ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LĂNG THU NGÂN
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐƢA YẾU TỐ BIỂU CẢM
VÀO VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 8
THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LĂNG THU NGÂN
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐƢA YẾU TỐ BIỂU CẢM
VÀO VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 8
THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học Văn - Tiếng Việt
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
cứ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Lăng Thu Ngân
Xác nhận của khoa Văn
Xác nhận của ngƣời hƣớng dẫn
TS. Nguyễn Thị Thu Hằng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện chủ trƣơng của lãnh đạo nhà trƣờng về việc không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên, thấy rõ trách
nhiệm, nhiệm vụ của ngƣời giáo viên trong trƣờng Trung học phổ thông. Bản
thân tôi đã theo học chƣơng trình đào tạo Cao học khóa 21 (2013-2015),
chuyên ngành Lí luận và phƣơng pháp dạy học Văn - Tiếng Việt của trƣờng
Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên .
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa, bản
thân tôi đã đƣợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo khoa Ngữ
văn, khoa Sau Đại học, Ban giám hiệu trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên.
Có đƣợc bản luận văn tốt nghiệp cuối khóa này, cùng với sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ đặc biệt của TS. Nguyễn Thị Thu Hằng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thu
Hằng, ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn, dìu dắt và chỉ bảo những kiến thức về
chuyên môn thiết thực và những chỉ dẫn khoa học quí báu.
Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ
nhiệt tình, vô tƣ về điều kiện vật chất, tinh thần và những kinh nghiệm làm
khoa học.
Cuối cùng, một lần nữa xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và cá nhân
đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Lăng Thu Ngân
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ii
ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
4. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....... 9
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 9
1.1.1. Văn bản nghị luận và các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong
văn bản nghị luận ................................................................................................. 9
1.1.2. Kĩ năng và việc rèn luyện kĩ năng ....................................................... 22
1.1.3. Bài tập và hệ thống bài tập đƣa yếu tố biểu cảm vào VB nghị
luận..................................................................................................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 30
1.2.1. Chƣơng trình, sách giáo khoa dạy học văn nghị luận ở THCS ................ 30
1.2.2. Giáo viên với việc hình thành kĩ năng đƣa yếu tố biểu cảm vào
VB nghị luận cho HS lớp 8................................................................................ 33
1.2.3. Học sinh với kĩ năng đƣa yếu tố biểu cảm vào VB nghị luận............. 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................. 39
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – iii
ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chƣơng 2: HÌNH THÀNH KĨ NĂNG ĐƢA YẾU TỐ BIỂU CẢM
VÀO VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 8 THÔNG
QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP .......................................................................... 41
2.1. Mô hình chung của hệ thống bài tập đƣa yếu tố biểu cảm vào văn bản
nghị luận cho HS lớp 8 ...................................................................................... 41
2.1.1. Bài tập làm theo mẫu ........................................................................... 43
2.1.2. Bài tập sử dụng yếu tố biểu cảm ......................................................... 46
2.1.3. Bài tập vận dụng .................................................................................. 56
2.2. Phƣơng hƣớng vận dụng hệ thống bài tập vào thực tiễn dạy học .............. 61
2.2.1. Vận dụng hệ thống bài tập trong dạy - học văn bản nghị luận............ 61
2.2.2. Vận dụng hệ thống bài tập vào các phân môn khác của môn Ngữ
văn ở trƣờng Trung học cơ sở ........................................................................... 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................. 67
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 68
3.1. Mục đích, ý nghĩa của thực nghiệm ........................................................... 68
3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm .......................................................................... 68
3.3. Nội dung và kế hoạch thực nghiệm ............................................................ 69
3.3.1. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ...................................................... 69
3.3.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................... 71
3.4. Kết quả thực nghiệm................................................................................... 85
3.4.1. Bảng thống kê kết quả thực nghiệm .................................................... 85
3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................ 87
3.4.3. Kết luận chung về thực nghiệm ........................................................... 89
KẾT LUẬN....................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93
PHỤ LỤC
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – iv
ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH
:
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CT
:
Chƣơng trình
GD
:
Giáo dục
GD&ĐT
:
Giáo dục và đào tạo
HS
:
Học sinh
NV
:
Ngữ văn
PPDH
:
Phƣơng pháp dạy học
PTBĐ
:
Phƣơng thức biểu đạt
RLKN
:
Rèn luyện kỹ năng
SBT
:
Sách bài tập
SGK
:
Sách giáo khoa
THCS
:
Trung học cơ sở
TLV
:
Tập làm văn
TV
:
Tiếng Việt
VB
:
Văn bản
VBNL
:
Văn bản nghị luận
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – iv
ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả phiếu bài tập ........................................................................ 85
Bảng 3.2: Kết quả thực nghiệm đề 1 ................................................................. 86
Bảng 3.3: Kết quả thực nghiệm đề 2 ................................................................. 86
Bảng 3.4: Kết quả khả năng vận dụng yếu tố biểu cảm vào VBNL ................. 86
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – vĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Hiện nay ở Việt Nam cũng nhƣ nhiều quốc gia trên thế giới, giáo
dục luôn đƣợc coi là "quốc sách hàng đầu", là nền tảng của mọi sự phát triển.
Trong sự nghiệp CNH - HĐH của đất nƣớc, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) giữ
vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân
tài, xây dựng nền kinh tế tri thức. Để đạt mục tiêu trên, giáo dục phải đƣợc coi
là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà trƣờng giữ vai trò quan
trọng nhất. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản
Việt Nam đã nêu rõ chủ trƣơng đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT.
Trong những năm gần đây, giáo dục (GD) nƣớc ta đã có nhiều đổi mới,
hiện đại hóa nội dung và phƣơng pháp dạy học (PPDH) nhằm phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh (HS), đặc biệt nhấn mạnh đến yêu cầu phát huy
năng lực của ngƣời học, học đi đôi với hành. Trong phân môn làm văn, yêu cầu
cuối cùng của quá trình dạy học là HS có năng lực tạo lập văn bản phù hợp với
yêu cầu giao tiếp.
1.2. Văn bản nghị luận (VBNL) có lịch sử từ rất lâu đời, nó không đơn
thuần có ý nghĩa đối với những vấn đề lớn lao của đất nƣớc, thời đại nhƣ công
cuộc dựng nƣớc, giữ nƣớc, mà còn rất gần gũi và có ý nghĩa trong đời sống
hiện nay. Bên cạnh tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh và hành chính công
vụ, nghị luận là một trong sáu kiểu bài làm văn HS đƣợc học ở bậc THCS.
VBNL đã đƣợc đƣa vào giảng dạy trong nhà trƣờng Việt Nam từ rất lâu, tuy
nhiên mới chỉ chú trọng tới các thao tác chung mà chƣa quan tâm nhiều tới việc
đƣa các yếu tố khác vào trong VBNL. Năm 2002, chƣơng trình và sách giáo
khoa (SGK) Ngữ văn (NV) đƣợc xây dựng theo hƣớng tích hợp đã thêm nội
dung đƣa các yếu tố khác vào VBNL nhƣ tự sự, miêu tả… và đặc biệt là biểu
cảm vào giảng dạy.
Biểu cảm là yếu tố bộc lộ tình cảm, cảm xúc của ngƣời viết. Nó có tác
dụng rất lớn trong VBNL. Tình cảm giúp cho những lí lẽ nêu ra trong văn bản
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 1ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghị luận có sức lay động, cảm hóa lòng ngƣời, khiến ngƣời đọc ngƣời nghe tin
và đồng tình với mình. Do vậy trong VBNL, ngoài những dẫn chứng, lí lẽ,
ngƣời viết luôn luôn kết hợp yếu tố biểu cảm để tăng thêm sự thuyết phục đối
với ngƣời đọc, ngƣời nghe .
SGK NV8 đã có những tiết học về cách đƣa yếu tố biểu cảm vào văn bản
nghị luận. Trong những tiết học này, ngoài việc cung cấp lí thuyết, SGK còn
đƣa ra một số bài tập để học sinh luyện tập đƣa yếu tố biểu cảm vào văn bản
nghị luận. Song song với SGK, trên thị trƣờng cũng xuất hiện những cuốn sách
tham khảo trong đó có nội dung liên quan đến việc đƣa yếu tố biểu cảm vào
trong văn bản nghị luận. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu, đề xuất
hệ thống bài tập RLKN đƣa yếu tố biểu cảm vào VBNL một cách hệ thống,
khoa học.
1.3. Thực tế giảng dạy cho thấy VBNL là một trong những kiểu bài giáo
viên (GV) khó dạy và cũng là kiểu văn bản HS khó viết đƣợc hay nhất. Việc
xây dựng hệ thống bài tập RLKN đƣa yếu tố biểu cảm vào VBNL giúp HS
không chỉ biết viết đoạn văn NL với những chức năng, nhiệm vụ riêng từ đó
triển khai thành bài văn NL hoàn chỉnh mà còn giàu sức biểu cảm, tính thuyết
phục. Hơn nữa, qua việc viết đoạn văn NL có sử dụng yếu tố biểu cảm sẽ giúp
HS tạo lập khả năng diễn đạt, trình bày một vấn đề thuyết phục ngƣời nghe,
ngƣời đọc đồng thời nâng cao việc sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả.
Từ các lí do trên, chúng tôi quyết định chọn: "Rèn luyện kỹ năng đưa
yếu tố biểu cảm vào văn bản nghị luận cho học sinh lớp 8 thông qua hệ
thống bài tập" làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ thực trạng dạy học đƣa yếu tố biểu cảm vào VBNL cho học
sinh lớp 8 hiện nay, đề tài này hƣớng tới mục đích chính sau đây:
Luận văn đề xuất hệ thống bài tập nhằm RLKN đƣa yếu tố biểu cảm vào
VBNL cho HS lớp 8 mà cụ thể hơn là kĩ năng đƣa yếu tố biểu cảm vào đoạn
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 2ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
văn theo yêu cầu hoặc là tạo lập văn bản nghị luận, từ đó giúp HS hình thành
năng lực nghe – nói – đọc – viết, nâng cao năng lực thẩm mĩ cho ngƣời học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm giải quyết những nhiệm vụ sau:
Tìm hiểu, xác định cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc xây dựng hệ thống
bài tập RLKN đƣa yếu tố biểu cảm vào VBNL cho HS lớp 8.
Đề xuất hệ thống bài tập để học sinh RLKN đƣa yếu tố biểu cảm vào VBNL.
Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi của
những đề xuất về hệ thống bài tập mà luận văn đƣa ra.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu các bài học về việc đƣa yếu tố biểu cảm vào VBNL
trong chƣơng trình và SGK NV8 cùng với thực trạng dạy và học hiện nay,
chúng tôi tập trung hƣớng nghiên cứu của đề tài vào việc xây dựng hệ thống bài
tập RLKN đƣa yếu tố biểu cảm vào VBNL cho HS lớp 8.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc xây dựng hệ thống bài
tập RLKN đƣa yếu tố biểu cảm vào VBNL cho học sinh lớp 8.
4. Lịch sử vấn đề
4.1. Nghiên cứu về văn nghị luận
Văn nghị luận là một thể văn ra đời từ rất lâu. Ở Trung Hoa, văn NL có từ
thời Khổng Tử (551 - 479). Khổng Tử nói với Từ Lộ về Chính danh “Danh
không chính thì nói không xuôi, nói không xuôi thì việc không thành, việc không
thành thì lễ nhạc không hƣng thịnh, lễ nhạc không hƣng thịnh thì hình phạt không
đúng, hình phạt không đúng thì dân không biết xử trí ra sao cho khỏi bị hình
phạt”. Khi Khổng Tử dạy học trò nhƣ thế tức là ông đã dùng phép lập luận.
Ở nƣớc ta văn NL cũng là một thể loại có truyền thống lâu đời, có giá trị
và tác dụng hết sức to lớn trong trƣờng kì lịch sử, trong công cuộc dựng nƣớc và
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 3ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giữ nƣớc. Có thể kể từ Chiếu dời đô (1010) của Lí Công Uẩn; Hịch tướng sĩ
(1285) của Trần Quốc Tuấn; Bình Ngô đại cáo (1428) của Nguyễn Trãi; Trích
diễm thi tập (1497) của Hoàng Đức Lƣơng; Chiếu cầu hiền (1788) của Ngô Thì
Nhậm… Ở thế kỉ XX văn nghị luận càng phát triển mạnh mẽ với tên tuổi các
nhà chính luận xuất sắc với những áng văn nghị luận bất hủ mà tiêu biểu là chủ
tịch Hồ Chí Minh với bản Tuyên ngôn độc lập (1945). Bên cạnh đó còn có các
nhà chính luận nhƣ Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô
Đức Kế… và các nhà cách mạng, nhà văn hóa lớn nhƣ Trƣờng Chinh, Lê Duẩn,
Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp… cùng biết bao nhà văn viết nghị luận nổi
tiếng sau này nhƣ Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên…
Trong “Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông”, tác giả Nguyễn Quốc
Siêu cũng đã giới thuyết chung về văn nghị luận. Quá trình hình thành và phát
triển, phân loại văn nghị luận, tác dụng của văn nghị luận, đặc trƣng, các yếu tố
và quan hệ giữa các yếu tố trong văn nghị luận, phƣơng thức biểu đạt của văn
nghị luận.
Nhóm tác giả Đỗ Ngọc Thống, Phạm Minh Diệu, Nguyễn Thành Thi đã
bàn đến một số vấn đề của văn nghị luận nhƣ nghị luận trong lịch sử, đặc điểm
của văn bản nghị luận, cách làm bài văn nghị luận và đƣa ra bài tập vận dụng
cho kiểu văn này.
Cuốn “Rèn kĩ năng làm văn nghị luận” của Bảo Quyến đã nêu ra phƣơng
pháp làm bài đối với từng kiểu bài nghị luận (phân tích, chứng minh, bình
luận…), quy trình làm một bài văn nghị luận, kĩ năng xây dựng đoạn, liên kết
đoạn và cách sử dụng dẫn chứng trong bài văn nghị luận.
Với vai trò quan trọng nhƣ vậy, VBNL đƣợc đƣa vào dạy trong phân
môn Làm văn từ rất sớm. Tuy nhiên, ban đầu, CT và SGK mới chỉ dừng lại ở
việc dạy các lí thuyết, thao tác chung trong văn bản nghị luận. Từ sau năm
2002, việc đổi mới CT, SGK Ngữ văn đã tạo ra những thay đổi đáng kể, đặc
biệt là thêm vào chƣơng trình việc RLKN đƣa các yếu tố khác vào VBNL.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 4ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chƣơng trình SGK NV8 đã có những bài tập RLKN đƣa yếu tố biểu cảm
vào VBNL cho HS làm nhƣng chỉ gói gọn trong 2 tiết chƣa tạo thành 1 hệ
thống nhất định nên vẫn chƣa thể giúp học sinh nắm rõ sự kết hợp này.
Qua phần tìm hiểu trên chúng tôi rút ra đƣợc những nhận xét ban đầu:
1. Văn nghị luận có đã đƣợc quan tâm đƣa vào giảng dạy từ lâu trong
chƣơng trình Ngữ văn THCS.
2. Tuy nhiên phải đến sau khi đổi mới chƣơng trình vào năm 2002, các
yếu tố đƣa vào trong văn bản nghị luận mới đƣợc quan tâm thêm vào chƣơng
trình dạy học Ngữ văn theo hƣớng tích hợp, trong đó có yếu tố biểu cảm.
3. Các dạng bài tập về việc đƣa yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận
chƣa phong phú, đa dạng và tạo thành 1 hệ thống.
Vì vậy, xây dựng hệ thống bài tập RLKN đƣa yếu tố biểu cảm vào
VBNL cho HS lớp 8 là rất cần thiết.
4.2. Nghiên cứu về sử dụng yếu tố biểu cảm khi viết văn nghị luận
Những công trình nghiên cứu về xây dựng bài tập RLKN đƣa yếu tố biểu
cảm vào văn nghị luận dần xuất hiện nhƣng chƣa có công trình nào bàn trực
tiếp đến vấn đề này mà chỉ có những công trình có liên quan. Sau đây là một
vài công trình tiêu biểu:
Theo sách “Viết sáng tạo” của Adèle Ramet, sách “Tƣ duy trong khi viết
- Cấu trúc tu từ và suy nghĩ phê phán” của Rhetorical Patterns và Critical
Response đã đƣa ra các cơ sở khẳng định suy nghĩ của con ngƣời, sự quan sát
cũng nhƣ cảm nhận của con ngƣời có vai trò quan trọng trong việc viết văn.
Trong cuốn “Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông” của Nguyễn Quốc
Siêu, tác giả đã dành chƣơng 10: Tình cảm trong biện luận để nói về tầm quan
trọng của yếu tố biểu cảm trong VB nghị luận. Chƣơng này đã nêu ra yêu cầu
tình cảm trong văn nghị luận, tác dụng và ý nghĩa của tình cảm trong văn nghị
luận cũng nhƣ các màu sắc tình cảm trong văn nghị luận. Tuy nhiên tác giả mới
chỉ nêu lên đƣợc sự cần thiết của yếu tố biểu cảm đối với VB nghị luận mà
chƣa chỉ ra cụ thể cách đƣa yếu tố biểu cảm vào VB nghị luận.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 5ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đỗ Ngọc Thống trong cuốn “Làm văn” đã dành chƣơng 4 để nói về VB
nghị luận cũng chƣa chỉ ra việc cần thiết sử dụng các yếu tố phụ trợ trong VB
nghị luận mà cụ thể hơn là việc đƣa yếu tố biểu cảm vào VB nghị luận.
Ở “Rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận 7,8,9” của Đoàn Thị Kim
Nhung mặc dù đƣa ra những khái quát chung nhất về văn nghị luận, đặc điểm
của văn nghị luận, các thao tác, yêu cầu cũng nhƣ cách làm một bài văn nghị
luận nhƣng lại chƣa từng nhắc đến vai trò của yếu tố biểu cảm trong VB nghị
luận cũng nhƣ cách đƣa yếu tố này vào VB nghị luận.
Nhƣ vậy, đã có những công trình nghiên cứu và đề cập đến yếu tố biểu
cảm trong văn nghị luận tuy nhiên chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách
toàn diện, kĩ càng về kĩ năng vận dụng yếu tố biểu cảm trong VBNL.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học văn nghị luận hƣớng tới mục tiêu
phát triển kĩ năng toàn diện cho HS, chúng tôi đề xuất ra hệ thống bài tập
RLKN đƣa yếu tố biểu cảm vào VBNL cho HS lớp 8.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài "Rèn luyện kỹ năng đưa yếu tố biểu cảm vào văn
bản nghị luận cho học sinh lớp 8 thông qua hệ thống bài tập" chúng tôi sử
dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đây là phƣơng pháp giúp cho chúng tôi tìm hiểu, đọc các tài liệu, nghiên
cứu chúng để tìm ra các tiền đề lí thuyết cơ sở lí luận và thực tiễn của hệ thống
bài tập RLKN đƣa yếu tố biểu cảm vào VBNL cho HS lớp 8.
5.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Sử dụng phƣơng pháp này để tìm hiểu việc dạy và học văn NL của giáo
viên (GV) và HS. Điều tra, khảo sát hệ thống bài tập làm văn trong SGK, sách
bài tập (SBT) về việc đƣa yếu tố biểu cảm vào VBNL; khảo sát và điều tra tình
hình viết bài văn NL của HS. Từ đó nghiên cứu đề tài một cách tích cực, góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học làm văn ở trƣờng phổ thông.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 6ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5.3. Phương pháp thống kê, phân loại
Đây là một trong những phƣơng pháp của toán học. Chúng tôi đã sử
dụng phƣơng pháp này để xử lí các số liệu thu thập đƣợc trong quá trình điều
tra thực nghiệm. Thống kê và phân loại một số dạng, kiểu bài tập đã có trong
SGK và SBT.
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong thực nghiệm dạy học, cho HS làm
bài tập nhằm kiểm tra, chứng minh tính hiệu quả của hệ thống bài tập mà luận
văn đề xuất.
6. Giả thuyết khoa học
Trong nhà trƣờng THCS hiện nay, HS chƣa biết đƣa yếu tố biểu cảm vào
VBNL là tình trạng khá phổ biến. Đây là một hạn chế cần khắc phục trong dạy
và học VBNL. Vì thế, nếu xây dựng đƣợc một hệ thống bài tập rèn luyện cho
HS kĩ năng đƣa yếu tố biểu cảm vào VBNL một cách phù hợp sẽ giúp HS khắc
phục đƣợc tình trạng nêu trên, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học tập làm
văn (TLV) theo yêu cầu của CT và SGK Ngữ văn THCS.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc chia làm 3 phần chính:
- Phần mở đầu: trình bày lí do chọn đề tài, lịch sử nghiên cứu vấn đề,
mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng
pháp nghiên cứu và bố cục của luận văn
- Phần nội dung gồm 3 chƣơng:
+ Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
+ Chƣơng 2: Hình thành kĩ năng đƣa yếu tố biểu cảm vào VB nghị luận
cho HS lớp 8 thông qua hệ thống bài tập.
+ Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
- Phần kết luận: Tóm tắt những kết quả đạt đƣợc của luận văn.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 7ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngoài 3 phần chính, luận văn còn có:
- Phần Tài liệu tham khảo: thống kê toàn bộ tài liệu đã tham khảo và sử
dụng trong luận văn.
- Phần Phụ lục: giới thiệu phiếu điều tra về tình hình dạy HS kĩ năng đƣa
yếu tố biểu cảm vào VBNL ở lớp 8, phiếu điều tra GV.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 8ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Văn bản nghị luận và các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong văn
bản nghị luận
1.1.1.1. Khái niệm văn bản nghị luận
Kiểu văn bản là dạng thức tồn tại của phƣơng thức biểu đạt. Phƣơng thức
biểu đạt nào sẽ tạo nên kiểu văn bản tƣơng ứng với nó. Mỗi kiểu văn bản phản
ánh đặc trƣng riêng của phƣơng thức biểu đạt tạo nên nó. Nói đến VBNL là để
phân biệt nó với năm kiểu văn bản còn lại: văn bản miêu tả, văn bản biểu cảm,
văn bản tự sự, văn bản thuyết minh, văn bản hành chính - công vụ.
Mỗi thể loại văn học vận dụng ngôn từ theo một PTBĐ khác nhau nên
chúng có những đặc điểm riêng, cách nói riêng. Nếu nhƣ văn miêu tả, kể chuyện
chỉ qua một số từ ngữ mà lột tả và làm sống dậy trƣớc mắt ngƣời đọc thần thái
của sự vật, sự việc… thì văn nghị luận lại tiêu biểu cho cách nói chặt chẽ, hùng
hồn, giàu sức thuyết phục. Nếu nhƣ văn hƣ cấu tác động nhiều vào trí tƣởng
tƣợng, kích thích óc quan sát… thì văn nghị luận tác động mạnh mẽ vào nhận
thức lí tính, nâng cao khả năng lập luận, rèn luyện tƣ duy logic cho ngƣời viết.
Kiểu VBNL là tất cả các văn bản vận dụng phƣơng thức nghị luận để tạo
lập (bao gồm cả hai loại văn bản nói và văn bản viết).
Cho tới nay đã xuất hiện rất nhiều định nghĩa về văn nghị luận. Theo “Từ
điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê (chủ biên) thì: “Nghị luận là bàn và đánh giá
cho rõ về một vấn đề nào đó. Văn nghị luận (thể văn dùng lí lẽ phân tích, giải
quyết vấn đề)” [28,678].
Trong cuốn “Làm văn” do Đỗ Ngọc Thống (chủ biên) quan niệm: “Nói
một cách khái quát văn nghị luận là một thể loại nhằm phát biểu tƣ tƣởng, tình
cảm, thái độ, quan điểm của ngƣời viết một cách trực tiếp về văn học hoặc
chính trị, đạo đức, lối sống,… nhƣng lại đƣợc trình bày bằng một thứ ngôn ngữ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 9ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong sáng, hùng hồn với những lập luận chặt chẽ, mạch lạc, giàu sức thuyết
phục…” [36,168].
Theo Nguyễn Thanh Hùng trong “Một số vấn đề văn nghị luận ở cấp
hai” thì: “Văn nghị luận là một loại văn nhằm bàn bạc, thảo luận với ngƣời
khác về thực tại đời sống xã hội bao gồm những vấn đề về văn hóa, triết học,
đạo đức, lịch sử, chính trị, văn học nghệ thuật.” [16,4].
Trong cuốn “Rèn kĩ năng làm văn nghị luận 7,8,9” do Đoàn Thị Kim
Nhung và Phạm Thị Nga viết quan niệm: “Văn nghị luận là một loại văn trong
đó ngƣời viết (ngƣời nói) đƣa ra những lí lẽ, dẫn chứng về một vấn đề nào đó
và thông qua cách thức bàn luận mà làm cho ngƣời nghe (ngƣời đọc) hiểu, tin,
tán đồng những ý kiến của mình và hành động theo những điều mà mình đề
xuất (đối với vấn đề đó)” [26,7].
Theo Nguyễn Quốc Siêu trong “Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông”
thì: “Văn nghị luận là loại văn chƣơng nghị sự, luận chứng, phân tích lí lẽ. Nó
là tên gọi chung một thể loại văn vận dụng các hình thức, tƣ duy logic nhƣ khái
niệm, phán đoán, suy lí và thông qua việc nêu sự thực, trình bày lí lẽ, phân biệt
đúng sai để tiến hành phân tích luận chứng khoa học đối với khách quan và quy
luật bản chất của sự vật, từ đó nhằm biểu đạt tƣ tƣởng, chủ trƣơng, ý kiến, quan
điểm của tác giả” [34,7].
Tóm lại, ta có thể hiểu: Văn nghị luận là loại văn mà trong đó ngƣời viết
đứng trên một lập trƣờng quan điểm nào đó và dựa vào một sự hiểu biết nhất
định của mình về xã hội, văn học, dùng lí lẽ và dẫn chứng, dùng ngôn ngữ trực
tiếp để trình bày, lập luận, phân tích, giảng giải, phê phán nhằm giải quyết một
vấn đề xã hội, đời sống, tƣ tƣởng, văn học, làm cho ngƣời đọc hiểu và tin vấn
đề để có nhận thức đúng, hành động đúng.
VBNL là một trong những kiểu VB quan trọng trong đời sống xã hội, có
vai trò rèn luyện tƣ duy và năng lực biểu đạt những vấn đề có ý nghĩa trong
thực tế đời sống. So với các kiểu VB nhƣ kể chuyện, miêu tả, biểu cảm…
VBNL có những đặc điểm riêng biệt.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –10
ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.1.1.2. Đặc điểm chung của văn bản nghị luận
a. Các thao tác lập luận và sự kết hợp của chúng trong văn bản nghị luận
Văn nghị luận là sản phẩm của tƣ duy logic, giúp cho việc phát triển tƣ
duy và nhận thức trừu tƣợng, lí tính, khoa học trƣớc một vấn đề đặt ra trong
cuộc sống. Một bài văn nghị luận bao giờ cũng tập trung vào một vấn đề nào đó
- có thể là vấn đề xã hội hoặc vấn đề văn học. Để thuyết phục đƣợc ngƣời đọc,
ngƣời nghe, ngƣời viết văn nghị luận phải đặt ra hàng loạt các câu hỏi và trả lời
đƣợc những câu hỏi ấy nhƣ: Là gì? Như thế nào? Tại sao? Có những khía cạnh
gì? Có ý nghĩa, giá trị gì? Được biểu hiện như thế nào trong cuộc sống và
trong văn chương? … Ngƣời viết phải linh hoạt sử dụng nhiều thao tác nghị
luận đối với từng vấn đề đƣợc đặt ra nhƣ giải thích, chứng minh, phân tích,
tổng hợp… và những cách trình bày nhƣ diễn dịch, quy nạp…
Phân tích và tổng hợp có mối quan hệ biện chứng qua lại lẫn nhau chứ
không đối lập, tách rời. Phân tích xong ta cần tổng hợp lại để chỉ ra ý nghĩa,
mặt khác, nhờ có phân tích từ trƣớc ta mới có thể tổng hợp kết quả.
Ngƣời ta thƣờng sử dụng các phép diễn dịch và quy nạp để diễn đạt lập
luận của mình. Ví dụ về đoạn diễn dịch:
“Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình
đẳng, bác ái, đến cƣớp đất nƣớc ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng
trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa. Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho
nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. Chúng thi hành những luật pháp dã
man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc
thống nhất nƣớc nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.”
(Hồ Chí Minh - “Tuyên ngôn độc lập”)
Đoạn văn trên có 5 câu. Câu đầu là câu chủ đề, là câu mở đoạn, câu
mang ý nghĩa chính của đoạn. Bốn câu còn lại là những câu triển khai làm rõ ý
của câu chủ đề.
Ví dụ về đoạn quy nạp:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –11
ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
“Xƣa nay ta học chỉ đọc ngoài miệng thôi, ít khi chịu tách bạch cho phân
minh từng nghĩa nên nhiều khi hiểu lầm. Nhƣ chữ đạo đức và luân lý ta thƣờng
cho là một nghĩa chớ không biết rằng đạo đức là đạo đức, luân lý là luân lý.
Đạo đức gồm cả luân lý mà luân lý chỉ là một phần trong đạo đức mà thôi. Đã
là ngƣời thì cần có nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, cần, kiệm.”
(Phan Chu Trinh - “Đạo đức và luân lí phƣơng Tây”)
Đoạn văn trên có bốn câu: Ba câu đầu nêu lên thực tế dễ gây hiểu lầm
giữa đạo đức và luân lý để đi đến nhận xét khái quát là: Đã là ngƣời thì cần có
nhân, lễ, nghĩa, trí , tín, cần, kiệm (câu 4) là chủ đề.
Tuy nhiên không phải bất cứ VBNL nào cũng cần có đủ các thao tác
nghị luận mà tùy vào từng hoàn cảnh, từng điều kiện nhất định, ngƣời viết sẽ
đƣa ra những thao tác khác nhau để giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó, không chỉ
có các thao tác lập luận đƣợc sử dụng trong văn lập luận mà nhiều khi cả những
yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm… cũng rất cần đƣợc ngƣời viết đƣa vào, khiến
cho bài văn nghị luận vừa có đƣợc sự chặt chẽ logic trong tƣ duy, vừa có đƣợc
sự sinh động tƣơi tắn hấp dẫn của những hình ảnh hình tƣợng. Bài văn nghị
luận hay là bài văn vừa giàu sức thuyết phục luận lí, vừa giàu hình ảnh.
b. Luận điểm của bài văn nghị luận
Bất cứ bài văn nghị luận nào cũng cần có luận điểm. Một bài văn nghị
luận hay là bài văn có hệ thống luận điểm rõ ràng, thuyết phục, thể hiện đƣợc
trí tuệ của ngƣời viết. Luận điểm thể hiện rõ tƣ tƣởng, quan điểm, chủ trƣơng,
đánh giá của ngƣời viết đối với vấn đề cần thuyết phục và làm sáng tỏ. Luận
điểm của bài văn nghị luận thƣờng đƣợc thể hiện dƣới hình thức những câu văn
ngắn gọn với những phán đoán có tính chất khẳng định hoặc phủ định. Ví dụ:
- Không thể sáng tạo nếu thiếu trí tƣởng tƣợng.
- Lao động là vinh quang.
- Nguyễn Bính - nhà thơ chân quê nhất trong những nhà thơ Mới.
- Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nƣớc.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –12
ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -