BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÙI THỊ TUYẾT NHUNG
NGHIÊN CỨU
MỐI QUAN HỆ GIỮA THAM NHŨNG VÀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI: TRƯỜNG HỢP Ở
CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÙI THỊ TUYẾT NHUNG
NGHIÊN CỨU
MỐI QUAN HỆ GIỮA THAM NHŨNG VÀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI: TRƯỜNG HỢP Ở
CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ THỊ MINH HẰNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Mối quan hệ giữa tham nhũng và đầu
tư trực tiếp nước ngoài: trường hợp ở các quốc gia Đông Nam Á” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Bùi Thị Tuyết Nhung
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ..................................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu: ....................................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: ................................................... 3
5. Cấu trúc bài nghiên cứu: .............................................................................................. 3
6. Ý nghĩa thực tiễn của bài nghiên cứu: ........................................................................ 4
CHƯƠNG II: MỐI QUAN HỆ GIỮA THAM NHŨNG VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI .................................................................................... 5
2.1. Tham nhũng ................................................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 5
2.1.2. Phân loại ........................................................................................................... 5
2.1.3. Các chỉ tiêu đo lường tham nhũng .................................................................. 7
2.1.4. Tác động của tham nhũng đến nền kinh tế ................................................... 8
2.1.4.1. Tham nhũng tác động tiêu cực đến nền kinh tế ................................. 8
2.1.4.2. Tham nhũng tác động tích cực đến nền kinh tế ................................. 9
2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài....................................................................................... 9
2.2.1. Khái niệm ......................................................................................................... 9
2.2.2. Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một quốc gia ............... 10
2.2.3. Các yếu tố tác động đến FDI ........................................................................ 12
2.2.3.1. Quy mô thị trường............................................................................... 13
2.2.3.2. Mở cửa thương mại ............................................................................. 14
2.2.3.3. Tỷ giá hối đoái ..................................................................................... 15
2.2.3.4. Năng suất lao động .............................................................................. 15
2.2.3.5. Giá trị gia tăng trong ngành sản xuất ............................................... 16
2.2.3.6. Tiết kiệm trong nước .......................................................................... 16
2.2.3.7. Ổn định chính trị ................................................................................. 17
2.3. Mối quan hệ giữa tham nhũng và dòng vốn FDI ................................................. 18
2.3.1. Tham nhũng tác động tiêu cực dòng vốn FDI ............................................ 18
2.3.1.1. Tham nhũng tác động tiêu cực đến các quốc gia đang phát triển 18
2.3.1.2. Tham nhũng tác động tiêu cực tới các công ty đầu tư trực tiếp nước
ngoài hơn các công ty nội địa ......................................................................... 19
2.3.1.3. Tham nhũng tác động tiêu cực tới các nhóm quốc gia khác nhau. 19
2.3.2. Tham nhũng tác động tích cực dòng vốn FDI ............................................ 20
2.3.3. Tham nhũng không tác động dòng vốn FDI ............................................... 21
2.3.4. Quan hệ ngược chiều giữa dòng vốn FDI tác động tham nhũng - bằng
chứng về mối quan hệ nội sinh. .............................................................................. 21
2.3.5 Tổng hợp mối quan hệ giữa tham nhũng và dòng vốn FDI ....................... 22
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU25
3.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................................. 25
3.1.1. Dữ liệu ............................................................................................................ 25
3.1.2. Phân tích về số liệu tham nhũng và FDI trong giai đoạn nghiên cứu: ..... 25
3.1.2.1. Về số liệu tham nhũng......................................................................... 25
3.1.2.2. Về số liệu FDI ...................................................................................... 28
3.1.3. Mô hình .......................................................................................................... 30
3.1.3.1. Các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu ........................................... 32
3.1.3.2. Giả thiết nghiên cứu: .......................................................................... 35
3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 36
3.2.1. Phương pháp hồi quy .................................................................................... 36
3.2.2. Các kiểm định mô hình: ............................................................................... 38
3.2.2.1. Hiện tượng đa cộng tuyến................................................................... 38
3.2.2.2. Hiện tượng phương sai thay đổi ........................................................ 39
3.2.2.3. Hiện tượng tự tương quan .................................................................. 39
3.2.2.4. Hiện tượng nội sinh ............................................................................. 40
3.2.3. Phương pháp hồi quy khắc phục: Phương pháp GMM (Generalized
Method of Moments) ............................................................................................... 40
3.2.3.1. Phương pháp GMM ............................................................................ 40
3.2.3.2. Ưu điểm của phương pháp GMM ..................................................... 41
3.2.3.3. Tính chất của phương pháp ước lượng GMM ................................. 43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 44
4.1. Phân tích thống kê mô tả ........................................................................................ 44
4.2. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến ........................................................ 46
4.2.1. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến ............................. 46
4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến .............................................................................. 47
4.2.3. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư - Greene (2000)........... 49
4.2.4. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư - Wooldridge (2002) và
Drukker (2003).................................................................................................................. 49
4.3. Phân tích kết quả hồi quy ........................................................................................ 50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN............................................................................................... 57
5.1. Kết luận ....................................................................................................................... 57
5.2. Gợi ý chính sách ........................................................................................................ 57
5.3. Hạn chế đề tài: ........................................................................................................... 59
5.4. Hướng mở rộng đề tài: ............................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FDI
C
FFC
MNCS
IT
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chỉ số cảm nhận tham nhũng
Chỉ số tự do không có tham nhũng
Các công ty đa quốc gia
Tổ chức minh bạch quốc tế
IMF
Quỹ tiền tệ thế giới
WB
Ngân hàng thế giới
UNCTAD
GMM
Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển
Mô hình Moments tổng quát
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại các yếu tố quyết định dòng vốn FDI của UNCTAD 13
Bảng 2.2: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tham
nhũng và FDI ................................................................................................. 22
Bảng 3.1: Chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI) và tự do không có tham
nhũng (FFC) trung bình ở các quốc gia Đông Nam Á .............................. 26
Bảng 3.2: Tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu ............ 34
Bảng 3.3: Chiều tác giả kỳ vọng của kết quả hồi quy ................................ 36
Bảng 4.1. Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ............................ 44
Bảng 4.2: Kết quả ma trận tự tương quan ................................................. 46
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương
sai .................................................................................................................... 47
Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình ........................ 49
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình ................................. 50
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mô hình ............................................................. 51
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Chỉ số cảm nhận tham nhũng ở các quốc gia Đông Nam Á
giai đoạn 2005-2014 ...................................................................................26
Biểu đồ 3.2: Chỉ số tự do không tham nhũng (FFC) ở các quốc gia Đông
Nam Á giai đoạn 2005-2014 ......................................................................27
Biểu đồ 3.3: Dòng vốn FDI chảy vào các quốc gia Đông Nam Á trong giai
đoạn 2005-2014 ..........................................................................................28
Biểu đồ 3.4: Dòng vốn FDI chảy vào các quốc gia Đông Nam Á trong hai
năm 2005 và năm 2014 ..............................................................................29
TÓM TẮT
Trong bài nghiên cứu này, tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm tác động
của tham nhũng đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài trong sự kiểm soát của các yếu tố
về thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình Arellano và
Bond trên nền tảng phương pháp GMM cho bộ dữ liệu bảng từ 10 quốc gia khu vực
Đông Nam Á trong giai đoạn từ năm 1995-2014, với kỳ quan sát tính theo năm. Bài
nghiên cứu tìm thấy bằng chứng chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI) và chỉ số tự do
không có tham nhũng (FFC) tác động cùng chiều với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Điều này có nghĩa tham nhũng tác động tiêu cực đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài, cụ thể là khi tham nhũng gia tăng hay chỉ số cảm nhận tham nhũng (chỉ số tự
do không có tham nhũng) giảm đi 1 điểm sẽ làm cho dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài chảy vào các quốc gia giảm 13.7% (4.09%).
1
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng đóng vai trò quan trọng đến sự
tăng trưởng kinh tế của các nước tiếp nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài cung
cấp nguồn vốn cho đầu tư, công nghệ, kỹ thuật, phương thức quản lý tiên tiến, tạo ra
những sản phẩm mới, mở ra thị trường mới…cho những quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một kênh quan trọng đối với việc chuyển giao công
nghệ cho các nước đang phát triển và làm cầu nối thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, một nhân tố đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới.
Tham nhũng là việc lạm dụng chức vụ công cho lợi ích cá nhân (Roy và Oliver,
2009). Định nghĩa này được đề cập phổ biến trong các báo cáo về nhận thức mức độ
tham nhũng quốc gia (Transparency International, 2010). Tham nhũng có thể “ăn
mòn” sự liêm chính của cả hệ thống chính trị một quốc gia; có thể làm giảm hiệu quả
công việc, làm méo mó chính sách công, làm chậm quá trình truyền bá thông tin, tác
động tiêu cực đến phân phối thu nhập và tăng tỷ lệ nghèo đói của một quốc gia.
Điều đáng nói là ngày nay, tham nhũng trong hoạt động đầu tư đang dần trở
thành một “thói quen” làm việc của các doanh nghiệp và là một vấn đề đáng báo động
đối với các quốc gia đang phát triển. Kwok và Tadesse (2006) kết luận rằng các công
ty đa quốc gia (MNCs) thường lo ngại đối với sự không chắc chắn của khoản chi phí
bổ sung liên quan đến tham nhũng vào chi phí hoạt động. Do đó, tham nhũng được
coi là một rào cản đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (Judge, McNatt và Xu, 2011).
Tuy nhiên có một số quan điểm trái ngược cho rằng tồn tại tham nhũng là điều cần
thiết - một chất bôi trơn cho các giao dịch (Meon và Weill, 2010), đặc biệt khi các “lỗ
hỏng thể chế “ ngày càng phổ biến trong nền kinh tế phát triển (Khanna & Palepu,
2010). Điển hình như giả thuyết “grease the wheels’’ khẳng định rằng tham nhũng có
thể cải thiện hiệu quả bằng cách giảm các lệch lạc gây ra bởi các tổ chức hoạt động
và bộ máy quan liêu kém hiệu quả (Huntington, 1968; Leff, 1964).
Theo số liệu về chỉ số cảm nhận tham nhũng đánh giá mức độ tham nhũng tồn
tại trong các giới công chức và chính trị gia của một quốc gia được công bố hàng năm
của Tổ chức minh bạch quốc tế (Transparency International) trong những năm gần
đây cho thấy các nước Đông Nam Á (trừ Singapore, Malaysia và Brunei) thường được
2
xếp ở vị trí cuối bảng, có chỉ số cảm nhận tham nhũng dưới 3,5 điểm; điều này cho
thấy tham nhũng tại các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á ngày càng gia tăng với
nhiều hình thức phức tạp và tinh vi hơn. Từ sự thiếu nhất quán trong các nghiên cứu,
đòi hỏi cần phải có nhiều hơn nữa những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ
giữa tham nhũng và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những khu vực/quốc gia cụ thể
đặc biệt là đối với khu vực Đông Nam Á khi mà tình trạng tham nhũng đang ở mức
báo động.
Tuy nhiên, tham nhũng không phải là yếu tố duy nhất có thể ảnh hưởng đến quyết
định của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện
nay, sự hấp dẫn của một quốc gia trong việc thu hút đầu tư nước ngoài chính là lợi
thế so sánh trong sản xuất quốc tế và môi trường đầu tư trong nước của quốc gia đó.
Mục tiêu cuối cùng của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhằm tìm kiếm lợi nhuận nên
bất kỳ yếu tố nào góp phần gia tăng sự không chắc chắn và rủi ro đến hoạt động đầu
tư sẽ làm cản trở việc đầu tư mới. Như vậy, ngoài việc xem xét nền kinh tế thuần túy,
sự ổn định chính trị của quốc gia tiếp nhận đầu tư, môi trường kinh tế vĩ mô và phát
triển thể chế cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Xuất phát từ những bất cấp trên, trong bài nghiên cứu này tác giả sẽ kết hợp các
yếu tố về thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô để xem xét tác động của tham nhũng
đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và một số quốc gia Đông Nam Á
khác trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2014.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của bài nghiên cứu để xem xét tác động của tham nhũng đối với đầu
tư trực tiếp nước ngoài trong sự kiểm soát các yếu tố về thể chế và môi trường vĩ mô
tại các quốc gia Đông Nam Á. Từ đó, cung cấp thêm bằng chứng khoa học định lượng
để các nhà làm chính sách có cái nhìn khách quan hơn về tham nhũng và đầu tư trực
tiếp nước ngoài, có thể tham khảo kết quả bài nghiên cứu để đề ra các chính sách vĩ
mô phù hợp hơn.
3
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Ở khía cạnh của bài nghiên cứu, tác giả tập trung trả lời hai câu hỏi sau đây:
Một là, tham nhũng có tác động tới đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các quốc gia
Đông Nam Á trong sự kiểm soát của các yếu tố môi trường vĩ mô và thể chế hay không?
Hai là, nếu tham nhũng có tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài thì sẽ tác
động theo hướng tích cực hay tiêu cực, mức độ tác động ra sao?
4. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu dùng dữ liệu được thu thập từ 10 nước
Đông Nam Á bao gồm: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myamar, Malaysia,
Indonesia, Brunei, Philippin, Singapore giai đoạn từ năm 1995 đến 2014 (không bao
gồm Đông Timor vì số liệu cho quốc gia này chưa đầy đủ để phục vụ cho nghiên cứu
này) trong giai đoạn 1995 - 2014 để tạo ra bộ dữ liệu bảng (Panel data). Dữ liệu được
thu thập và tổng hợp từ bộ dữ liệu của ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức minh bạch
quốc tế (IT) và Quỹ Di sản (Heritage foundation).
Phương pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu thực hiện định lượng trên dữ liệu
bảng, sử dụng các phương pháp kiểm định nhằm kiểm soát các khiếm khuyết trên
mô hình hồi quy, từ đó lựa chọn phương pháp kiểm soát các vấn đề khiếm khuyết
tồn tại nhằm đưa ra kết quả định lượng tin cậy.
Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 11 để thực hiện định lượng phục vụ
cho việc kiểm định mối quan hệ giữa tham nhũng và đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới
sự kiểm soát của các biến thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô.
5. Cấu trúc bài nghiên cứu:
Bố cục của bài nghiên cứu được chia thành 5 phần chính:
Chương I: Mở đầu.
Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp
nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài.
Chương II: Mối quan hệ giữa tham nhũng với đầu tư trực tiếp nước ngoài.
4
Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp cơ sở lý luận khoa học, những nghiên
cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp
nước ngoài và ảnh hưởng của tham nhũng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương III: Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu,
giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc điểm của
mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu để thực hiện
nghiên cứu.
Chương IV: Kết quả nghiên cứu.
Trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác
động của tham nhũng tới đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự kiểm soát của các yếu tố
về thể chế và môi trường vĩ mô, tác động ra sao, mức độ như thế nào; đồng thời thảo
luận các kết quả thực nghiệm nhận được.
Chương V: Kết luận và đề xuất, gợi ý chính sách.
Ở chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả
thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài, hướng mở
rộng đề tài và đề ra một số giải pháp rút ra từ kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa thực tiễn của bài nghiên cứu:
Bài nghiên cứu đóng góp bằng chứng thực nghiệm về tác động của tham nhũng
đến đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các quốc gia Đông Nam Á dưới tác động của một
số biến kiểm soát khác trong khoảng thời gian cụ thể từ 1995-2014. Cung cấp cái nhìn
khoa học về vấn đề tham nhũng đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
một khu vực cụ thể mà hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm khác chưa tiến hành
nghiên cứu. Qua đó, đưa ra gợi ý nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hiệu quả
hơn, giúp cho nền kinh tế của các quốc gia tiếp nhận đầu tư phát triển bền vững và đề
xuất một số giải pháp kiểm soát tham nhũng mục tiêu trong giai đoạn hiện nay.
5
CHƯƠNG II: MỐI QUAN HỆ GIỮA THAM NHŨNG VÀ NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
2.1. Tham nhũng
2.1.1. Khái niệm
Tham nhũng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất chung về tham nhũng. Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) và Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) cho rằng tham nhũng là “sự lạm dụng quyền
lực công cho mục đích cá nhân, gây thiệt hại lợi ích công”. Tổ chức Minh bạch quốc
tế (TI) nghiên cứu vấn đề tham nhũng ở khu vực công đã đưa ra định nghĩa tham
nhũng là “sự lạm dụng quyền lực được giao để thu lợi riêng”. Ngân hàng thế giới
(WB) cho rằng tham nhũng là “lạm dụng các quỹ hoặc chức vụ công để thu lợi ích
chính trị hay lợi ích vật chất riêng”. Ông Rose Ackerman một chuyên gia quốc tế về
phòng, chống tham nhũng định nghĩa tham nhũng là “việc sử dụng sai quyền lực được
giao để thu lợi ích riêng”. Luật phòng, chống tham nhũng Việt Nam (2005) định nghĩa
tham nhũng là “hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền
hạn đó vì vụ lợi”.
Theo Báo cáo PAPI 2010, sự không thống nhất về khái niệm tham nhũng là do
thực tiễn và chuẩn mực của các xã hội và văn hóa có nhiều khác biệt. Ngay cả Công
ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC) cũng không đưa ra một định
nghĩa chính xác về tham nhũng mà đưa ra một khung chuẩn mực để nói về các hình
thức biểu hiện khác nhau của tham nhũng.
Nhìn chung, các định nghĩa trên đều thống nhất rằng tham nhũng là “lạm dụng
chức vụ hay quyền lực công hoặc tư vì mục đích tư lợi một cách trực tiếp hoặc gián tiếp”.
2.1.2. Phân loại
Việc phân loại tham nhũng rất quan trọng vì giúp chúng ta nhận diện rõ hơn
về tham nhũng, từ đó đề ra những phương thức, biện pháp phòng, chống thích hợp
cho từng loại tham nhũng. Hiện nay, trên thế giới đang tồn tại những cách phân loại
tham nhũng cơ bản sau đây:
Theo Ngân hàng thế giới, tham nhũng được phân chia thành hai loại: tham
nhũng hành chính (quy mô nhỏ) và tham nhũng chính trị (quy mô lớn):
6
* Tham nhũng hành chính (quy mô nhỏ) có liên quan đến việc thanh toán đút
lót cho những dịch vụ công, chẳng hạn như việc cấp giấy phép kinh doanh, thủ tục
đất đai…
* Tham nhũng chính trị (quy mô lớn) mà trong đó doanh nghiệp cố gắng gây
ảnh hưởng đến luật lệ hay những chính sách khác của chính phủ nhằm trục lợi riêng
cho họ.
Tham nhũng chính trị thường có liên quan đến những nhân viên nhà nước ở
cấp cao với những giao dịch (kể cả nội địa và quốc tế) có số lượng tiền thanh toán
đáng kể. Giao dịch tham nhũng cũng có thể xảy ra bên ngoài quốc gia. Ngược lại,
tham nhũng hành chính rất phổ biến trong khu vực công nếu như doanh nghiệp hay
cá nhân đút lót cho nhân viên nhà nước, thường với số lượng tiền thanh toán nhỏ,
nhằm “đạt được những thứ theo yêu cầu” có liên quan đến những dịch vụ công.
Theo Báo cáo PAPI 2010, nhận diện có ba loại tham nhũng chính. Đó là tham
nhũng vĩ mô, tham nhũng vặt (khoản hối lộ nhỏ) và sự giao thoa giữa loại thứ nhất và
thứ hai:
* Loại thứ nhất, tham nhũng vĩ mô diễn ra ở cấp cao nhất của chính quyền,
thường gắn với số tiền rất lớn và người dân bình thường không thể thấy được như
nhận hối lộ từ các hợp đồng mua sắm của chính phủ, ưu ái chính sách cho một số chủ
thể kinh tế nhất định hay khai thác thông tin nội bộ về quy hoạch cơ sở hạ tầng, quy
hoạch đất đai để hưởng lợi…
* Loại tham nhũng thứ hai là tham nhũng vặt là các khoản tiền hối lộ nhỏ mà
người dân phải chi khi giao dịch với khu vực công. Trong loại tham nhũng này được
chia thành hai loại nhỏ nữa. Thứ nhất là tham nhũng trong khu vực hành chính công,
do cán bộ, công chức thực hiện như hối lộ để lấy bằng lái xe, đăng ký kinh doanh hay
phê duyệt hải quan, tính thuế thấp hơn để đổi lấy vật chất hay một khoản tiền.... Tham
nhũng vặt cũng có thể xảy ra ở tòa án hay ở các cơ quan thực thi pháp luật như cảnh
sát giao thông, thanh tra môi trường. Loại thứ hai trong tham nhũng vặt là tham nhũng
trong cung ứng dịch vụ công có thể xuất hiện ở bệnh viện và trường học, trong đó bác
sĩ hay giáo viên đòi hỏi người dân phải chi trả thêm ngoài tiền quy định của nhà nước
để được nhận dịch vụ chất lượng tốt hơn.
7
* Loại tham nhũng thứ ba là sự giao thoa giữa loại thứ nhất và thứ hai, đó là
sử dụng quan hệ thân hữu để được vào làm việc trong cơ quan nhà nước, chiếm của
công làm của của tư một cách phi pháp và bán quyền lực nhà nước.
Tóm lại, cũng cần khẳng định rằng tách riêng các cách phân loại trên đây chỉ
có ý nghĩa tương đối, vì các loại hình tham nhũng thường thâm nhập vào nhau và
thông thường một hành vi tham nhũng, nhất là tham nhũng lớn thường liên quan đến
nhiều lĩnh vực. Về bản chất và hiện tượng, nội dung và hình thức các hành vi tham
nhũng chỉ là một; tuy nhiên, khi xem xét chúng trong các lĩnh vực khác nhau, quy mô
khác nhau chúng có những biểu hiện cụ thể khác nhau nhất định.
Từ cách phân loại trên, cho thấy các quốc gia Đông Nam Á cần tập trung vào
chống tham nhũng lớn, bởi tham nhũng lớn liên quan đến đầu cơ và lũng đoạn chính
trị, hành chính, kinh tế, liên quan đến các quyết sách của quốc gia, đến những khâu
trọng yếu trong hệ thống chính trị, những lĩnh vực quan trọng của kinh tế - xã hội,
đến đội ngũ cán bộ cấp cao. Mặt khác trong “tảng băng chìm” của tham nhũng, loại
tham nhũng lớn lại khó phát hiện hơn tham nhũng nhỏ.
2.1.3. Các chỉ tiêu đo lường tham nhũng
Đa phần các nghiên cứu thực nghiệm trong thời gian gần đây về vấn đề tham
nhũng (Wei, 2000a; Habib và Zurawicki, 2002; Zhao và cộng sự, 2003; Ketkar và
cộng sự, 2005…) đều sử dụng chỉ số cảm nhận tham nhũng (Corruption Perception
Index) do Tổ chức minh bạch quốc tế công bố hàng năm đối với hơn 170 quốc gia
như là một chỉ tiêu đáng tin cậy để đo lường biến tham nhũng. Bản thân chỉ số này
không trực tiếp đo lường được tham nhũng nhưng được xây dựng trên cơ sở điều tra
của công dân hoặc những nhà phân tích kinh doanh ở các quốc gia về nhận thức việc
lạm dụng quyền lực cho mục đích cá nhân, ở cả khu vực công và khu vực tư.
Bên cạnh đó, tham nhũng cũng được đo lường bằng một số chỉ tiêu khác như
chỉ số tự do không có tham nhũng (Freedom From Corruption) của Quỹ Di sản
(Heritage Foundation) hoặc chỉ số kiểm soát tham nhũng (Control of Corruption) của
Tổ chức ngân hàng thế giới (World bank). Các chỉ số này cơ bản dựa trên phương
pháp tính toán chỉ số cảm nhận tham nhũng của Tổ chức minh bạch quốc tế nhưng có
sự cải thiện ở một vài khía cạnh đặc trưng về tự do kinh tế hay về thể chế, bộ máy
điều hành.
8
2.1.4. Tác động của tham nhũng đến nền kinh tế
Tham nhũng không phải là hiện tượng mới xuất hiện của xã hội, nó đã tồn tại
từ rất lâu đời và ngày càng diễn biến phức tạp ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt
ở các nước đang phát triển. Trong lịch sử nghiên cứu, đã có rất nhiều nghiên cứu về
tham nhũng, họ nghiên cứu về nguyên nhân, tác động của tham nhũng gây ra ở các
khía cạnh riêng lẻ và tổng thể của nền kinh tế như thế nào.
Các nhà nghiên cứu đã sử dụng rất nhiều lý thuyết khác nhau như lý thuyết về
sự tìm kiếm các đặc lợi, lựa chọn công, chi phí giao dịch, quyền sở hữu…để có cái
nhìn tổng quát nhằm đánh giá tác động của tham nhũng đến nền kinh tế một cách
khách quan nhất.
Krueger (1974) sử dụng mô hình lý thuyết cạnh tranh tìm kiếm các đặc lợi với số
lượng hạn chế trong kinh doanh quốc tế. Với số lượng hạn chế đánh vào nhập khẩu, giấy
phép nhập khẩu trở thành mặt hàng có giá trị và xuất hiện chi phí liên quan đến việc cấp
phép. Ông đã chỉ ra hình thức hạn chế cấp phép gây ra hối lộ và tham nhũng ra sao. Hối
lộ được trả để tìm kiếm những lợi ích từ nhà nước hay để tránh các khoản chi phí. Mặc
dù, mô hình của Krueger đã cung cấp nền tảng lý thuyết về tham nhũng, nhưng lý thuyết
này không phải là nghiên cứu thực nghiệm về nguyên nhân của tham nhũng.
Đến đầu những năm 1980, các dữ liệu về tham nhũng trở nên phổ biến, khi đó
các nhà khoa học kinh tế và chính trị bắt đầu tập trung nghiên cứu về tác động của
tham nhũng đối với nền kinh tế hoặc tìm kiếm các giải pháp hạn chế tham
nhũng…thông qua các mô hình nghiên cứu thực nghiệm. Họ đã đưa ra các kết luận
và các giải pháp khác nhau về tham nhũng như sau:
2.1.4.1. Tham nhũng tác động tiêu cực đến nền kinh tế
Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm gần đây đưa ra các kết quả tham nhũng
gây ra tính không hiệu quả và bóp méo nền kinh tế, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển
nền kinh tế. Mauro (1995) đã nghiên cứu tác động của tham nhũng đến tăng trưởng
kinh tế, trong đó sử dụng biến kiểm soát là biến về thể chế như là tính ổn định chính
trị và tính hiệu quả của pháp luật. Ông đã thấy rằng tham nhũng làm giảm đầu tư và
dẫn đến kìm hãm tăng trưởng kinh tế. Besley và McLaren (1993) cho rằng tham nhũng
sẽ làm tăng chi phí giao dịch của các công ty; Gupta và cộng sự (1998) tìm thấy tham
9
nhũng gây ra tình trạng mất cân đối trong phân phối tài sản và thu nhập ngày càng
nghiêm trọng.
2.1.4.2. Tham nhũng tác động tích cực đến nền kinh tế
Tham nhũng như là một chất dầu mỡ giúp bôi trơn cho nền kinh tế, gia tăng
hiệu quả đó là kết luận của một số nhà nghiên cứu khác trên thế giới. Huntington
(1968) và Left (1964) nhận định rằng khi các chính sách kinh tế không phù hợp thì
tham nhũng sẽ làm gia tăng phúc lợi bởi vì nó giúp giảm bớt sự không hiệu quả của
chính sách. Braguinsky (1996) cho rằng trong thị trường cạnh tranh, tham nhũng ở
một mức nhất định có thể làm thúc đẩy cải tiến kỹ thuật và giảm tình trạng độc quyền,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; Houston (2007) tìm thấy tham nhũng có thể thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế ở các nước có hệ thống pháp luật còn non yếu.
2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.2.1. Khái niệm
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì đầu tư trực tiếp nước ngoài được định nghĩa
là hình thức đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp đạt được
một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp ở một quốc gia khác.
Quyền sở hữu này tối thiểu phải bằng 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
Theo định nghĩa của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) thì đầu tư trực tiếp
nước ngoài xảy ra khi nhà đầu tư từ một quốc gia (quốc gia chủ đầu tư) có được tài
sản ở một quốc gia khác (quốc gia thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là yếu tố dùng để phân biệt đầu tư nước ngoài với các công cụ
tài chính khác. Trong hầu hết các trường hợp, các nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó
quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu
tư thường được gọi là công ty mẹ và tài sản thường được gọi là công ty con hoặc chi
nhánh. Theo cách tiếp cận này, nhà đầu tư có hai hình thức lựa chọn đầu tư vào một
quốc gia: hoặc là bỏ vốn xây dựng một cơ sở kinh doanh mới (greenfield investment)
hoặc là bỏ vốn mua lại/ sáp nhập với một cơ sở kinh doanh sẵn có và tiếp tục hoạt
động, phát triển nó (Merger and Acquisition).
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là việc nhà đầu tư
10
ở một quốc gia đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào một quốc gia khác để
có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc
gia đó, với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình”.
2.2.2. Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một quốc gia
Bài nghiên cứu tổng hợp các học thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhằm
có cái nhìn khách quan về lý thuyết thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Là luận điểm
quan trọng để giải thích và tìm kiếm các nhân tố kiểm soát trong mô hình đo lường
mối quan hệ tham nhũng và đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Theo tiến trình lịch sử nghiên cứu, đã xuất hiện rất nhiều lý thuyết về sự hình
thành dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các lý thuyết có sự kế thừa và phát triển
liên tục nhằm giải thích những biến động mà trong thực tế diễn ra, đáp ứng kịp thời
sự phát triển của xã hội, tạo cơ sở để các nhà nghiên cứu tiếp tục tìm hiểu về đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
Lý thuyết về sự di chuyển dòng vốn là sự giải thích sớm nhất về đầu tư trực
tiếp nước ngoài, đóng vai trò nền tảng để các lý thuyết về sau kế thừa và phát triển.
Năm 1960, Dougall từ sự kế thừa những lý thuyết về sự di chuyển dòng vốn.
Ông đã phát triển lý thuyết lợi nhuận cận biên cho rằng luồng vốn đầu tư sẽ chuyển
từ nước lãi suất thấp sang nước có lãi suất cao cho đến khi đạt được trạng thái cân
bằng. Tuy nhiên, lý thuyết này chưa đưa ra được sự giải thích đầy đủ về đầu tư trực
tiếp nước ngoài, vì sao một số nước đồng thời có dòng vốn chảy vào, có dòng vốn
chảy ra. Do vậy, lý thuyết này chỉ được coi là bước khởi đầu hữu hiệu để nghiên cứu
về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Năm 1966, Vernon tiếp tục đưa ra lý thuyết chu kỳ sản phẩm giải thích sự phát
triển của các công ty đa quốc gia theo 3 giai đoạn phát triển của sản phẩm: đổi mới,
tăng trưởng và bão hoà. Để sản xuất tiếp tục được phát triển, công ty phải mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài, nhưng do bị hạn chế bởi hàng rào thuế
quan hoặc hạn ngạch, nên hoạt động đầu tư ra nước ngoài sẽ mang lại hiệu quả cao
hơn. Trong thực tế, lý thuyết này chỉ còn quan trọng đối với việc giải thích đầu tư trực
tiếp nước ngoài của các công ty nhỏ vào các nước đang phát triển.
- Xem thêm -