ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHU THỊ LOAN
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TRUNG TÂM
Y TẾ TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHU THỊ LOAN
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TRUNG TÂM
Y TẾ TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Quang Thiệu
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày .... tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn
Chu Thị Loan
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đoàn Quang Thiệu, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý - Luật Kinh tế,
Phòng đào tạo Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn
Chu Thị Loan
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH ............................................................................ ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .................................................................3
5. Bố cục của đề tài nghiên cứu ..................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP ................................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong đơn vị sự nghiệp
công lập .......................................................................................................................5
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về Ngân sách Nhà nước.................................................5
1.1.2. Quản lý chi NSNN ............................................................................................7
1.1.3. Nội dung quản lý chi Ngân sách Nhà nước ....................................................19
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của
các Trung tâm y tế thuộc Sở Y tế ..............................................................................29
1.2. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại một số Trung tâm y tế tại một số địa
phương ở Việt Nam ...................................................................................................32
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN ở một số Trung tâm y tế ở Hà Nội..............32
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN ở một số Trung tâm y tế ở Bắc Giang ........34
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN ở một số Trung tâm y tế ở Quảng Ninh......36
1.2.4. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................37
iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................40
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................40
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .........................................................................40
2.2.2. Phương pháp phân tích thống kê .....................................................................42
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................44
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TRUNG TÂM Y TẾ TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ
TỈNH BẮC NINH ....................................................................................................45
3.1. Đặc điểm của tỉnh Bắc Ninh ..............................................................................45
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................45
3.1.2. Đặc điểm về tăng trưởng kinh tế .....................................................................50
3.1.3. Đặc điểm mạng lưới y tế .................................................................................51
3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc
Ninh trong thời gian vừa qua ....................................................................................56
3.2.1. Lập dự toán chi NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh .......56
3.2.2. Phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị ..........................................................60
3.2.3. Thực hiện dự toán chi NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh ....67
3.2.4. Quyết toán chi NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh .........71
3.2.5. Kiểm tra, đánh giá các khoản chi NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y
tế tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................77
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN tại các TTYT
trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh ..............................................................................87
3.3.1. Những nhân tố khách quan .............................................................................87
3.3.2. Những nhân tố chủ quan .................................................................................92
3.4. Đánh giá công tác quản lý chi NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh
Bắc Ninh trong thời gian vừa qua .............................................................................95
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................95
3.4.2. Hạn chế tồn tại và nguyên nhân ......................................................................97
v
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI CÁC TTYT HUYỆN TRỰC
THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH BẮC NINH .................................................................103
4.1. Mục tiêu và định hướng phát triển tại các TTYT huyện trực thuộc Sở Y tế
tỉnh Bắc Ninh ..........................................................................................................103
4.1.1. Mục tiêu phát triển tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh ............103
4.1.2. Định hướng phát triển tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh .......104
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại các
TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh ................................................................105
4.2.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng công tác lập dự toán chi NSNN..............105
4.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán chi NSNN ................108
4.2.3. Giải pháp về kiểm tra, đánh giá các khoản chi NSNN .................................109
4.2.4. Hoàn thiện công tác quyết toán, thực hiện nghiêm túc việc công khai
tài chính ..................................................................................................................111
4.2.5. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao phẩm chất, trình độ năng lực của đội
ngũ cán bộ quản lý tài chính ...................................................................................113
KẾT LUẬN ............................................................................................................116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................117
PHỤ LỤC ...............................................................................................................119
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSTP
An toàn vệ sinh thực phẩm
CTMTQG
Chương trình mục tiêu Quốc Gia
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
CSSKSS
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
HCSN
Hành chính sự nghiệp
KBNN
Kho bạc Nhà nước
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
KHTC
Kế hoạch tài chính
MTEF
Định mức chi tiêu trung hạn
NSNN
Ngân sách nhà nước
SXH
Sốt xuất huyết
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCS
Tài sản công
TW4
Trung ương 4
TTYT
Trung tâm Y tế
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đối tượng, nội dung và số lượng mẫu điều tra .........................................41
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi NSNN ...................................44
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về diện tích, dân số và đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh ..........47
Bảng 3.2. Dữ liệu khí hậu của Bắc Ninh...................................................................49
Bảng 3.3. Số lượng cán bộ tài chính kế toán tại các Trung tâm y tế Bắc Ninh
chia theo ngạch năm 2017 .......................................................................54
Bảng 3.4. Trình độ đội ngũ cán bộ tài chính kế toán ở các Trung tâm Y tế
huyện năm 2017 .......................................................................................55
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện kế hoạch chuyên môn, các năm 2015- 2017 ............56
Bảng 3.6. Tổng hợp dự toán chi NSNN cho các Trung tâm y tế trực thuộc Sở Y
tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 .....................................................58
Bảng 3.7. Tổng hợp dự toán chi NSNN cho các Trung tâm y tế theo nguồn kinh
phí từ năm 2015-2017 ..............................................................................60
Bảng 3.8. Định mức kinh phí thực hiện tự chủ do NSNN cấp .................................61
Bảng 3.9. Chỉ tiêu biên chế được giao cho các Trung tâm Y tế qua 3 năm 2015
- 2017 (Không bao gồm Y tế xã) .............................................................62
Bảng 3.10. Tổng hợp dự toán giao thu - chi NSNN cho các Trung tâm y tế theo
nguồn kinh phí qua 3 năm 2015 - 2017 ...................................................63
Bảng 3.11. So sánh dự toán do đơn vị lập với dự toán Sở Y tế giao cho các
Trung tâm Y tế qua 3 năm 2015 - 2017 ...................................................65
Bảng 3.12. Đánh giá về công tác lập dự toán chi NSNN tại các Trung tâm Y tế
trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh năm 2017 ...........................................66
Bảng 3.13. Định mức khoán chi................................................................................69
Bảng 3.14. Đánh giá về công tác thực hiện dự toán chi NSNN tại các Trung tâm
Y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh năm 2017 ....................................70
Bảng 3.15. Tổng hợp chi NSNN của các Trung tâm Y tế qua 3 năm 2015 - 2017 ..74
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát đánh giá công tác quyết toán chi NSNN tại các
Trung tâm Y tế năm 2017 ........................................................................76
Bảng 3.17. Tình hình xét duyệt quyết toán giai đoạn 2015 - 2017 ...........................81
viii
Bảng 3.18. Quyết toán chi NSNN cho các Trung tâm Y tế theo nguồn kinh phí
qua 3 năm 2015 - 2017 ............................................................................82
Bảng 3.19. Kinh phí chi các chương trình mục tiêu Y tế Dân số giai đoạn
2015 - 2017 ..............................................................................................83
Bảng 3.20. Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra, giám sát chi NSNN tại các
Trung tâm Y tế năm 2017 ........................................................................86
Bảng 3.21. Đánh giá của cán bộ, lãnh đạo các đơn vị trong ngành Y tế về đội
ngũ cán bộ tổ chức quản lý chi NSNN tại các Trung tâm Y tế ...............93
Bảng 3.22. Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm từ việc thực
hiện chế độ tự chủ của các Trung tâm y tế qua 3 năm 2015 - 2017 ........96
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH
Sơ đồ 1.1. Quy trình lập và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách hàng năm cho
các đơn vị .................................................................................................21
Sơ đồ 1.2. Quy trình thẩm định và phê duyệt quyết toán hàng năm ......................... 27
Sơ đồ 3.1. Hệ thống các đơn vị ngành Y tế tỉnh Bắc Ninh ....................................... 53
Sơ đồ 3.2. Quy trình quản lý chi trong các Trung tâm y tế ....................................... 56
Sơ đồ 3.3. Quy trình công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước ngành y tế
Bắc Ninh, 2011-2013 ............................................................................... 79
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 45
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, một trong những
chiến lược quan trọng hàng đầu của tất cả các quốc gia đó là chiến lược phát triển
con người. Nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết định, nó vừa là mục tiêu, vừa
là động lực và là nguồn lực năng động nhất trong mọi nguồn lực của sự phát triển.
Vì vậy, chăm sóc, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đối với con người là điều
rất cần thiết, trong đó sức khỏe con người được ưu tiên hơn cả, bởi có sức khỏe con
người mới có thể học tập, nghiên cứu, lao động…. để tạo ra sản phẩm có ích phục
vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Sự nghiệp y tế đóng vai trò hết sức quan trọng trong khám chữa bệnh và thực
hiện các chiến lược chăm sóc sức khoẻ ban đầu mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra, cho
nên phần lớn nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc nguồn Ngân sách
Nhà nước.
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã có nhiều chính sách mới đối với hoạt
động của các cơ sở y tế nhằm tăng cường năng lực hoạt động của các đơn vị. Công
tác quản lý tài chính nói chung và quản lý chi nói riêng đã được các đơn vị sự
nghiệp y tế tỉnh Bắc Ninh đã được nâng lên, công tác quản lý chi đã được thực hiện
nghiêm túc, đảm bảo công khai, minh bạch. Các khoản chi cho công tác phòng
chống dịch bệnh đã được ưu tiên bố trí kinh phí, thu nhập của cán bộ, viên chức,
người lao động được nâng lên.
Bên cạnh việc quản lý tốt công tác chuyên môn để đảm bảo chất lượng chăm
sóc sức khỏe nhân dân, quản lý tài chính đặc biệt là quản lý chi là một yếu tố quyết
định sự thành công hay thất bại của quản lý các cơ sở y tế nói chung và các Trung
tâm y tế nói riêng. Tuy nhiên thực trạng hiện nay công tác quản lý chi ngân sách của
các Trung tâm y tế vẫn còn hạn chế, tồn tại cần phải tiếp tục điều chỉnh, bổ sung
như: công tác xây dựng định mức, lập phân bổ dự toán, quản lý sử dụng nguồn kinh
phí cho đến khâu quyết toán còn nhiều kẽ hở dẫn tới lãng phí và giảm hiệu quả, một
số khoản chi đưa đúng mục đích, xây dựng dự toán chưa sát với thực tế, công tác
kiểm tra, kiểm soát chưa thường xuyên, trình độ năng lực của cán bộ quản lý tài
chính chưa thật sự đáp ứng yêu cầu.
2
Nhận thấy được tầm quan trọng của chi Ngân sách Nhà nước cho các cơ sở
khám chữa bệnh, các trung tâm y tế cấp huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh và trước những
khó khăn, tồn tại trong quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại các trung tâm y tế cấp
huyện trực thuộc tỉnh Bắc Ninh, tôi đã chọn đề tài “Quản lý chi Ngân sách Nhà
nước tại các Trung tâm y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách Nhà
nước tại các trung tâm y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh trong thời gian vừa qua.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Hệ thống hóa rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN tại
các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở
Y tế tỉnh Bắc Ninh trong thời gian vừa qua.
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN tại các
TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh,
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi NSNN tại các TTYT
trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
* Phạm vi thời gian:
Những tư liệu về tổng quan, cơ sở lý luận và thực tiễn được thu thập từ
những tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến nay.
3
Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh
Bắc Ninh trong giai đoạn từ 2015-2017.
Thời gian thực hiện từ tháng 02/2018 đến tháng 6/2018.
* Phạm vi về nội dung:
Trọng tâm nghiên cứu là những vấn đề chính liên quan đến lập dự toán, thực
hiện dự toán, quyết toán và kiểm soát trong công tác quản lý chi NSNN tại các
TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
4.1. Về mặt lý luận
Đề tài hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về công tác quản lý chi
NSNN tại các đơn vị sự nghiệp công lập, tại đó làm rõ các nội dung về:
- Các vấn đề cơ bản liên quan tới NSNN và quản lý chi NSNN tại các đơn vị
sự nghiệp công lập.
- Nội dung quản lý chi NSNN tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tại các đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại một số TTYT ở một số địa phương như
Hà Nội, Hải Phòng và Đà Nẵng.
4.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN
tại các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh, từ đó đưa ra các nhận xét về các ưu
điểm và hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Đồng thời, đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại các TTYT thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho lãnh đạo Sở Y tế, lãnh đạo
các TTYT và những người quan tâm đến quản lý chi NSNN trong các TTYT.
5. Bố cục của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các bảng biểu sơ đồ, phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 4 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi NSNN trong
các TTYT
4
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại các TTYT trực thuộc
Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại
các TTYT trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong đơn vị sự nghiệp
công lập
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là
phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách
nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia.
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
nhà nước [10], [12].
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện
và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng
đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự
tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và
phát triển của ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Phân loại Ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước bao gồm:
- Ngân sách trung ương: Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
- Ngân sách địa phương: Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn
vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
1.1.1.3. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ
hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội
nên có những đặc điểm chính sau [10], [12]:
6
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh
tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất
định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của nó
được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật
thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định
và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội
có liên quan phải tuân thủ.
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi
ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến
các khoản thu - chi của NSNN và hoạt động thu - chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà
nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối
các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các
tầng lớp dân cư...
Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà
Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để
thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà không được dự kiến
trong NSNN thì sẽ không được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thông qua
NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội
về chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà không thông qua NSNN thì điều đó thể
hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra
mâu thuẫn về chính trị.
Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ
thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung
gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là
khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự
hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực
hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài
chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở
nguồn lực huy động được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát
7
kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong thời kỳ
phong kiến, mô hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của Nhà
vua với ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu - chi lúc này mang tính
cống nạp - ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương nhân, thợ
thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản thu - chi của
ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước (nhà vua) quyết định. Trong thời
kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách được dự toán,
được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của toàn
dân được thực hiện thông qua Quốc hội. NSNN được giới hạn thời gian sử dụng,
được quy định nội dung thu - chi, được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và
nhân dân.
1.1.2. Quản lý chi NSNN
1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN và cũng là
một bộ phận trong công tác quản lý nói chung. Quản lý chi NSNN là một khái niệm
phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với
quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng
vốn có của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước, cung cấp hàng hóa công, phục
vụ lợi ích KT-XH cho cộng đồng [4].
Với khái niệm trên cho thấy:
Xét theo nghĩa rộng, quản lý chi NSNN là việc sử dụng NSNN làm công cụ
quản lý hệ thống xã hội thông qua các chức năng vốn có.
Xét theo nghĩa hẹp, quản lý chi NSNN là quản lý các đầu ra của NSNN
thông qua các công cụ và quy định cụ thể.
Xét về phương diện cấu trúc, quản lý chi NSNN bao gồm hệ thống các yếu
tố sau:
Chủ thể quản lý: Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, điều khiển quá trình
phân phối, sử dụng quỹ NSNN.
8
Mục tiêu quản lý:
Mục tiêu chung: Thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững và ổn định.
Mục tiêu cụ thể: Quản lý chi NSNN về bản chất là công cụ tài chính quan
trọng của Nhà nước, quản lý chi NSNN phải tuân theo cả ba mục tiêu chính sách
kinh tế tổng thể. Bên cạnh những nhân tố khác, sự ổn định tài chính đòi hỏi hình
thức kỷ luật tài chính; sự tăng trưởng kinh tế và tính công bằng phần nào được tuân
thủ thông qua việc phân bổ khoản tiền công quỹ cho các ngành khác nhau; cả ba
mục tiêu đều đòi hỏi việc sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực trên thực tế. Do
đó cả ba mục tiêu của chính sách tổng thể chuyển sang ba mục tiêu chính của quản
lý chi NSNN hiệu quả: nguyên tắc tài khóa (kiểm soát chi tiêu), phân bổ nguồn lực
phù hợp với các ưu đãi chính sách (phân bổ “chiến lược”); và quản lý hoạt động
hiệu quả. Tiếp theo việc quản lý hoạt động hiệu quả đòi hỏi cả tính hiệu quả (tối
thiểu chi phí trên mỗi đơn vị đầu ra) và tính hợp lý (đạt được hiệu quả như dự tính).
Có những mối liên hệ giữa ba mục tiêu chính của quản lý chi NSNN, chức
năng chính tương ứng của những mục tiêu này và cấp bậc nhà nước mà những mục
tiêu này hầu hết là có hiệu quả. Nguyên tắc tài khóa yêu cầu hoạt động kiểm soát
tổng thể, phân bổ nguồn lực chiến lược. Nguyên tắc tài khóa và quản lý hoạt động ở
đây phụ thuộc vào cải tiến mang tính “kỹ thuật” hơn là việc phân bổ nguồn lực
chiến lược.
Việc tập trung vào quản lý chi NSNN dựa trên mối liên hệ quan trọng giữa
thu và chi. Bộ ba mục tiêu quản lý chi NSNN là (a) nguyên tắc tài khóa, (b) phân bổ
và huy động nguồn lực, (c) hiệu quả hoạt động có thể dễ dàng được mở rộng thành
bộ ba mục tiêu tài khóa. Trong đó: Nguyên tắc tài khóa thực hiện chức năng kiểm
soát chi tiêu, nguyên tắc tài khóa cũng do những dự báo chính xác thu cũng như chi;
Phân bổ và huy động nguồn lực thực hiện chức năng lập kế hoạch chi tiêu, việc
phân bổ chiến lược giống như trong thời gian ưu đãi thuế trên các ngành khác nhau;
và quản lý thuế rõ ràng là khía cạnh thu quản lý hoạt động chi tiêu hiệu quả. Do vậy,
hiệu quả hoạt động thể hiện qua chức năng quản lý chi tiêu. Hiệu quả hoạt động
được biết đến dựa trên các chỉ số về kinh tế, hiệu suất, hiệu quả và đúng quy trình.
9
Trong thực tế, thứ nhất, ba mục tiêu có thể xung đột lẫn nhau trong ngắn hạn
(và phải có được những cân đối và đối chiếu) nhưng rõ ràng những mục tiêu này bổ
sung cho nhau trong dài hạn. Ví dụ: nguyên tắc tài khóa trong phân bổ nguồn lực
không có kế hoạch và hoạt động không hiệu quả vốn đã không ổn định. Thứ hai,
toàn bộ kết quả ngân sách hiệu quả phải hình thành từ những kết quả hoạt động hiệu
quả tại từng cấp chính quyền. Ví dụ: trong khi nguyên tắc tài khóa về cơ bản phải
được kê khai tại cấp tổng, thì lại xuất hiện như tổng chi phí của hoạt động kiểm soát
chi tiêu hiệu quả (và dự báo thu đáng tin cậy) trong từng bộ và cơ quan chính quyền
chứ không phải từ trên xuống dưới.
Công cụ quản lý: Để thực hiện quản lý, Nhà nước cần phải sử dụng hệ thống
các công cụ, trong đó bao gồm các yếu tố: Các chính sách kinh tế - tài chính, pháp
chế kinh tế - tài chính, chương trình hóa các mục tiêu, dự án...
Cơ chế quản lý: Là phương thức mà qua đó Nhà nước sử dụng các công cụ
quản lý tác động vào quá trình phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính để
hướng vào đạt những mục tiêu đã định.
1.1.2.2. Đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước [11].
Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể
dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và
các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.
Đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp công lập thành 4 loại:
Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; đơn vị được Nhà nước bảo
đảm chi thường [6].
1.1.2.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước ở các đơn vị sự nghiệp công lập
* Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư:
Nguồn tài chính của đơn vị bao gồm: Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự
nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự
- Xem thêm -