưng không liên
tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và bình thường, cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt,
gia súc kém ăn, thể trạng sa sút.
Tác giả Nguyễn Kim Thành (1999) cho biết trong đường ruột của lợn tiêu
chảy đã tìm thấy giun đũa ký sinh với lượng không nhỏ.
Theo Phan Địch Lân và Phạm Sỹ Lăng (1995) giun đũa ký sinh trong ruột
non của lợn là loài Ascarissuum. Giun đũa lợn phát triển và gây bệnh không cần
vật chủ trung gian, lợn trực tiếp nuốt phải trứng (ấu trùng gây nhiễm), khi vào cơ
thể lợn trứng sẽ thực hiện quá trình di hành và phát triển thành giun trưởng thành
ký sinh ở đường tiêu hóa.
Theo Phạm Văn Khuê và Phạm Lục (1996) sán lá ruột lợn và giun đũa lợn
trong đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm
ruột ỉa chảy.
Như vậy, có thể thấy có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, nhưng theo
chuyên gia chuyên nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở lợn như Lê Văn Tạo (1993)
thì dù nguyên nhân nào gây tiêu chảy cho lợn thì cuối cùng cũng là quá trình
nhiễm khuẩn, vi khuẩn kế phát làm viêm ruột, tiêu chảy nặng thêm, có thể dẫn
đến chết hoặc tiêu chảy viêm ruột mạn tính.
9
- Xem thêm -