VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ NGA
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ NGA
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS PHÙNG TẤN VIẾT
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế “Quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam” là
kết quả nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn khoa học của TS Phùng Tấn
Viết. Những thông tin trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Nguyễn Thị Nga
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC........................8
1.1. Những vấn đề cơ bản về nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..............................8
1.2. Những nội dung cơ bản về quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
...................................................................................................................................10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN ......................................................................................................21
1.4. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN các địa phương
khác ...........................................................................................................................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NSNN CỦA TỈNH QUẢNG NAM ........................................35
2.1. Khái quát về một số đặc điểm và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam
...................................................................................................................................35
2.2. Thực trạng chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của
tỉnh Quảng Nam từ năm 2011 đến 2018 ...................................................................38
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2019-2025 ...........................................65
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam...............................................................................65
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của tỉnh
Quảng Nam ...............................................................................................................66
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
%
: Tỷ lệ phần trăm
BQLDA
: Ban quản lý dự án
ĐTXD
: Đầu tư xây dựng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KTXH
: Kinh tế xã hội
MTQG
: Mục tiêu quốc gia
NSNN
: Ngân sách nhà nước
QLNN
: Quản lý nhà nước
UBND
: Ủy ban nhân dân
XDCB
: Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1.
2.2.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tính năm 2018
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nước giai đoạn 2011 - 2018 của tỉnh Quảng Nam
Trang
37
39
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN giai
2.3.
đoạn 2011 - 2018 của tỉnh Quảng Nam phân bổ cho các
40
Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh làm chủ đầu tư
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
Kết quả đánh giá thực hiện lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu
tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Nam
Cơ cấu phân bổ chi đầu tư XDCB theo đặc điểm dự án của
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2018
Kết quả khảo sát đánh giá về kết quả thực hiện lập, thẩm
định, phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư
Kết quả đánh giá thực hiện công tác lập, thẩm định và phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công dự toán
Kết quả đánh giá thực hiện công tác đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu của tỉnh Quảng Nam
Kết quả đánh giá thực hiện công tác thanh toán, kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư của tỉnh Quảng Nam
Kết quả giải ngân vốn đầu tư giai đoạn 2011-2018 của tỉnh
Quảng Nam
Kết quả thanh toán vốn đầu tư đưa vào quyết toán chi ngân
sách giai đoạn 2011-2018 của tỉnh Quảng Nam
41
43
46
50
51
54
54
56
Kết quả thanh toán vốn đầu tư đưa vào quyết toán chi ngân
2.12.
sách giai đoạn 2011-2018 của tỉnh Quảng Nam (Chi tiết
theo nguồn vốn)
57
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.13.
Kết quả khảo sát công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán
dự án hoàn thành của tỉnh Quảng Nam
Trang
58
Tổng hợp công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án,
2.14.
công trình hoàn thành của tỉnh Quảng Nam từ năm 2011 –
59
2018
2.15.
2.16.
Kết quả đánh giá thực hiện xử lý nợ đọng XDCB của tỉnh
Quảng Nam
Bảng tổng hợp nợ đọng xây dựng cơ bản đến ngày
30/9/2018
59
61
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1.
Tên hình
Tình hình giải ngân KHV đầu tư XDCB của tỉnh
Quảng Nam từ năm 2011-2018
Trang
54
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Quảng Nam được tái lập từ năm 1997, sau hơn 20 năm tái lập, được sự
quan tâm đầu tư của Đảng, nhà nước, cùng với sự nỗ lực cố gắng của cả hệ thống
chính trị và nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh, tỉnh Quảng Nam có những thay
đổi căn bản xứng tầm là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của miền Trung.
Từ một tỉnh nghèo, nhưng đến nay, ngành công nghiệp - dịch vụ Quảng Nam đã có
bước phát triển mạnh mẽ, tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt khoảng 53 triệu
đồng, cao hơn bình quân chung cả nước. Hằng năm, ngân sách địa phương luôn nhận
trợ cấp từ ngân sách Trung ương nhưng từ năm 2017, tỉnh Quảng Nam trở thành một
trong 16 tỉnh tự cân đối ngân sách, có đóng góp về ngân sách trung ương. Trong
những năm qua, tỉnh Quảng Nam đã dành nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN)
cho đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng rất lớn trong
chi cân đối ngân sách và là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của
địa phương. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Nam không ngừng
được cải tiến, nâng cao chất lượng, hướng tới hiệu quả. Tuy nhiên, trong thực tế, thực
trạng quản lý nguồn vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam còn bộc lộ
nhiều tồn tại, hạn chế, công tác quản lý vốn đầu tư chưa thực sự hiệu quả, tình trạng
đầu tư dàn trải, tiến độ thi công chậm trễ, kéo dài, chất lượng thi công không đảm
bảo, vượt chi phí dự toán ban đầu. Thậm chí có công trình xây xong không sử dụng,
một số tiêu cực trong quá trình đầu tư xây dựng làm cho dự án bị thất thoát, tham ô,
lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả kinh tế xã hội thấp, gây bức xúc trong nhân dân. Chính
vì những lý do đó và vận dụng những kiến thức đã học, học viên muốn đi sâu phân
tích những mặt tích cực và hạn chế của việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN của tỉnh nhà thông qua đề tài: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua có một số nghiên cứu khoa học về đề tài quản lý đầu tư XDCB
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
1
XDCB và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước. Cụ
thể, có thể nói đến đề tài:
Luận văn tiến sĩ “Tái cấu trúc đầu tư công trong khuôn khổ đổi mới mô hình
tăng trưởng của Việt Nam”, năm 2014 của tác giả Trần Kim Chung, đề tài được thực
hiện nhằm đưa ra các định hướng và giải pháp tái cơ cấu đầu tư công đáp ứng yêu
cầu mô hình tăng trưởng mới ở Việt Nam giai đoạn 2013 – 2020, xác định được cơ
chế thực hiện tái cấu trúc đầu tư công trong giai đoạn mới và đề xuất các giải pháp
tái cơ cấu đầu tư công đáp ứng yêu cầu mô hình tăng trưởng mới trong thời gian tới.
Chủ trương của tái cơ cấu đầu tư công là phải khắc phục bằng được tình trạng đầu tư
dàn trải, đầu tư phân tán, đầu tư không đồng bộ, đầu tư cả những dự án không cần
thiết, kém hiệu quả và những dự án chưa hoàn thành thủ tục đầu tư đã tồn tại từ nhiều
năm nay. Qua đó, đề tài đã chỉ ra bức tranh toàn cảnh về đầu tư công, cơ chế chính
sách, hiệu quả sử dụng nguồn lực, những vấn đề hạn chế, nguyên nhân dẫn đến hạn
chế. Đặc biệt, đề tài đã đưa ra các định hướng giải pháp chính để tái cấu trúc đầu tư
công trong khuôn khổ đổi mới mô hình tăng trưởng.
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế: “Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước
tại tỉnh Hà Nam”, năm 2015 của tác giả Nguyễn Thụy Hải. Luận văn đã hệ thống hóa
những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công bằng vốn NSNN và phân
tích thực trạng quản lý đầu tư công từ vốn NSNN tại tỉnh Hà Nam, luận văn nhằm
hướng tới mục đích đề xuất những giải pháp để hoàn thiện quản lý đầu tư công từ vốn
NSNN tại tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện Phú Thọ, thành phố Hà Nội” năm 2015 của
tác giả Nguyễn Việt Cường. Luận văn đã nêu lên được một số khái niệm có liên quan
đến chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và các
bước thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng bản từ ngân sách nhà nước
nhưng chưa nêu lên được các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách và tiêu chí
đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách.
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
2
sách nhà nước ở Thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái”, năm 2018, của tác giả Vũ Thùy
Minh. Luận văn đã đánh giá được những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái và đã đề xuất được
những phương phướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB ở Thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
Luận văn tiến sĩ kinh tế “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các đoàn
kinh tế quốc phòng khu vực phía Bắc Việt Nam”, năm 2017 của tác giả Vũ Trường
Khá. Luận văn đã tổng hợp, phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
đối với các Đoàn kinh tế quốc phòng khu vực phía Bắc Việt Nam, chỉ rõ những hạn
chế trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, từ đó đề xuất tám giải pháp nhằm tăng
cường và hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các Đoàn kinh tế
quốc phòng khu vực phía Bắc, bao gồm: Đổi mới công tác quy hoạch và tăng cường
quản lý hoạt động đầu tư xây dựng; Hoàn thiện công tác lập, thẩm định dự án đầu tư;
Hoàn thiện công tác lập dự toán và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản; Tăng cường
quản lý chi phí thực hiện dự án đầu tư; Hoàn thiện cơ chế cấp phát, thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản;
Luận văn thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam”, năm 2018 của tác giả
Trương Hồng Hải. Luận văn đã đánh giá được thực trạng và kết quả thực hiện chính
sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam
trong thời gian qua, nêu ra các nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện
chính sách và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Nam.
Bài viết “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước” (2013) của tác giả Lê Tuấn Anh (Vụ Đầu tư – Bộ Tài chính), được đăng trên
trang điện tử http://www.tapchitaichinh.vn. Bài viết đã nêu lên được một số ưu
điểm và hạn chế về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, tác giả
đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB và
tiêu chí nhằm đánh giá hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về đầu tư XDCB, quản lý vốn
đầu tư XDCB; đánh giá những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn
2011 - 2018 của tỉnh Quảng Nam; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019 – 2025.
3.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về vốn đầu tư XDCB và quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Quảng Nam
- Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh
Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Quảng Nam.
- Các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do các Sở, Ban, ngành
thuộc tỉnh Quảng Nam làm chủ đầu tư.
- Thời gian đánh giá thực trạng từ năm 2011-2018.
- Các giải pháp đề xuất từ năm 2019 đến năm 2025
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài học viên sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như sau:
5.1. Phương pháp điều tra khảo sát
Đề tài sử dụng bảng câu hỏi để điều tra khảo sát mức độ ảnh hưởng của các
4
nhân tố tới quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước và mức độ phù hợp của
các khâu thực hiện trong nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Đề tài cũng
áp dụng các phương pháp thống kê đánh giá kết quả điều tra sử dụng thang đo các
câu hỏi theo 5 mức (rất tốt, tốt, khá, trung bình, yếu).
Trên cơ sở kết quả khảo sát điều tra, sử dụng các công cụ thống kê để
xác định mức độ tác động của từng nhân tố đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN, các khâu quản lý vốn đầu tư tốt, các khâu quản lý còn yếu kém
tồn tại, từ đó đi sâu tìm hiểu nguyên nhân và tập trung xây dựng các giải pháp
tăng cường nâng cao quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của
tỉnh Quảng Nam.
Đối tượng khảo sát tập trung vào các cán bộ tham gia quản lý, kiểm tra
giám sát của các đơn vị quản lý, đơn vị sử dụng, đơn vị thụ hưởng nguồn vốn đầu tư
XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Nam. Tổng số phiếu phát ra là 60 phiếu cho một nội
dung phỏng vấn, cơ cấu phiếu khảo sát được thực hiện như sau:
- Sở Tài chính Quảng Nam: 06 phiếu (02 lãnh đạo Sở; 01 lãnh đạo Phòng và 01
chuyên viên Phòng Tài chính Đầu tư; 01 lãnh đạo Phòng và 01 chuyên viên Phòng
Quản lý Ngân sách)
- Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Nam: 06 phiếu (02 lãnh đạo Sở; 01 lãnh đạo
Phòng và 01 chuyên viên Phòng tổng hợp; 01 lãnh đạo Phòng và 01 chuyên viên
Phòng Kinh tế ngành).
- Kho bạc nhà nước Quảng Nam: 06 phiếu (02 lãnh đạo Kho bạc; 01 lãnh đạo
Phòng và 01 chuyên viên Phòng thanh toán vốn; 01 lãnh đạo Phòng và 01 chuyên
viên Phòng Kế toán).
- Ban Quản lý các công trình giao thông: 06 phiếu (02 lãnh đạo Ban; 01 lãnh
đạo Phòng và 01 chuyên viên Quản lý dự án; 01 lãnh đạo Phòng và 01 chuyên viên
Phòng Kế toán).
- Ban Quản lý các công trình nông nghiệp: 06 phiếu (02 lãnh đạo Ban; 01 lãnh
đạo Phòng và 01 chuyên viên Phòng Quản lý dự án; 01 lãnh đạo Phòng và 01 chuyên
viên Phòng Kế toán).
5
- Ban Quản lý đầu tư và xây dựng tỉnh: 06 phiếu (02 lãnh đạo Ban; 01 lãnh đạo
Phòng và 01 chuyên viên Phòng Quản lý dự án; 01 lãnh đạo Phòng và 01 chuyên viên
Phòng Kế toán).
- Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai: 06 phiếu (02 lãnh đạo Ban; 01 lãnh
đạo Phòng và 01 chuyên viên Quản lý quy hoạch và thẩm định dự án; 01 lãnh đạo
Phòng và 01 chuyên viên Phòng Kế hoạch tài chính).
- Thanh tra tỉnh: 06 phiếu phiếu (02 lãnh đạo Thanh tra; 01 lãnh đạo Phòng
và 03 chuyên viên Phòng nghiệp vụ).
- Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Tam Kỳ: 06 phiếu (01 Trưởng Phòng,
02 phó phòng, 03 chuyên viên)
- Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Núi Thành: 06 phiếu (01 Trưởng Phòng,
02 phó phòng, 03 chuyên viên).
5.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp này dựa trên nguồn thông tin thứ cấp thu thập được từ những tài
liệu nghiên cứu trước đây, các báo cáo về tình hình thực hiện quản lý vốn đầu tư của
các cơ quan chức năng để xây dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết.
Trong đề tài dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Sở Kế hoạch Đầu
tư Quảng Nam; Sở Tài chính Quảng Nam; Kho bạc nhà nước Quảng Nam; Cục Thống
kê tỉnh và các báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam về tình hình thực hiện, tình hình
quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu:
Sau khi học viên thu thập được các số liệu cần thiết thì sử dụng phương pháp so
sánh để phân tích các nội dung liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của tỉnh Quảng Nam và sử dụng phần mềm Excel để nhập dữ liệu, phân tích,
đánh giá. Trong phân tích có sử dụng hệ thống bảng biểu để so sánh rút ra những kết
luận cần thiết trong việc phân tích, đánh giá.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư XDCB từ
6
nguồn vốn NSNN.
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thực hiện quản lý vốn đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành 3 phần:
- Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN.
- Chương 2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN của tỉnh Quảng Nam.
- Chương 3. Mục tiêu, định hướng và giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam.
7
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Những vấn đề cơ bản về nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Khái niệm về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là quá trình nhà nước bỏ vốn
từ ngân sách (toàn bộ hoặc một phần giá trị đầu tư) để tiến hành các hoạt động XDCB,
nhằm tạo ra tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, để nhằm phát triển kinh
tế, xã hội (thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi
phục các tài sản cố định).
Khái niệm vốn đầu tư XDCB: Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí đã
bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát quy hoạch
xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt
máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Nguồn vốn NSNN bao gồm những nguồn sau: Vốn từ NSNN; Vốn công trái
quốc gia; Vốn trái phiếu Chính phủ; Vốn trái phiếu chính quyền địa phương; Vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài; Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSNN; Các khoản vốn vay khác của ngân
sách địa phương để đầu tư.
Vốn NSNN: Bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Vốn đầu tư XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài
sản cố định cho nền kinh tế; đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh
tế. Vì vậy việc phân loại cụ thể vốn đầu tư XDCB là rất cần thiết, giúp nâng cao và
sử dụng có hiệu quả vốn, giúp cho việc quản lý được thuận tiện, tránh thất thoát lãng
phí vốn đầu tư XDCB.
Phân loại vốn đầu tư XDCB theo 3 tiêu thức: Theo nguồn hình thành, theo yếu
8
tố cấu thành và cuối cùng là phân loại theo hình thức xây dựng.
- Theo nguồn hình thành, vốn đầu tư XDCB gồm: Vốn Ngân sách Nhà nước
cấp, vốn tín dụng ưu đãi, vốn tín dụng thương mại, vốn huy động, đóng góp của các
tổ chức và của nhân dân, các nguồn vốn khác.
- Theo yếu tố, vốn đầu tư XDCB gồm: vốn xây dựng và lắp đặt, vốn mua sắm
máy móc thiết bị, vốn phục vụ công tác quản lý khác.
- Theo hình thức xây dựng, vốn đầu tư XDCB gồm: vốn cho xây dựng mới,
vốn cho nâng cấp, vốn cho mở rộng.
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản góp phần phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước trong thời gian qua đã
tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế- xã hội. Kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và kinh tế- xã hội ngày càng được phát triển, hoàn thiện, thay đổi diện mạo
của nhiều địa phương trong cả nước. Tốc độ và quy mô tăng đầu tư xây dựng cơ bản
góp phần quan trọng vào tốc độ tăng GDP hàng năm, tăng cường tiềm lực nền kinh
tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới.
Trong những năm qua, công tác xây dựng cơ bản tập trung vào những mục tiêu quan
trọng về phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng dần tỷ trọng nghành công nghiệp, xây dựng; tăng dần và cơ cấu lại ngành dịch
vụ; giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Trong từng ngành cũng tiếp
tục có sự chuyển dịch về cơ cấu. Nhiều dự án, công trình hoàn thành đi vào sử dụng
đã tăng thêm năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Thứ ba, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN thực sự có vai trò chủ đạo,
dẫn dắt, thu hút và làm các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư phát triển
không ngừng tăng nhanh hàng năm và ngày càng đa dạng. Nguồn vốn đầu tư của Nhà
nước luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tăng lên qua các
năm. Trong khi vốn đầu tư của Nhà nước tiếp tục là nguồn chủ lực chiếm 54,9% thì
9
các nguồn vốn khác đã tăng nhanh: vốn đầu tư nước ngoài chiếm 17,4%; vốn tư nhân
chiếm 25,7%; vốn huy động khác chiếm 2%, tính chung nguồn lực trong xã hội dành
cho đầu tư phát triển, đặc biệt từ năm 2011 đến nay tăng khá
Thứ tư, đầu tư của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản giữ vị trí quan
trọng trong đầu tư xây dựng cơ bản toàn xã hội nói riêng và trong phát triển kinh tế xã hội nói chung. Tầm quan trọng đó không chỉ vì nguồn đầu tư của Nhà nước chiếm
tỉ trọng lớn trong tổng đầu tư xây dựng cơ bản, mà còn vì nguồn vốn đầu tư này đã
hình thành nên những công trình làm tiền đề cho chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy phát
triển kinh tế và cải thiện đời sống dân cư một cách căn bản.
1.2. Những nội dung cơ bản về quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN
1.2.1. Khái niệm
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là sự
tác động của bộ máy nhà nước vào quá trình đầu tư XDCB từ bước chuẩn bị đầu tư
đến thực hiện đầu tư nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn NSNN và thực hiện các
mục tiêu KTXH đã đặt ra.
Hay nói cách khác, quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là sự tác động
của bộ máy QLNN vào các quá trình, các quan hệ kinh tế xã hội trong đầu tư XDCB
từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai
thác sử dụng đạt mục tiêu đã định nhằm đảm bảo hướng các ý chí và hành động của
các chủ thể kinh tế vào mục tiêu chung, kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, tập thể và lợi
ích của nhà nước.
Ở đây có thể hiểu sự tác động của bộ máy QLNN chính là nhà nước với hệ thống
các cơ quan hành chính chấp hành và điều hành, là tác động của chủ thể QLNN lên
đối tượng bị quản lý là quá trình đầu tư XDCB và khách thể quản lý là con người với
hành vi hoạt động của họ trong quá trình đầu tư XDCB.
Đối với dự án sử dụng vốn NSNN thì cơ quan chuyên môn về xây dựng theo
phân cấp có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại theo
khoản 2, điều 57 và điều 58 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
10
1.2.2. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.2.1. Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý là tổng thể các cơ quan quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của Nhà nước với cơ cấu tổ chức nhất định bao gồm các cơ quan chức năng
của Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà
nước (quản lý tất cả các dự án) và cơ quan của chủ đầu tư thực hiện quản lý vi mô
đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước (quản lý từng dự án).
1.2.2.2. Đối tượng quản lý
- Xét về mặt hiện vật, thì đối tượng quản lý chính là vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của Nhà nước.
- Xét về cấp quản lý thì đối tượng quản lý chính là các cơ quan quản lý và sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách
nhà nước
Nguyên tắc 1: Quản lý theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn, chính
sách đầu tư của Nhà nước.
Dự án đầu tư xây dựng (không phân biệt loại nguồn vốn sử dụng) phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi
có dự án đầu tư xây dựng.
- Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.
- Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công
trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả
KTXH của dự án.
- Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nguyên tắc 2: Quản lý phù hợp với loại nguồn vốn.
Dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng
11
trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí
và đạt được hiệu quả dự án.
Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư có cấu phần xây dựng được quản lý
như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài NSNN.
Dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ngoài NSNN được Nhà nước quản lý về
chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự
án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả
của dự án.
Dự án đầu tư sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô
đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và
quốc phòng, an ninh.
Nguyên tắc 3: Quản lý theo từng dự án và đảm bảo tuân thủ nghiêm chỉnh trình
tự đầu tư xây dựng.
Trình tự đầu tư xây dựng gồm 3 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án
và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi
hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng
và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: thực hiện việc giao đất hoặc thuê
đất; chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn; khảo sát xây dựng; lập, thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng đối với công trình theo
quy định phải có giấy phép xây dựng; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng
xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh
toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần
thiết khác.
Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng
gồm các công việc: quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
12
- Xem thêm -