MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...........................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................2
3.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................................2
3.2. Phương pháp thống kê kinh tế...............................................................................3
3.3. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo..................................................................3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................4
Phần II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................5
Chương I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................................5
1.1.1. Các vấn đề liên quan đến chuỗi cung .............................................................5
1.1.1.1. Khái niệm về chuỗi cung..........................................................................5
1.1.1.2. Mục tiêu của chuỗi cung ..........................................................................6
1.1.1.3. Thành phần của chuỗi cung......................................................................7
1.1.1.4. Chức năng của chuỗi cung .......................................................................9
1.1.1.5. Định hướng và kiểm soát chuỗi ...............................................................9
1.1.1.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................10
1.1.2. Vai trò của ngành trồng chè..........................................................................11
1.1.2.1. Tác dụng của cây chè .............................................................................11
1.1.2.2. Vai trò.....................................................................................................12
1.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật .............................................................................12
1.1.3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................12
1.1.3.2. Nhóm yếu tố kỹ thuật .............................................................................13
1.1.3.3. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội ..................................................................13
1.1.3.4. Vai trò của công tác tiêu thụ...................................................................14
1.2. CƠ SỞ THỰC TIẾN...........................................................................................14
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới ...........................................14
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam ..........................................16
i
1.2.2.1. Tình hình sản xuất ..................................................................................16
1.2.2.2. Tình hình tiêu thụ ...................................................................................17
1.2.3. Tình hình sản xuất chè của tỉnh Nghệ An qua 3 năm 2008 - 2010 ..............19
1.2.4. Tình hình sản xuất chè của huyện Thanh Chương qua 3 năm 2008-2010........20
Chương II. PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG SẢN PHẨM CHÈ Ở XÃ THANH THỦY
HUYỆN THANH CHƯƠNG TỈNH NGHỆ AN.........................................................22
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...................................22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................22
2.1.1.1. Vị trí địa lý của xã Thanh Thủy. ............................................................22
2.1.1.2. Địa hình đất đai thổ nhưỡng...................................................................22
2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết.....................................................................................22
2.1.1.4. Nguồn nước, thủy văn ............................................................................24
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội................................................................................24
2.1.2.1. Kinh tế ....................................................................................................24
2.1.2.2. Văn hóa xã hội........................................................................................25
2.1.2.3. Tình hình sản xuất của xã Thanh Thủy trong năm 2010........................26
2.1.2.4. Tình hình sử dụng đất của xã .................................................................29
2.1.2.5. Tình hình nhân khẩu và lao động của xã qua 3 năm 2008 - 2010 ........31
2.1.2.6. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật của xã...................................................32
2.1.2.7. Hoạt động sản xuất chè trên địa bàn xã Thanh Thủy.............................33
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA CÁC NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ THANH THỦY .........................................................................................34
2.2.1. Giới thiệu ......................................................................................................34
2.2.2. Một vài nét khái quát về nông hộ .................................................................35
2.2.2.1. Tình hình sử dụng đất của các hộ sản xuất chè điều tra năm 2010........35
2.2.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ sản xuất chè năm 2010........37
2.2.2.3. Tư liệu sản xuất và vốn của các hộ điều tra trong năm 2010.................39
2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUỖI CUNG SẢN PHẨM CHÈ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH THỦY......................................................................41
2.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên .................................................................................41
2.3.2. Nhóm nhân tố kỹ thuật .................................................................................42
2.3.3. Nhóm nhân tố kinh tế và tổ chức xã hội .......................................................42
2.3.3.1. Thị trường và giá cả ...............................................................................42
2.3.3.2. Vốn và cơ sở hạ tầng ..............................................................................43
ii
2.3.3.3. Các chính sách kinh tế............................................................................44
2.3.4. Những nhân tố khác......................................................................................44
2.3.4.1. Kỹ thuật chăm sóc ..................................................................................44
2.3.4.2. Kỹ thuật khai thác...................................................................................44
2.3.4.3. Chu kỳ sinh trưởng và phát triển của chè...............................................45
2.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ THAM GIA TRONG CHUỖI CUNG SẢN
PHẨM CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH THỦY ................................................45
2.4.1. Hộ sản xuất chè trên địa bàn xã Thanh Thủy ...............................................45
2.4.1.1. Phân tích chi phí đầu tư thâm canh một ha chè của các hộ ở thời kỳ
KTCB ..................................................................................................................45
2.4.1.2. Diện tích năng suất, sản lượng, giá bán và doanh thu của các hộ trong
năm 2010 .............................................................................................................47
2.4.1.3. Hiệu quả sản xuất chè của các nông hộ..................................................49
2.4.1.4. Xác định thu nhập của nông hộ ..............................................................49
2.4.2. Người thu gom, chế biến chè trong chuỗi cung sản phẩm trên địa bàn xã
Thanh Thủy.............................................................................................................52
2.4.2.1. Xí nghiệp chế biến dịch vụ chè Ngọc Lâm ............................................52
2.4.2.2. Hộ thu gom và chế biến nhỏ trên địa bàn xã Thanh Thủy .....................55
2.5. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CHUỖI CUNG SẢN PHẨM CHÈ.............58
2.5.1. Mô tả chuỗi cung ..........................................................................................58
2.5.1.1. Chuỗi cung các yếu tố đầu vào...............................................................58
2.5.1.2. Chuỗi cung sản phẩm .............................................................................60
2.5.1.3. Khẩu độ và các mắt xích của chuỗi cung chè ........................................61
2.5.2. Phân tích hoạt động của chuỗi cung chè.......................................................62
2.5.2.1. Các mỗi quan hệ trong chuỗi cung.........................................................62
2.5.2.2. Môi trường kinh doanh...........................................................................64
2.5.2.3. Tính định hướng thị trường ....................................................................65
2.5.2.4. Độ dài chuỗi cung sản phẩm chè trên địa bàn xã ...................................65
2.5.2.5. Chuỗi có tập trung vào người tiêu dùng không......................................65
2.5.2.6. Tính ổn định và hợp tác của chuỗi .........................................................66
2.5.2.7. Thông tin trong chuỗi cung ....................................................................67
2.5.3. Các lựa chọn của người nông dân.................................................................69
2.5.4. Mô tả môi trường cạnh tranh mà chuỗi phải đối mặt. ..................................69
2.5.5. Những trở ngại cho hoạt động của chuỗi cung và hướng cải tiến ................70
iii
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG
SẢN PHẨM CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH THỦY .......................................73
3.1. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN................................................................................73
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG ..............................73
3.2.1. Giải pháp về nguồn lực.................................................................................73
3.2.2. Giải pháp khắc phục trở ngại về cơ sở hạ tầng.............................................74
3.2.3. Giải pháp về quản lý các kênh thông tin ......................................................75
3.2.4. Giải pháp về thị trường .................................................................................75
3.3. GIẢI PHÁP GIÚP NÔNG HỘ TRỰC TIẾP ĐƯA SẢN PHẨM RA THỊ
TRƯỜNG ...................................................................................................................76
3.3.1. Giải pháp ngắn hạn .......................................................................................76
3.3.2. Giải pháp dài hạn ..........................................................................................77
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................78
3.1. KẾT LUẬN .........................................................................................................78
3.1.1. Về sản xuất kinh doanh của nông hộ ............................................................78
3.1.2. Về chuỗi cung sản phẩm chè ........................................................................78
3.1.3. Các khóa tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng KDNN .....................................79
3.2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................79
3.2.1. Đối với nông hộ ............................................................................................79
3.2.2. Đối với địa phương .......................................................................................80
3.2.3. Đối với xí nghiệp DVCB chè Ngọc Lâm .....................................................81
3.2.4. Đối với UBNN xã .........................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BQ
Bình quân
XNDVCB
Xí nghiệp dịch vụ chế biến.
DVCB
Dịch vụ chế biến.
BNN & PTNT
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
DT
Diện tích.
SP
Sản phẩm.
UBND
Ủy ban nhân dân.
THPH
Trung học phổ thông.
THCS
Trung học cơ sở.
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình.
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo.
SXNN
Sản xuất nông nghiệp.
KDNN
Kinh doanh nông nghiệp.
NN
Nông nghiệp.
KHCN
Khoa học công nghệ.
KTCB
Kiến thiết cơ bản.
TKKD
Thời kỳ kinh doanh.
LĐ
Lao động.
Tr.đ
Triệu đồng.
KHTSCĐ
Khấu hao tài sản cố định.
TLLĐ
Tư liệu lao động.
BVTV
Bảo vệ thực vật.
CTĐT & PT
Công ty đầu tư và phát triển.
ĐVT
Đơn vị tính
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Một chuỗi cung và một chuỗi cạnh tranh tiêu biểu .....................................5
Sơ đồ 2. Sơ đồ chuỗi cung sản phẩm chè trên địa bàn xã Thanh Thủy .................61
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Diện tích năng suất và sản lượng chè của cả nước qua 3 năm...................... 17
Bảng 1.2. Tình hình XK chè của Việt Nam sang thị trường chính năm 2010 .............. 18
Bảng 1.3. Diện tích năng suất và sản lượng chè của tỉnh qua 3 năm 2008 - 2010........ 19
Bảng 1.4 . Tình hình sản xuất chè của huyện Thanh Chương qua 3 năm 2008 2010....................................................................................................................... 21
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất của xã Thanh Thuỷ qua 3 năm 2008 - 2010 (Sản
lượng trong lĩnh vực trồng trọt) ............................................................................ 26
Bảng 2.2. Tình hình phát triển chăn nuôi của địa phương qua 3 năm 2008 - 2010 ...... 27
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng đất của xã Thanh Thủy qua 3 năm 2008 - 2010 ............. 29
Bảng 2.4. Tình hình nhân khẩu và lao động của xã qua 3 năm 2008 - 2010 ................ 31
Bảng 2.5. Hoạt động sản xuất chè của toàn xã qua 3 năm 2008 - 2010........................ 33
Bảng 2.6. Tình hình đất đai của các hộ điều tra năm 2010 (tính bình quân/hộ) ........... 36
Bảng 2.7. Quy mô nhân khẩu và lao động của hộ sản xuất chè năm 2010 ................... 37
Bảng 2.8. Tư liệu sản xuất và vốn của các hộ điều tra trong năm 2010 (tính bình
quân/hộ) ................................................................................................................ 39
Bảng 2.9. Chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản 1 ha chè .................................................... 46
Bảng 2.10. Chi phí sản xuất chè thời kỳ kinh doanh qua 3 năm 2008 - 2010............... 47
Bảng 2.11. Năng suất sản lượng và doanh thu của các hộ điều tra qua 3 năm
2008 - 2010 (tính bình quân/ha) ........................................................................... 48
Bảng 2.12. Hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân trên 1 ha................................. 49
Bảng 2.13. Tổng hợp các nguồn thu bình quân của nông hộ năm 2010 ....................... 50
Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả và hiệu quả sản xuất chè trên 1 ha ................................. 51
Bảng 2.15. Doanh thu tiêu thụ theo chủng loại trong 3 năm 2008 - 2010 .................... 53
Bảng 2.16. Chi phí chế biến một tấn chè khô của xí nghiệp năm 2010 ........................ 54
Bảng 2.17. Đặc điểm của các hộ thu gom và chế biến tư nhân..................................... 56
Bảng 2.18. Chi phí hoạt động thu mua chè của các hộ thu gom năm 2010 .................. 57
Bảng 2.19. Chi phí chế biến một tấn chè khô của hộ tư nhân chế biến năm 2010........ 57
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, chè mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Sản phẩm chè của nước ta đã được xuất khẩu ra thị trường quốc
tế và ngày càng khẳng định vị thế của mình.
Phát triển chè ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An đã góp phần
tăng thu nhập, giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho người dân, xóa đói giảm
nghèo, thiết lập công bằng xã hội, thực hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu thay thế
nhập khẩu có hiệu quả của Đảng, Nhà nước. Phân tích chuỗi cung sản phẩm chè là một
trong những việc cấp bách có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã
hội toàn dân, xuất phát từ yêu cầu phát triển khách quan kết hợp với nghiên cứu thực
tiễn tôi chọn đề tài “ Phân tích chuỗi cung sản phẩm chè trên địa bàn xã Thanh Thủy,
huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”
2. Mục đích nghiên cứu
- Tiến hành xem xét các vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của chuỗi cung sản
phẩm chè.
- Đánh giá thực trạng hệ thống sản xuất nông nghiệp của nông hộ điều tra trên địa
bàn xã Thanh Thủy từ đó đề xuất một số giải pháp giúp nông hộ cải thiện được vị thế của
mình trong chuỗi và hạn chế được khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Phân tích hoạt động, những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng, tham gia đến chuỗi
cung sản phẩm chè trên địa bàn xã và từ đó tìm ra những thuận lợi và những hạn chế
của chuỗi cung.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chuỗi cung chè trên địa bàn
xã Thanh Thủy trong những năm tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp chuyên gia gia chuyên khảo.
4. Kết quả đạt được của đề tài
Đề tài phân tích hiệu quả kinh tế trồng, chế biến và chuỗi cung sản phẩm chè trên
địa bàn xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An. Qua đó cho thấy, chè ở xã
Thanh Thủy có nhiều tiềm năng và lợi thế cạnh tranh trong suốt chuỗi cung, đem lại hiệu
quả kinh tế-xã hội. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
khả
năng
cung
ứng
sản
phẩm
cho
thị
trường
trên
địa
bàn
xã.
viii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản là một chủ trương
kinh tế lớn của Đảng và Nhà Nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá
đất nước. Là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, chè mang lại
hiệu quả kinh tế cao không chỉ trong sản xuất chế biến để xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu
trong nước mà còn góp phần tích cực ổn định đời sống kinh tế xã hội, xoá đói giảm
nghèo, đưa văn minh công nghiệp tới vùng sâu vùng xa. Mặt khác cây chè phát triển
còn tạo công ăn việc làm cho một lượng lao động rất lớn ở các vùng nông thôn, đem
lại thu nhập cho họ, giúp nông thôn rút ngắn khoảng cách về kinh tế với thành thị, thiết
lập công bằng xã hội.
Trong những năm gần đây, Chè là cây công nghiệp dài ngày có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế xã hội nước ta. Uống chè từ lâu đã trở thành nhu cầu thiết yếu
trong cuộc sống hàng ngày, một tập quán mang nét văn hoá của người Việt Nam. Cây
chè đang trở thành một cây trồng thế mạnh và thu hút được nhiều người trồng bởi giá
trị kinh tế to lớn. Chè Xanh chè Đen là những sản phẩm tiêu dùng thường xuyên, từ
nông thôn đến thành thị, đây là sản phẩm tiêu dùng hàng ngày gắn với đời sống tinh
thần của người dân Việt Nam. Không chỉ vậy chè Việt Nam còn xuất khẩu sang thị
trường nước ngoài như Trung Quốc, Châu Âu, Nhật Bản các nước có truyền thống về
trà đạo từ ngàn năm. Ngoài ra chè là cây lâu năm có thể điều tiết được mức thu nhập
cho cả thời kỳ kinh tế, ít chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên, lao động ít mang tính
thời vụ hơn, sản phẩm có khả năng bảo quản và tồn trữ được lâu.
Vì vậy, nghiên cứu những vấn đề về sản xuất, chế biến và thị trường có ý nghĩa
quan trọng trong việc tồn tại, phát triển của nghành chè. Những khó khăn, thách thức
về thị trường, sản phẩm không chỉ diễn ra ở thị trường nước ngoài mà còn ngay tại thị
trường nội địa. Tuy nhiên sản phẩm chè từ người sản xuất đến người tiêu dùng còn trải
qua nhiều khâu trung gian rất phức tạp. Người sản xuất chè còn chịu nhiều rủi ro về
chi phí trong chuỗi cung và lợi nhuận chưa hấp dẫn vì vậy việc mở rộng sản xuất cũng
như nâng cao chất lượng sản phẩm chưa cao, sản phẩm chè chế biến chưa đạt chất
1
lượng chưa phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Do vậy để sản phẩm đến tay người tiêu
dùng nhanh cần có chuỗi cung ứng hoàn thiện, các kênh phân phối thuộc chuỗi cung
ứng cây chè cần được đầu tư hiệu quả hơn.
Thanh Thủy là một xã thuộc huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An. Đây được xem
là nơi có đất đai màu mỡ, thích hợp cho trồng cây công nghiệp. Trong những năm gần
đây cây chè đang được phát triển mạnh và đã mang lại nguồn thu nhập khá tốt cho hộ
nông dân. Vì vậy, nghiên cứu chuỗi cung sản phẩm chè là một trong những việc cấp
bách và có ý nghĩa rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế chính trị xã hội
của toàn dân và xuất phát từ yêu cầu phát triển khách quan trên kết hợp với nghiên cứu
thực tiễn trong quá trình thực tập tại xí nghiệp CBDV chè Ngọc Lâm nên tôi quyết
định chon đề tài “Phân tích chuỗi cung sản phẩm chè trên địa bàn xã Thanh Thủy,
huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu này tôi phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của nông
hộ điển hình trồng chè trong vùng nhằm:
Tiến hành xem xét các vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của chuỗi cung sản
phẩm chè.
Đánh giá thực trạng hệ thống sản xuất nông nghiệp của nông hộ điều tra trên địa bàn
xã Thanh Thủy từ đó đề xuất một số giải pháp giúp nông hộ cải thiện được vị thế của
mình trong chuỗi và hạn chế được khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Phân tích hoạt động, những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng, tham gia đến chuỗi cung
sản phẩm chè trên địa bàn xã và từ đó tìm ra những thuận lợi và những hạn chế của
chuỗi cung.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chuỗi cung chè trên địa bàn xã
Thanh Thủy trong những năm tới.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Lựa chọn địa điểm điều tra: Tiến hành điểu tra các hộ nông dân nhận khoán
trên địa bàn xã Thanh Thủy, các hộ thu gom, hộ chế biến tư nhân.
2
Số liệu sơ cấp: Thông qua các mẫu điều tra phỏng vấn trực tiếp. Khảo sát
tình hình thực tế các đối tượng: Hộ trồng chè, hộ thu gom chè, các sơ sở
chế biến.
- Thu thập thông tin từ các hộ trồng chè
Chọn mẫu: Để thể hiện và phân tích một cách rõ ràng tôi tiến hành điều tra 60 hộ
nhận khoán tất cả các hộ được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản không lặp lại.
Các hộ trồng chè được điều tra ở 3 thôn đại diện của xã Thanh Thủy nơi có diện
tích trồng chè lớn nhất nhất xã. Mỗi thôn chọn ra 20 hộ điều tra.
Nội dung phỏng vấn bao gồm: Các thông tin về hộ, các thông tin về chi phí sản
xuất, lợi nhuận, những thuận lợi khó khăn, hạn chế đối với hộ trồng chè. Những thông
tin là cơ sở để tính toán các chỉ số để có thể lượng hóa khả năng cung ứng chè của các
hộ trồng chè.
- Thu thập thông tin từ các hộ thu gom, cơ sở chế biến
Hiện nay thống kê về giá mua, chi phí chế biến, đầu tư ban đầu chi phí vận
chuyển và giá bán của các hộ thu gom, cơ sở chế biến còn rất hạn chế nên việc điều tra
các hộ là rất cần thiết. Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm thu thập những
thông tin để đánh giá hiệu quả của các cơ sở khảo sát việc thu gom, chế biến cho phép
cập nhật những vấn đề liên quan đến tình hình thực tế của địa phương. Do phạm vi
rộng, tôi chỉ điều tra 3 hộ thu gom, 3 hộ chế biến tư nhân đại diện 3 xóm nói trên.
Số liệu thứ cấp: Được lấy từ phòng tài vụ, phòng kế hoạch của nông trường
Ngọc Lâm, phòng nông nghệp huyện, xã, sách báo, internet…
3.2. Phương pháp thống kê kinh tế
+ Thống kê mô tả: Dùng phương pháp này để mô tả tình hình sản xuất chè, diện
tích của các hộ, sản lượng chè của các hộ điều tra, số lứa hái…
+ Phương pháp so sánh: Để so sánh kết quả chuỗi cung ứng qua 3 năm 2008,
2009, 2010.
+ Phương pháp phân tích các kênh tiêu thụ: lựa chọn kênh tiêu thụ nào mang lại lợi
nhuận cao nhất nhanh nhất trong chuỗi cung sản phẩm chè trên địa bàn xã Thanh Thủy.
3.3. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Dùng để điều tra, phỏng vấn trực tiếp thu thập thông tin, số liệu của các hộ sản
3
xuất chè, các hộ thu gom, các hộ CBTN, nghiên cứu thị trường bán buôn và bán lẻ
nông sản chủ yếu, đồng thời tham gia các tài liệu liên quan đến định mức kinh tế kỹ
thuật của một số cây trồng và vật nuôi liên quan, tham khảo ý kiến của các chuyên gia,
các nhà chuyên môn…
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chuỗi cung sản phẩm chè trên địa bàn xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ
An, với các chủ thể là các hộ gia đình trồng chè ở xã Thanh Thủy huyện Thanh
Chương tỉnh Nghệ An, có vườn chè đang trong quá trình thu hoạch. Tình hình tiêu thụ
chè của XNCB chè Ngọc Lâm và các vấn đề liên quan đến chuỗi cung sản phẩm chè.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian.
- Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ gia đình trồng chè tại xã Thanh Thủy huyện
Thanh Chương tỉnh Nghệ An, nông trường chè Ngọc Lâm, các đại lý các hộ thu gom,
chế biến nhỏ trên địa bàn xã.
Thời gian
- Tiến hành thu thập các số liệu trong năm 2011 và hoạt động của chuỗi cung
được nghiên cứu gắn liền với số liệu trong các năm 2008, 2009, 2010.
4
Phần II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Các vấn đề liên quan đến chuỗi cung
1.1.1.1. Khái niệm về chuỗi cung
Chuỗi cung tồn tại nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về một sản phẩm nào
đó. Những nhu cầu này có thể bao gồm những thuộc tính khác nhau của sản phẩm như
dạng sản phẩm, chất lượng và số lượng, tính liên tục và thời gian cung cấp như giá cả và
các điều kiện chi trả. Khẩu độ của một chuỗi cung đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng bao gồm việc cung cấp đầu vào ( bao gồm cả việc cung cấp các dịch vụ nghiên cứu
và khuyến nông) thông qua sản xuất, chế biến (nhiều khâu), phân phối maketing và bán lẻ.
Trong sơ đồ 1, một chuỗi cung tiêu biểu dưới dạng biểu đồ có khẩu độ từ nhà
cung cấp đến khách hàng cuối cùng được thể hiện ở phía bên trái trong khi một chuỗi
cung cạnh tranh vì khách hàng cuối cùng được thể hiện ở phía bên phải. Dấu chấm hỏi
(?) dưới khách hàng cuối cùng cho biết khách hàng cụ thể này sẵn sang mua từ cả 2
chuỗi và chọn ra một chuỗi nào đó để mua một sản phẩm.
NGƯỜI TIÊU DÙNG
(?)
NHÀ P.PHỐI/QUẦY B.LẺ
NHÀ CHẾ BIẾN
NHÀ SẢN XUẤT
CHUỖI CUNG
CẠNH TRANH
NHÀ C.CẤP CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
Sơ đồ 1. Một chuỗi cung và một chuỗi cạnh tranh tiêu biểu
5
Trong khi đó những dấu chấm (…) từ các nhà sản xuất đến chuỗi cung cạnh
tranh cho thấy nhà sản xuất cụ thể này không chắc chắn sẽ cung cấp cho chuỗi nào hay
đang chủ động lợi dụng vị thế cạnh tranh của mình bằng cách cung cấp cho bất cứ
chuỗi nào mang lại cho mình nhiều lợi nhuận nhất.
Từ chuỗi cung này, người nông dân cần nhận thức vai trò của mình trong chuỗi.
Vì thế họ có những khách hàng cụ thể và nhu cầu cụ thể. Họ cũng có thể nhận ra nhiều
con đường đến với thị trường cho sản phẩm của mình. Những con đường nhà sản xuất
có thể mang sản phẩm của mình đến với thị trường thường được xác định thông qua
các câu hỏi sau:
- Sản phẩm của mình sẽ bán cho ai?
- Có thể cải thiện sản phẩm bằng cách chế biến hay cũng cố nó thông qua lau
chùi, phân cấp hay đóng gói không?
- Làm thế nào để mang sản phẩm đến với thị trường trong điều kiện tốt?
Đối với bất kỳ sản phẩm nào khi sản xuất, hãy nghĩ ra cách để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của thị trường. Vấn đề ở đây là làm thế nào để chọn ra con đường đến với thị
trường tốt nhất cho nhà sản xuất.[1]
1.1.1.2. Mục tiêu của chuỗi cung
Mục tiêu phân tích chuỗi cung là phân tích thực trạng SXKD của nông hộ trồng chè
trên địa bàn xã Thanh Thủy. Bên cạnh đó tìm kiếm những vấn đề khó khăn mà chuỗi đang
gặp phải và đưa ra các gợi ý cải thiện nếu có thể nhằm mục tiêu cải thiện chuỗi trong đó
đặc biệt chú ý tới lợi ích của người trồng chè.
Trong đó chủ yếu nhằm phân tích tình hình sản xuất tiêu thụ sản phẩm và hiệu
quả tài chính của hoạt động sản xuất chè bên cạnh đó đưa ra gợi ý cải thiện chi phí sản
xuất của nông hộ đồng thời phân tích thu nhập và chi tiêu của hộ trong đó đặc biệt chú
ý tới lợi ích của người trồng chè.
Trước hết chuỗi cung luôn cân nhắc đến tất cả các thành phần, đối tượng của chuỗi
cung những tác động của nó đến chi phí và vai trò trong việc sản xuất sản phẩm phù hợp
với nhu cầu của khách hàng từ nhà cung ứng các cơ sở sản xuất thông qua các nhà kho
trung tâm phân phối tới các nhà bán lẻ và các của hàng. Trong phân tích chuỗi cung ứng
6
sự cần thiết là phải xét đến người cung cấp của các nhà cung ứng, khách hàng của khách
hàng bởi vì, họ tác động tới hiệu quả và kết quả của toàn chuỗi cung ứng.
Mục tiêu của chuỗi cung là kết quả và hiệu quả trên toàn chuỗi cung ứng. Tổng
chi phí từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho trong sản
xuất và thành phẩm cần phải tối thiểu hóa chi phí tới mức thấp nhất. Nói cách khác,
mục tiêu của toàn chuỗi cung là tối thiểu hóa giá trị tạo ra cho toàn hệ thống, giá trị tạo
ra của chuỗi cung, sự khác biệt giữa giá trị sản phẩm cuối cùng đối với khách hàng và
nỗ lực của chuỗi cung vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đối với đa số chuỗi
cung thương mại giá trị liên quan đến mất thiết đến lợi ích của chuỗi cung. Sự khác
biệt giữa doanh thu mà khách hàng phải trả cho công ty đối với việc sử dụng và tổng
chi phí của cả chuỗi cung.
1.1.1.3. Thành phần của chuỗi cung
Trong một chuỗi cung điển hình, nguyên liệu được mua từ nhiều nhà cung cấp,
nhà buôn. Các bộ phận của sản phẩm được sản xuất ở một hoặc nhiều nhà máy, sau đó
được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian, cuối cùng đến các nhà
bán lẻ và khách hàng. Vì vậy để giảm thiểu chi phí và cải tiến cung cấp phục vụ các
chiến lược cung ứng hiệu quả, phải xem xét đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau
trong chuỗi cung.
Chuỗi cung không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp mà còn các công ty
vận tải, nhà kho, nhà vận tải và khách hàng của nó. Một chuỗi cung còn gọi là mạng
lưới hậu cần bắt đầu với các doanh nghiệp khai thác nguyên vật liệu từ đất như quặng
sắt, dầu mỏ, lương thực, các sản phẩm của ngành trồng trọt… từ đó bán cho các doanh
nghiệp sản xuất chế biến. Các doanh nghiệp này đóng vai trò như người đặt hàng sau
khi nhận các yêu cầu về chi tiết kỷ thuật từ các nhà sản xuất, các nhà sản xuất sẽ biến
các nguyên vật liệu này thành những nguyên vật liệu dùng được cho khách hàng tiếp
theo trong toàn chuỗi cung. Từ đó các nhà sản xuất đáp ứng kịp thời cho các đơn đặt
hàng của khách hàng. Tiếp đến các khách hàng này họ bán chúng cho các nhà bán sỷ
hoặc các nhà phân phối sau đó bán lại cho người bán lẻ bán sản phẩm cuối cùng tới tay
người tiêu dùng.
7
Theo sơ đồ 1 thì chúng ta nhận thấy rằng chỉ có một người tạo ra lợi nhuận cho
toàn chuỗi đó là khách hàng cuối cùng. Khi các doanh nghiệp riêng lẻ trong chuỗi ra
quyết định kinh doanh mà không quan tâm tới các thành viên khách hàng trong chuỗi
điều này dẫn đến giá bán cuối cùng cho khách hàng là rất cao mức phục vụ chuỗi cung
ứng là rất thấp và điều này làm cho nhu cầu của khách hàng cuối cùng là giảm dần.
Chuỗi cung sẽ không thành công và không đạt hiệu quả marketing cao nhất.
Sau đây tôi phân tích một số mắt xích tham gia vào quá trình xử lý một sản phẩm
kể từ khi sản phẩm đó rời nông trại đến khi tới tay người tiêu dùng. Họ là những người
nối kết người sản xuất với người tiêu dùng. Họ bao gồm:
Người thu gom: Người thu gom là những thương nhân nhỏ và rất cơ động. Họ
thường sử dụng các phương tiện vận chuyển thô sơ như xe máy, xe vận tải đến các
thôn, bản mua hàng trực tiếp của các hộ nông dân sau đó bán lại cho người bán buôn
hoặc thuê xe tải lớn vận chuyển đến bán trực tiếp cho công ty chế biến và xuất khẩu.
Người thu gom kinh doanh nhiều loại sản phẩm một lúc và luôn hướng tới cơ hội
mang lại lợi ích tốt nhất cho họ. Nguồn vốn của những người thu gom thường rất hạn
chế, khối lượng hàng bán trong cùng một thời điểm không nhiều.
Xí nghiệp chế biến chè Ngọc Lâm: Sau khi các nhà thu gom chè đưa chè nguyên liệu
nhập cho cơ sở chế biến Ngọc Lâm. Sau khi chế biến xong sản phẩm thì nhà máy chè
Ngọc Lâm sẽ nhập hầu hết sản phẩm về cho công ty đầu tư và phát triển chè Nghệ An,
xí nghiệp chế biến và xuất khẩu tham gia và quá trình chuyển hóa sản phẩm chè và xuất
khẩu sang thị trường nước ngoài. Những xí nghiệp này thường có kho lớn chứa nguyên
liệu thô nhằm đảo bảo hoạt động chế biến diễn ra liên tục và tận dụng tối đa công suất
trang thiết bị trong những kỳ trái vụ.
Cơ sở chế biến tư nhân: Các hộ nông dân trồng chè chủ yếu là những người có
cuộc sống còn khá vất vả. Sau việc thu hoạch chè mong đợi của người dân là nhận
được tiền ngay bởi người nông dân nguồn thu nhập chủ yếu dựa vào cây chè mà việc
chi tiêu thì hằng trăm khoản nhất là chi tiêu cho cuộc sống hằng ngày, mà điều đó chỉ
có các xưởng tư nhân mới đáp ứng được. Song hiện nay giá cả của các xưởng CBTN
mua với mức giá cao hơn đồng thời thanh toán tiền ngay nhanh gọn nên đó là vấn đề
thu hút được các nông hộ trồng chè nhập chè cho xưởng của họ. Và như thế các xưởng
8
tư nhân này sẽ có lợi thế hơn trong việc thu mua chè nguyên liệu và làm ăn ngày một
khá hơn.
1.1.1.4. Chức năng của chuỗi cung
Các chuỗi cung có một số chức năng hỗ trợ quá trình tạo giá. Đó là:
- Công tác hậu cần và việc bảo quản sản phẩm.
- Quản lý thông tin.
- Thống nhất các tiến trình thông qua việc quản lý các mối quan hệ.
Trong quá trình tạo giá trị, các chuỗi cung có chức năng hậu cần. Trong đó các
sản phẩm được chuyển từ một điểm ở chuỗi này sang điểm kế tiếp có hiệu quả về mặt
thời gian và chi phí, trong khi vẫn đảm bảo duy trì được chất lượng sản phẩm trong
quá trình đóng gói và vận chuyển.
Thông tin trao đổi lên xuống trong chuỗi. Nó liên kết các nhà cung cấp và các khách
hàng trung gian với cầu thị trường như dạng sản phẩm, số lượng và chất lượng yêu cầu và
liên kết thị trường với nhà cung cấp (số lượng và chất lượng có sẵn).
Các chuỗi cung cũng có chức năng đều phối các quy trình hoạt động trong chuỗi.
Việc này có thể được thực hiện bằng 2 cách. Cách thứ nhất là khi người dẫn đầu chuỗi
thực hiện nhiều quy trình ví dụ như sản xuất, chế biến và phân phối đồng thời cũng
duy trì được quyền làm chủ sản phẩm. Cách này là hợp nhất theo chiều dọc. Theo cách
thứ hai, các tiến trình dọc chuỗi được điều phối thông qua việc quản lý các quan hệ
của nhiều bộ phận khi sản phẩm được chuyển xuống dưới chuỗi. Trong hầu hết các
trường hợp nhưng không phải bao giờ cũng vậy, những quan hệ đó có liên quan đến
những thay đổi về quyền sở hữu sản phẩm.
1.1.1.5. Định hướng và kiểm soát chuỗi
Các chuỗi được điều hành bởi một hay nhiều nhà lãnh đạo chuỗi (được gọi là
trưởng chuỗi). Người này xác định các nhu cầu của thị trường và điều phối các nguồn
của chuỗi để đảm bảo đáp ứng các nhu cầu đó. Những người lãnh đạo chuỗi đặt ra
những tiêu chuẩn, kiểm soát các quy trình và dòng thông tin trong chuỗi. Họ được
hưởng lợi từ việc thực hiện các chức năng đó.
Các chuỗi hay các bộ phận của chuỗi có thể là hợp tác hay cơ hội trong hoạt
động, với định hướng được quy định bởi các sức mạnh kinh tế cơ bản điều khiển
ngành sản xuất (hoặc một bộ phận của ngành) mà ở đó các chuỗi hoạt động.
9
Các chuỗi hợp tác có khuynh hướng ổn định, có những người tiêu dùng trung
thành và cam kết dài hạn giữa các thành viên trong chuỗi cùng làm việc để đáp ứng
nhu cầu của những người tiêu dùng này. Những chuỗi như vậy thực sự tuân theo thị
trường và có định hướng chuỗi cung trong đó các thành viên trong chuỗi xem các tổ
chức trên hay dưới họ như những người đồng minh và xem những chuỗi cung khác
cùng như nhau như những đối thủ cạnh tranh.
Các thành viên trong chuỗi cơ hội thì ngược lại, có khuynh hướng xem các thành
viên của chuỗi trên hay dưới mình là những đối thủ cạnh tranh vì thế không đảm bảo
được mức độ cam kết cao trong chuỗi. Những chuỗi như vậy thì phản ứng rất mạnh
với thị trường và nếu các thị trường mà chúng hoạt động là không ổn định thì bản thân
các chuỗi cũng sẽ không ổn định. Các thành viên trong chuỗi sẽ hợp nhất lại tạo thành
một khối tận dụng các cơ hội xuất hiện trên thị trường và khi các cơ hội này mất đi thì
họ lại phân tán ra.
Do sự khác biệt về định hướng của chuỗi, các mối quan hệ trong chuỗi có thể bao
quát một miền rộng lớn từ hợp tác đến cơ hội, mối quan hệ có thể “với mới tới” (thị
trường mở) hay có dính líu (hợp đồng) hay rất gần (các khối liên minh chiến lược thậm
chí các công ty liên doanh). Kiểu quan hệ trong suốt chuỗi phụ thuộc vào khuynh
hướng của chuỗi và của trưởng chuỗi
1.1.1.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất chè
- Quy mô sản xuất: Là chỉ tiêu biểu hiện mức độ, diện tích được trồng trong một
thời gian nhất định của một vùng, một địa phương, hay hộ gia đình
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Được tính bằng sản lượng các loại sản phẩm (Qi)
nhân với giá đơn vị sản phẩm tương ứng (Pi)
Công thức tính chung: GO = Pi * Qi trong đó:
Qi là khối lượng sản phẩm sản xuất ra (kg)
Pi là giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm i (1000đ/kg)
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Được tính bằng tổng giá trịa sản xuất (GO) trừ đi chi
phí sản xuất của hộ (C)
Công thức tính thu nhập hỗn hợp như sau: MI = GO – C
10
Trong đó: C là chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí bằng tiền của hộ để tiến hành sản
xuất kinh doanh bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp (TT) cộng với lãi tiền vay ngân hàng (i)
và khấu hao TSCĐ (De)
Công thức tính chi phí sản xuất: C = TT + i + De
+ Chi phí sản xuất trực tiếp (TT): là toàn bộ chi phí bằng tiền mặt của hộ để tiến hành
sản xuất kinh doanh như mua vật tư, thuê lao động, thuê các dịch vụ khác. Các khoản chi
phí này thường được tính theo giá thị trường.
+ Chi phí tự có (TC): là các khoản chi phí mà hộ gia đình không phải dùng tiền mặt để
thanh toán và gia đình có khả năng cung cấp như lao động gia đình, vật tư gia đình tự sản
xuất… thông thường các khoản chi phí này được tính theo “chi phí cơ hội”
- Lợi nhuận kinh tế ròng (NB): Là phần còn lại của tổng giá trị sản xuất(GO) sau khi
trừ đi chi phí sản xuất (C), các khoản vật tư sản xuất và lao động gia đình (TC). Hay lợi
nhuận kinh tế ròng là phần còn lại của thu nhập hỗn hợp (MI) sau khi trừ đi các khoản vật
tư tự sản xuất và lao động gia đình (TC)
NB = GO – C – TC
NB = MI - TC
1.1.2. Vai trò của ngành trồng chè
1.1.2.1. Tác dụng của cây chè
Chè xanh và trà là hai loại nước uống quen thuộc với người dân Việt Nam và trên
thế giới. Theo nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới thì uống chè xanh
thường xuyên có tác dụng giải nhiệt, chống oxi hóa, chống lại một số phóng xạ có khả
năng gây ung thư, các bệnh về nhiệt, nhiều công ty đã ứng dụng chè xanh vào y tế và
sức khỏe con người như kem đánh răng P/S chè xanh, trà xanh không độ. Uống chè
xanh, uống trà còn là truyền thống là phong tục của người dân địa phương trên toàn
quốc. Cụ thể uống chè có rất nhiều công dụng hữu ích trong cuộc sống hằng ngày.
Trà chống chứng đau bụng khi hành kinh của phụ nữ, Chữa đau bụng do giun đũa
và đau răng, cảm nhiễm ở hệ tiết niệu, trị viêm gan dạng hoàng đảm cấp tính, chứng
cao cholesterol trong máu, chứng béo phì, chứng hư suyễn (khó thở do hư, có đặc
trưng thở gấp gáp, hễ cử động là khó thở tăng lên) mạch nhỏ, yếu, tiêu chảy, kiết lị,
chữa thực tích (ăn không tiêu), Chữa phong nhiệt đau đầu, cảm mạo, Dùng cho người
11
đang trị bệnh lao uống suốt trong thời gian uống thuốc chống lao cũng có tác dụng hỗ
trợ thuốc chữa bệnh.
1.1.2.2. Vai trò
Trồng chè có vai trò quan trọng trong nông nghiệp nói riêng và trong ngành kinh
tế quốc dân nói chung, cùng góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển
kinh tế với tư cách là cây công nghiệp dài ngày. Bên cạnh đó ngành trồng chè còn :
+ Cung cấp nước uống cho con người và phòng chống bệnh tật.
+ Cung cấp nguyên vật liệu cho các nhà máy chế biến trà và các công ty nước
giải khát…
+ Giải quyết việc làm cho bà con nông dân vùng cao, mang lại thu nhập cho bà
con chi tiêu trong cuộc sống, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế toàn
diện trên các vùng của đất nước.
+ Ngoài ra cây chè còn có tác dụng chống xói mòn rửa trôi, điều hóa không khí,
giúp cân bằng sinh thái.
1.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
1.1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Có hai yếu tố ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của cây chè đó là
khí hậu và đất đai.
- Khí hậu: Nhiệt độ thích hợp để cây chè sinh trưởng sinh và phát triển tốt đó là
22-280C, biên độ chênh lệch nhiệt giữa ngày và đêm cao có lợi cho quá trình tích lũy vật
chất cho sự phát triển của cây chè, búp chè phát triển tốt cho năng suất, chất lượng cao.
+ Ánh sáng: Chè là cây ưa ánh sáng tán xạ (giai đoạn cây non), cường độ chiếu
sáng giảm thì cây cho năng suất cao và ngược lại. Cường độ chiếu sáng giảm 50% thì
cây cho năng suất cao nhất.
+ Lượng mưa và độ ẩm: Lượng mưa thích hợp trong năm khoảng 1500-2000 mm
và độ ẩm 70%-80% cây chè sinh trưởng và phát triển tốt, độ ẩm không khí cao, nhiều
mây mù, búp chè non lâu và chất lượng tốt.
+ Độ cao: Độ dốc thích hợp cho cây chè là từ 5-200 m, địa hình bằng phẳng
thuận tiện cho công tác nâng cao năng suất lao động trong cơ giới. Đối với vùng có độ
12
- Xem thêm -