VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ THỊ HƢỜNG
QU¶N Lý C¤NG T¸C CHñ NHIÖM LíP
T¹I TR¦êNG TIÓU HäC §¤NG NG¹C A, QUËN B¾C Tõ LI£M
THµNH PHè Hµ NéI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ THỊ HƢỜNG
QU¶N Lý C¤NG T¸C CHñ NHIÖM LíP
T¹I TR¦êNG TIÓU HäC §¤NG NG¹C A, QUËN B¾C Tõ LI£M
THµNH PHè Hµ NéI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƢƠNG XUÂN CỪ
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình này là kết quả nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
Học viên
Hồ Thị Hƣờng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
CỦA GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC ............................................................8
1.1. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân........................................8
1.2. Quản lí công tác chủ nhiệm của giáo viên tiểu học .......................................15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong trường
Tiểu học ................................................................................................................35
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG NGẠC A, QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................39
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể khảo sát ...................................................39
2.2. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên ở trường Tiểu học
Đông Ngạc A ........................................................................................................42
2.3. Thực trạng công tác quản lí chủ nhiệm lớp của giáo viên ở trường Tiểu
học Đông Ngạc A .................................................................................................49
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí chủ nhiệm lớp của giáo viên
ở trường Tiều học Đông Ngạc A ..........................................................................54
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................57
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP CỦA GIÁO VIÊN TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG NGẠC A,
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................58
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ..............58
3.2. Các biện pháp quản lý cụ thể .........................................................................60
3.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp .................................................................71
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................................74
3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp phát
triển quản lý công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên trường tiểu học Đông
Ngạc A Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ............................75
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
1
CBQL
Cán bộ quản lý
3
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
2
GDTH
Giáo dục tiểu học
4
GV
Giáo viên
9
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
6
HS
Học sinh
5
HT
Hiệu trưởng
7
NV
Nhân viên
8
QL
Quản lý
13
SGK
Sách giáo khoa
12
THCS
Trung học cơ sở
11
TNTP
Thiếu niên tiền phong
10
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
STT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với lực
lượng giáo dục ngoài nhà trường (gia đình, địa phương) ......................48
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý chủ nhiệm lớp của
giáo viên ở trường tiểu học Đông Ngạc A .............................................49
Bảng 2.3: Kết quả đánh giá phương pháp quản lý công tác chủ nhiệm cho
giáo viên (%) ..........................................................................................51
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên chủ nhiệm % ...............................53
Bảng 3.1:
Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý ..........75
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp quản lý .........76
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kì phát triển và hội nhập với các nước trên thế
giới, đặc biệt là trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay. Công tác giáo
dục và Đào tạo có vị trí vô cùng quan trọng nhất là đào tạo và đáp ứng được nguồn
nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển của xã hội trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4.
Để đạt được mục tiêu của ngành, phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học,
từng bước đổi mới phương pháp dạy học đối với GV, công tác quản lý đối với
CBQL theo định hướng phát triển năng lực, phù hợp với đối tượng, với từng cấp
học, lớp học. Ở mỗi cấp học, ngành học người giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò
quan trọng trong đó có thể nói GVCN là người quyết định mọi sự phát triển và tiến
bộ của lớp, người chịu ảnh hưởng nhiều nhất về mọi hoạt động của học sinh (HS).
Không những thế, đội ngũ GVCN còn là một lực lượng hỗ trợ đắc lực cho Ban giám
hiệu. Ngoài việc trực tiếp giảng dạy ở lớp chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm trước hết
phải là nhà giáo dục, là người tổ chức hoạt động giáo dục, quan tâm tới từng học
sinh, chăm lo đến việc rèn luyện đạo đức, hành vi, những biến động về tư tưởng,
nhu cầu, nguyện vọng của các em. Đồng thời, người giáo viên chủ nhiệm lớp bằng
chính nhân cách của mình, là tấm gương tác động tích cực đến việc hình thành các
phẩm chất đạo đức, nhân cách của học sinh. Mặt khác, họ còn là cầu nối giữa tập
thể học sinh với các tổ chức – xã hội trong và ngoài trường, là người tổ chức phối
hợp các lực lượng giáo dục. Người giáo viên chủ nhiệm lớp là người đại diện cho
quyền lợi chính đáng của học sinh, bảo vệ học sinh về mọi mặt một cách hợp lý,
phản ánh trung thành mọi nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của học sinh với Ban giám
hiệu nhà trường, với các giáo viên bộ môn, với gia đình học sinh, với cộng đồng và
với các đoàn thể xã hội khác.
Trong công tác quản lý trường tiểu học, quản lý công tác chủ nhiệm có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, nó chính là yếu tố quyết định tới chất lượng của nhà
1
trường, sự phát triển bền vững của giáo dục tiểu học. Tuy nhiên, công tác quản lý
chủ nhiệm trong trường tiểu học hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, cần nghiên cứu
và có những biện pháp quản lý phù hợp hơn.Trong nhà trường phổ thông nói
chung và Tiểu học nói riêng, các em còn rất nhỏ, vốn hiểu biết chưa nhiều, các em
như “Tờ giấy trắng” các em rất thơ ngây, hiếu động, dễ bị dụ dỗ, nghe theo. Mặt
khác trong học tập có một số em còn ham chơi, ít chú ý, học không tập trung, ý
thức tự giác chưa cao. Do đó nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm cũng rất lớn trong
việc giáo dục và hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Làm thế nào để có kết quả tốt
nhất cho việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp? Xuất phát từ những lý do trên,
người viết chọn đề tài “Quản lý công tác chủ nhiệm lớp tại trường Tiểu học
Đông Ngạc A, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” với mong muốn góp phần
vào việc nâng cao chất lượng hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp tại trường Tiểu học
Đông Ngạc A, quận Bắc Từ Liêm.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để làm tốt công tác quản lý chủ nhiệm của hiệu trưởng, có nhiều nhà khoa
học nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã có những công trình đề cập đến thực
tiễn quản lý công tác chủ nhiệm ở các nhà trường, nhằm tìm ra các biện pháp quản
lý có hiệu quả nhất. Có thể nói có rất nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm nghiên cứu,
bàn luận về hoạt động quản lý, quản lý nhà trường, quản lý công tác chủ nhiệm của
giáo viên trường tiểu học.
Tiêu biểu là nhà giáo dục học J.A Cômenxki (1592 - 1670) ông đưa ra quan
điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên. Theo ông để tổ chức và quản lý lớp học
bao giờ cũng cần ít nhất một người quản lý, đó chính là giáo viên chủ nhiệm lớp.
Ông cho rằng truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do
học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc,
gò ép người ta chấp nhận bất cứ điều gì. Ông cũng đã nêu ra một số nguyên tắc dạy
học có giá trị lớn như: Nguyên tắc trực quan: J.A. Cômenxki coi trực quan là
nguyên tắc vàng trong quá trình dạy học. Theo ông, trong dạy học đồng thời với lời
2
nói thì hình tượng có ý nghĩa rất quan trọng bởi “Mọi nhận thức đi từ cảm giác”,
“Nghiên cứu sự vật phải bằng quan sát chứ không phải bằng suy nghĩ”. Tuy nhiên,
về mặt nhận thức luận, đây là một điểm hạn chế. Ngoài ra, còn có 7 nguyên tắc tính
hệ thống, nguyên tắc tính vừa sức, nguyên tắc tính vững chắc của tri thức, nguyên
tắc tính tự giác, tích cực: Trong học tập, học sinh và nhà trường cần tạo ra sự ham
học (động cơ học tập) cho người học, phát huy mạnh mẽ các chức năng tâm lý nhận
thức (trí nhớ, hứng thú…) để lĩnh hội kiến thức. Học sinh nỗ lực tổ chức hoạt động
học tập của mình, dành thời gian tối đa có thể cho việc học tập. [17].
Ở Việt Nam, nghiên cứu về công tác chủ nhiệm ở các nhà trường phổ
thông đã được nhiều nhà nghiên cứu khoa học quan tâm trên cả 2 phương diện lý
luận và thực tiễn. Tác giả Nguyễn Thanh Bình quan tâm sâu sắc với một số công
trình: “ Công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông”; “Một số vấn đề trong công
tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông hiện nay” (Nhà XB ĐH SP HN 2011). Các
tác giả Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ “Những tình huống
giáo dục học sinh của người giáo viên chủ nhiệm” NXB ĐH QG HN, 2000, Hà
Nhật Thăng chủ biên. Một số tác giả đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh
khác có liên quan đến công tác chủ nhiệm như: Bùi Ngọc Diệp, Lê Minh
Châu,… với “Giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở trường tiểu học” NXB GD 2010.
Hiện nay, vấn đề này càng được chú trọng nhiều hơn và trở thành mối quan
tâm của toàn xã hội, đặc biệt của các nhà nghiên cứu giáo dục, ý kiến của các nhà
nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung mà ta thấy trong các công trình
nghiên cứu của họ là: Khẳng định vai trò quan trọng của quản lý công tác chủ
nhiệm ở các cấp học, bậc học. Đây cũng là tư tưởng mang tính chiến lược về phát
triển giáo dục của Đảng ta: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp và quản lý
giáo dục đào tạo”. Hiện nay, quản lý công tác chủ nhiệm là một vấn đề mang tính
thời sự đã được quan tâm nghiên cứu và tiếp tục nghiên cứu để đổi mới nhằm nâng
cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
3
Quản lý công tác chủ nhiệm là quản lý cơ bản, quan trọng nhất trong công
tác quản lý trường học tiểu học. Chính vì lẽ đó, vấn đề quản lý công tác chủ nhiệm
luôn được các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý giáo dục đề cập trong các công trình
nghiên cứu khoa học. Giáo trình giảng dạy của trường Đại học Sư phạm Hà Nội I,
Viện Khoa học và Giáo dục Việt Nam, Học viện Quản lý Giáo dục, Đại học Giáo
dục, Viện Chiến lược Giáo dục, ... cũng đã có những công trình nghiên cứu và giảng
dạy về chuyên đề quản lý giáo dục nói chung và quản lý công tác chủ nhiệm nói
riêng. Tuy nhiên các tài liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả chưa bao
quát hết được các đặc thù riêng của từng khu vực, vùng miền, đặc biệt các trường
tiểu học ở thành phố Hà Nội. Vì vậy, thực hiện đề tài “Quản lý công tác chủ nhiệm
của giáo viên ở trường tiểu học Đông Ngạc A, quận Bác Từ Liêm trong tình hình
hiện nay” không bị trùng lặp, mang tính đột phá, có ý nghĩa trong hoàn cảnh giáo
dục hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lí công tác chủ nhiệm lớp
của giáo viên trường tiểu học Đông Ngạc A- quận Bắc Từ Liêm, đề xuất biện pháp
quản lí công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên trường tiểu học Đông Ngạc A- quận
Bắc Từ Liêm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học tiểu học trong tình
hình hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài như: Quản lí, quản lí
công tác chủ nhiệm, quản lí công tác chủ nhiệm của giáo viên ở trường tiểu học…
Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm ở Trường Tiểu
học Đông Ngạc A và những nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng này.
Đề xuất một số biện pháp quản lí công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên
trường tiểu học Đông Ngạc A- quận Bắc Từ Liêm nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục và dạy học tiểu học trong tình hình hiện nay.
4
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Quản lí công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên trường tiểu học
Luận văn được nghiên cứu tại Trường Tiểu học Đông Ngạc A trong năm học
2018-2019
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Giáo viên chủ nhiệm là người đóng vai trò quan trọng trong nhà trường,
được Hiệu trưởng phân công chịu trách nhiệm phụ trách một lớp. Giáo viên chủ
nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn diện lớp học từ
giáo dục văn hóa cho đến giáo dục đạo đức nhân cách. Chính vì thế có thể nói giáo
viên chủ nhiệm là cầu nối đa chiều giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm lớp là thủ lĩnh, là linh hồn của lớp học, là người góp
phần không nhỏ hình thành và nuôi dưỡng nhân cách học sinh, những chủ nhân
tương lai của đất nước. Giáo viên chủ nhiệm như một nhà quản lý với các vai trò:
Người lãnh đạo lớp học, người điều khiển lớp học, người làm công tác phát triển
lớp học, người làm công tác tổ chức lớp học, thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng
và rèn luyện của học sinh, Một người giáo viên chủ nhiệm giỏi sẽ góp phần xây
dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một nhà
trường vững mạnh.
Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa nhà trường - gia đình và xã hội. Nếu
thực hiện thành công công tác chủ nhiệm sẽ góp phần giáo dục học sinh sau này trở
thành thế hệ trẻ năng động, sáng tạo và tài năng. Giáo viên chủ nhiệm phải là người
lãnh đạo, điều khiển lớp học, bao quát toàn bộ các phương diện của lớp học, thực
hiện việc kiểm tra, đánh giá sự tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ giáo dục học sinh thông qua tập thể giúp
các em hiểu và giải quyết mối liên hệ giữa cá nhân với tập thể qua việc phân công
nhiệm vụ một cách kịp thời cân đối, giúp học sinh tự giải quyết những vấn đề gắn
liền với hoạt động xã hội, hoạt động tập thể như cắm trại, tham quan, sinh hoạt đội,
5
sinh hoạt chủ điểm hàng tháng qua các tiết hoạt động ngoài giờ, ngoài ra giáo viên
chủ nhiệm phải biết cách tổ chức, lôi cuốn học sinh vào hoạt động tập thể một cách
dễ dàng và hiệu quả.
Đề tài được sử dụng một số nhóm phương pháp nghiên cứu như sau:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, bao gồm
* Phương pháp tìm kiếm tài liệu
* Phương pháp phân tích tổng hợp
* Phương pháp lịch sử logic
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm
* Phương pháp quan sát
* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
* Phương pháp phỏng vấn
* Phương pháp đối chiếu
* Phương pháp thực nghiệm khoa học
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
5.3. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục
Phân tích số liệu bảng biểu, thống kê thông qua phiếu điều tra. Dùng
một số công thức toán học tính điểm trung bình và xếp thứ bậc để xử lý số liệu, đảm
bảo tính khách quan và chính xác của các số liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Hoạt động quản lý công tác chủ nhiệm tại trường tiểu học Đông Ngạc A hiện
nay còn nhiều bất cập và hạn chế về nội dung và phương pháp. Nếu tổ chức quản lý
công tác chủ nhiệm cho giáo viên trường tiểu học Đông Ngạc A bằng các biện pháp
quản lý phù hợp thì sẽ phát huy được năng lực quản lý công tác chủ nhiệm của giáo
viên, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học tại trường tiểu học Đông Ngạc
A, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
6
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được thể hiện ở 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm của giáo viên tiểu học.
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm của giáo viên trong
trường Tiểu học Đông Ngạc A, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Chương 3. Các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên trong
trường Tiểu học Đông Ngạc A, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM CỦA
GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Trƣờng Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mà nhà nước với vai trò
chủ đạo thực hiện tổ chức đào tạo, giáo dục, thông qua đó cung cấp dịch vụ giáo
dục cho nhân dân. Tùy điều kiện kinh tế - xã hội và chính sách an sinh của từng
quốc gia, việc phổ cập giáo dục được thực hiện ở từng cấp học. Tuy nhiên, các quốc
gia, đặc biệt các nước phát triển đều có chính sách đảm bảo cho giáo dục, tạo điều
kiện cho các tầng lớp nhân dân được học hành, mở rộng tri thức. Một trong những
yêu cầu của hiện đại hóa giáo dục là thực hiện tốt phổ cập giáo dục, tiến tới phổ cập
giáo dục bậc phổ thông tích cực phát triển giáo dục bậc đại học, phát triển giáo dục
dạy nghề và giáo dục dành cho người trưởng thành, để nhân dân đều có cơ hội tiếp
cận với giáo dục tốt nhất.
Ở Việt Nam, ngay từ khi được thành lập, vấn đề giáo dục quốc dân luôn
được chú trọng, Trong thời chiến việc giáo dục luôn được coi trọng, học trong mọi
hoàn cảnh, điều kiện không gian và thời gian. Đến nay, hệ thống giáo dục của nước
ta đã được thiết lập theo các cấp, các loại hình trường học theo chế độ học cả ngày,
học nửa ngày, học buổi tối cho các loại hình trường học như trường tiểu học, trung
học cơ sở thông thường, trường cao đẳng và đại học thông thường, trường học dành
cho công nhân, nông dân, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường công nghiệp kỹ
thuật, trường sư phạm, trường đào tạo nghề bậc trung học phổ thông, trường nghệ
thuật, trường thể thao, trường giáo dục đặc biệt, tất cả đều thuộc phạm trù của hệ
thống giáo dục quốc dân. Các loại hình giáo dục này về cơ bản đã hình thành nên
cục diện phối kết hợp giữa phân công và tương hỗ về cơ cấu, tạo dựng hình thái cơ
bản và cơ sở hiện thực cho hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta, bậc tiểu học có một vị trí hết sức
quan trọng, bởi đây là bậc giáo dục “nền móng” để xây dựng một “con người mới”.
8
Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi
của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định những trường hợp có thể học trước tuổi đối với học sinh phát triển sớm về trí
tuệ; học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối với học sinh ở những vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh bị tàn tật,
khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực và trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi
nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước, học sinh
ở nước ngoài về nước; những trường hợp học sinh học vượt lớp, học lưu ban; việc
học tiếng Việt của trẻ em người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một. [32]
1.1.1. Mục tiêu của Giáo dục Tiểu học
Giáo dục tiểu học là một phần của giáo dục phổ thông. Mục tiêu của giáo dục
phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. [32]
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của trường Tiểu học
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Nhiệm vụ và quyền hạn của
trường tiểu học được quy định tại Điều 3 Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT về Điều lệ
Trường tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã
bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng.
9
Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo dục của
các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công
của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình
tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân
công phụ trách.
- Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
- Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường Tiểu học
Điều lệ trường tiểu học (theo thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày
30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo về ban hành Điều lệ trường TH và
thông tư số 50/2012/TT-BGDĐT ngày 18/12/2012 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT về
sửa đổi, bổ sung điều 40; bổ sung điều 40A của thông tư số 41/2010/TTBGDĐT ngày
30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo về ban hành Điều lệ trường tiểu
học Điều 2, Điều lệ Trường tiểu học cho rằng “Trường tiểu học là cơ sở giáo dục
phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng”. Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học nền
tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ
6 tuổi đến 14 tuổi thực hiện trong 5 năm học từ lớp 1 đến lớp 5. Bậc học này nhằm
giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các chức năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
10
trung học cơ sở. Trường tiểu học lần đầu tiên tác động đến các em bằng phương
pháp nhà trường (bao gồm cả nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục); nơi đầu
tiên tổ chức một cách tự giác hoạt động học tập với tư cách là một hoạt động chủ
đạo cho trẻ em; nơi diễn ra cuộc sống thực của trẻ em và là nơi tạo ra cho trẻ em có
nhiều hạnh phúc. Tiểu học là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục phổ thông. Do
đó, nội dung giáo dục phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, nền tảng, toàn diện và
hệ thống; làm cơ sở cho sự phát triển hài hòa, toàn diện nhân cách của trẻ em, đáp
ứng mục tiêu giáo dục tiểu học. Giáo dục tiểu học có tính phổ cập. Giáo dục tiểu
học gắn với lợi ích của cộng đồng dân cư. Do đó, nó thể hiện tính phổ cập, đại
chúng. Giáo dục tiểu học được thực hiện có kết quả sẽ góp phần nâng cao dân trí
cho cộng đồng, vừa trực tiếp góp phần đào tạo nhân lực và cũng tạo ra điều kiện
thực tế để bồi dưỡng, phát hiện các nhân tài tương lai của đất nước. Tất cả đều có
cơ sở và phát triển trên nền tảng giáo dục tiểu học. Giáo dục tiểu học có tính nhân
văn, dân tộc và hiện đại. Trước hết, học sinh học xong tiểu học sẽ có trình độ văn
hóa nói chung, trình độ giáo dục phổ cập cấp tiểu học để học tiếp cấp trung học cơ
sở. Trường tiểu học là nơi đầu tiên dạy trẻ em biết yêu gia đình, quê hương, đất
nước và con người, biết đọc, biết viết, biết làm tính, biết tìm hiểu tự nhiên, xã hội và
con người. Chính vì vậy, trường tiểu học có rất nhiều dấu ấn để lại trong suốt cuộc
đời của mỗi con người.[6]
Nhiệm vụ và quyền hạn Theo Điều lệ trường tiểu học, tại điều 3 chương I
quy định nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học: Tổ chức giảng dạy, học tập và
hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông
cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo ban hành. Huy động trẻ em đi học
đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực hiện
phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ
quan có thẩm quyền quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác
thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền.
Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong
nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân công phụ trách. Xây dựng,
11
phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ giáo dục và đào tạo và nhiệm vụ
phát triển giáo dục của địa phương. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục. Quản
lý cán bộ, giáo viên. [6]
Nhân viên và học sinh. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị
và tài chính theo quy định của pháp luật. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá
nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động giáo dục. Tổ chức cho cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Công tác quản lý hoạt động dạy học của giáo viên tiểu học
Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là quá trình cán bộ quản lý
xác lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh nhằm đạt mục tiêu đề ra. Trong toàn bộ
quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học của cán bộ quản lý
cấp Phòng và cấp trường là hoạt động cơ bản, nó chiếm thời gian và công sức
rất lớn, bởi vì nhiệm vụ hàng đầu của quản lý hoạt động dạy học là quản lý có
hiệu quả các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học, cần phải tạo điều kiện
và tác động cho sự cộng tác tối ưu giữa giáo viên và học sinh nhằm xác định
đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung phù hợp kế hoạch, áp dụng hài hòa các
phương pháp, tận dụng các phương tiện và điều kiện hiện có, tổ chức linh
hoạt các hình thức dạy học, tìm ra phương thức kiểm tra - đánh giá kết quả
dạy học đáng tin cậy. Quản lý hoạt động dạy học là quản lý việc chấp hành
các quy định (điều lệ, quy chế, nội quy...) về hoạt động giảng dạy của giáo
viên và hoạt động học tập của học sinh, đảm bảo cho hoạt động đó được tiến
hành tự giác, có nề nếp, có chất lượng và hiệu quả cao.
Quản lý hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý hoạt động dạy
học của cán bộ quản lý cấp Phòng và cấp trường đối với các trường tiểu học
12
chính là quản lý quá trình sư phạm tương tác giữa giáo viên, học sinh và yếu
tố môi trường tác động vào hoạt động dạy học và giáo dục theo chương trình
đã được quy định. Cán bộ quản lý cấp Phòng và cấp trường chịu trách nhiệm
quản lý toàn diện các mặt hoạt động trong nhà trường, mà trọng tâm là quản
lý quá trình giảng dạy – giáo dục, trong đó bao gồm một hệ thống cộng tác
như: đảm bảo chương trình, nội dung giảng dạy các môn, cải tiến việc dạy và
việc học, cung ứng những điều kiện dạy học. Ở trường tiểu học, giáo viên
phải dạy toàn diện các môn học, đòi hỏi cán bộ quản lý cấp Phòng và cấp
trường không những là người có phẩm chất đạo đức tốt mà còn phải có năng
lực chuyên môn và năng lực quản lý tốt để làm gương cho cán bộ, giáo viên
về phẩm chất đạo đức, giúp đỡ giáo viên về chuyên môn, quản lý có hiệu quả
các hoạt động của nhà trường. Cán bộ quản lý cấp Phòng và cấp trường quản
lý trường tiểu học phải thể hiện hai vai trò: người giáo viên và nhà quản lý. Vì
vậy, cán bộ quản lý cấp Phòng và cấp trường cần biết những kĩ năng nhất
định của giáo viên và những kĩ năng của nhà quản lý. Ta cần phải nhấn mạnh
các kĩ năng của nhà quản lý vì đấy là sự khác biệt của cán bộ quản lý cấp
Phòng và cấp trường so với giáo viên.
1.1.5. Yêu cầu đổi mới Giáo dục Tiểu học trong bối cảnh hiện nay
Yêu cầu của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục là đào tạo được những
con người có đủ phẩm chất năng lực cần thiết, đáp ứng cho thị trường lao động của
xã hội hiện thời và tương lai. Những con người đó phải có đủ những năng lực để
làm việc trong môi trường kinh tế thị trường của một nước có nền công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phải đáp ứng được các thách thức của cuộc sống mới. Xu thế lao động
xã hội hiện nay là hợp tác toàn cầu, đa phương, thừa nhận những sự khác biệt, cho
nên những con người mới phải tận dụng những cơ hội đó để cùng phát triển, cùng
đấu tranh giải quyết những vấn đề liên quan đến cuộc sống, trong đó có cả thảm họa
của thiên nhiên, chống lại những hoạt động đi ngược lại sự tiến bộ của nhân loại.
Giáo dục tiểu học đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình phát triển các
13
phẩm chất và năng lực của con người, đặc biệt đây là giai đoạn xây dựng nền móng
trí tuệ, tri thức, phẩm chất và năng lực cho học sinh, đối tượng của quá trình đổi
mới giáo dục.
Các định hướng chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo về giáo dục tiểu học hiện
nay chính là đổi mới phương pháp dạy học, hoạt động dạy học tiểu học theo hướng
lấy học sinh làm trung tâm. Hoạt động dạy học lấy học sinh làm trung tâm là thuật
ngữ dùng để miêu tả cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh nhằm tạo cơ
hội cho học sinh khám phá, tìm tòi các khái niệm và các thông tin mới với sự hỗ trợ,
khuyến khích và hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên phải luôn hướng vào học sinh,
dựa vào nhu cầu của học sinh trong suốt quá trình dạy học.
Đặc biệt định hướng chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo về giáo dục tiểu học
hiện nay còn đi sâu vào việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động dạy học, đưa ra nhiều mô hình quản lý hoạt động dạy học tiểu học
để bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
Tuy nhiên các mô hình còn rời rạc, chưa hệ thống, chưa phối hợp tạo thành
hệ thống các phương pháp quản lý hoạt động dạy học cụ thể để áp dụng đạt hiệu
quả trong đổi mới hoạt động dạy học ở tiểu học hiện nay. Các xu hướng chỉ đạo đổi
mới hoạt động dạy học tiểu học đã tập trung nghiên cứu đi sâu vào việc chuyển từ
hoạt động dạy học lấy kiến thức (lý thuyết) làm trọng tâm 40 sang hoạt động dạy
học với mục tiêu hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất học sinh, để từ đó
làm cơ sở cho việc đảm bảo chất lượng hoạt động dạy học tiểu học. Quan điểm này
trùng khớp với nội dung mà tác giả đang nghiên cứu
Theo thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ
giáo dục và đào tạo về ban hành Điều lệ trường tiểu học: Mục tiêu dạy học cấp tiểu
học nhằm hình thành cho học sinh có những hiểu biết cơ bản và cần thiết về tự
nhiên, xã hội và con người. Thông qua các môn học Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên Xã hội nhằm rèn luyện cho học sinh có các kĩ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và
tính toán phù hợp cấp tiểu học. Qua môn Thể dục hình thành thói quen rèn luyện
thân thể và giữ gìn vệ sinh cá nhân và môi trường học tập sinh sống, có hiểu biết
14
- Xem thêm -