VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ VÂN ANH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ TẠI HUYỆN QUẾ SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ VÂN ANH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ TẠI HUYỆN QUẾ SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
Ngành : Chính sách công
Mã số
: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRƯƠNG THỊ NHƯ YẾN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu trong
Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa từng được
công bố trong các công trình khác.
Tác giả luận văn
Lê Thị Vân Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ ............................................ 8
1.1. Về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở ......................8
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dường đội ngũ
công chức cấp cơ sở ..................................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG
NAM ................................................................................................................ 27
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tại huyện Quế Sơn,
tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................27
2.2. Tình hình đội ngũ công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ..28
2.3. Tình hình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở ở huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ........................................................................................33
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG
NAM ................................................................................................................ 53
3.1. Dự báo những yếu tố tác động đến công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
trong thời gian đến ....................................................................................................53
3.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ................55
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ......58
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
STT
Diễn giải
1
BCH
Ban Chấp hành
2
BTC
Ban Tổ chức
3
BTG
Ban Tuyên giáo
4
BTV
Ban Thường vụ
5
CBCC
Cán bộ, công chức
6
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
7
CHT
Chỉ huy trưởng
8
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
9
ĐT, BD
Đào tạo, bồi dưỡng
10
HĐND
Hội đồng nhân dân
11
PGS
Phó Giáo sư
12
QLNN
Quản lý nhà nước
13
TCCT
Trung cấp chính trị
14
THPT
Trung học phổ thông
15
TS
Tiến sĩ
16
UBND
Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn coi trọng công
tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ và đã nhiều lần khẳng định: Phát triển kinh tế
là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, trong xây dựng Đảng
thì công tác cán bộ là khâu then chốt của nhiệm vụ then chốt. Thực tiễn cách mạng đã
chứng minh “cán bộ là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại
của cách mạng, là nguyên nhân của mọi nguyên nhân”;“cán bộ là cái gốc của mọi
công việc, công việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém” [38, tr.269].
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII đề ra phương hướng, nhiệm
vụ “đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ”, cụ thể phải : “Quán triệt và nghiêm túc
thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ chức và người đứng
đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ” [33, tr.206]. Hội nghị
lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban hành Nghị quyết số 18NQ/TW, chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức” [9, tr.50].
Đội ngũ công chức cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp cơ sở)
có vị trí, vai trò, chức năng vô cùng quan trọng trong hệ thống chính quyền bốn cấp,
là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, là người gần dân, tiếp xúc trực tiếp
với nhân dân thường xuyên lắng nghe những ý kiến, tâm tư, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân tại cơ sở; là người chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc lãnh đạo
và tổ chức thực hiện những đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, chịu trách nhiệm về sự phát triển của địa phương.
Trong những năm gần đây, đội ngũ công chức cấp cơ sở của cả nước nói
chung; đội ngũ công chức cấp cơ sở của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam đã có
những bước phát triển về chất lượng, đội ngũ công chức cấp cơ sở từng bước được
trẻ hóa, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ không ngừng được nâng cao, đảm bảo đạt
1
chuẩn theo quy định. Bên cạnh, đội ngũ CB,CC cấp cơ sở vẫn còn những hạn chế,
yếu kém về trình độ kiến thức, năng lực. Một số cán bộ, công chức cấp cơ sở chưa
được đào tạo, bồi dưỡng một cách có hệ thống, vì vậy, gặp nhiều khó khăn, lúng
túng, thậm chí va vấp, vi phạm trong thực thi nhiệm vụ.
Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ công chức cơ sở trong việc xây
dựng hệ thống chính quyền cơ sở; Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, xác định
xây dựng đội ngũ công chức chính quyền cơ sở có chất lượng cao là một nhiệm vụ
quan trọng, cấp thiết. Trong đó, đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở là một
trong những giải pháp quan trọng của QLNN về công chức trong xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam là một huyện đang trong quá trình xây
dựng, hội nhập và phát triển. Thời gian qua, để nâng cao chất lượng hệ thống chính
trị cơ sở, Đảng bộ, Chính quyền huyện luôn quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp cơ sở nhằm từng bước chuẩn hóa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC huyện nói chung và đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp cơ sở nói riêng vẫn còn tồn tại một số hạn chế: nội dung,
chương trình vẫn còn trùng lặp, lạc hậu; ý thức học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ của
một bộ phận công chức cấp cơ sở chưa cao, điều kiện bảo đảm thực hiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng lạc hậu...Vì vậy, chất lượng đội ngũ công chức cấp cơ sở chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Từ thực tiễn đó, việc nghiên
cứu, đánh giá một cách khoa học về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam có ý nghĩa quan trọng,
thiết thực; là cơ sở hoạch định chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ
sở này có chất lượng, đủ khả năng hội nhập và phát triển.
Trước thực trạng đó, xuất phát từ thực tiễn công tác của địa phương, em chọn
đề tài: "Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam" để làm đề tài Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên
ngành Chính sách công, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn nói
2
riêng, tỉnh Quảng Nam nói chung; nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thực thi công
vụ của đội ngũ công chức cấp cơ sở của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong quá
trình CNH-HĐH đất nước.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp cơ sở trong nhiều năm qua đã được các nhà quản lý, nhà khoa học tập trung
nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau; sau đây em xin tổng hợp một số công trình tiêu
biểu sau:
2.1. Các đề tài khoa học, luận án, luận văn
- Luận văn thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính sách đào tạo cán bộ,
công chức cấp phường từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng” (2016) của tác giả
Nguyễn Thị Lý [47]. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
đào tạo CBCC phường; đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách đào tạo CBCC, đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời gian đến ở nước ta.
- Luận văn Thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay” (2017) của tác giả Hoàng Thị Lan
Hương [44]. Tác giả đã nghiên cứu lý luận và thực trạng về thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay; đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay.
- Luận văn thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính sách đào tạo CBCC,
viên chức từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” (2018) của tác giả
Nguyễn Chí Thân [51]. Tác giả đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ
CBCC, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cải cách hành chính ở huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025.
2.2. Các bài viết trên tạp chí
- TS. Ngô Thành Can có nhiều bài viết công tác bồi dưỡng công chức như:
Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức, TS Ngô Thành Can, Tạp chí Lao động và
3
Xã hội, số 338 - 7/2008 [16]. Đổi mới, nâng cao hiệu quả bồi dưỡng, bồi dưỡng
công chức, TS Ngô Thành Can, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 175/8-2010. Những
yêu cầu cải cách công tác bồi dưỡng công chức, TS Ngô Thành Can, Bộ Nội vụ,
2013 [17]… Những bài viết này đã trình bày quá trình đào tạo bồi dưỡng, những
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, những việc cần làm để nâng cao
hiệu quả công tác ĐT, BD.
- Ths. Đào Thị Tùng - Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III, Kinh
nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một số nước, Tạp chí Tổ chức nhà
nước Online, 7/5/2014 [60]. Tác giả đã trình bày khái quát kinh nghiệm ĐT, BD cán
bộ công chức ở Trung Quốc, Singapore, Pháp. Từ thực tiễn xây dựng đội ngũ công
chức của những quốc gia trên, tác giả đã rút ra một số kinh nghiệm cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng công chức hành chính ở nước ta.
- Bộ Nội vụ - Viện Nghiên cứu & Phát triển tổ chức, Hội thảo khoa học với
chủ đề “Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong điều kiện hội nhập
quốc tế”, Đà Nẵng ngày 12/6/2017 [15].
Tóm lại, các đề tài, công trình khoa học, các bài viết nêu trên được công bố
đã tập trung đề cập đến vấn đề về chính sách, giải pháp xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC cấp cơ sở; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức. Tuy nhiên, cho đến nay tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam chưa có đề tài,
công trình khoa học nào tập trung nghiên cứu chuyên sâu về chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp cơ sở nhằm giúp cho các nhà quản lý hệ thống hóa và đưa ra
chính sách ĐT, BD đội ngũ công chức, nhằm bảo đảm đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ
chuyên môn và hội nhập quốc tế.
Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học về thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở từ thực tiễn huyện Quế Sơn có ý nghĩa vô
cùng quan trọng, là cơ sở để đề ra một số giải pháp, hoạch định chiến lược đào tạo,
bồi dưỡng công chức hành chính có chất lượng ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
hiện nay.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và đánh giá
thực trạng thực hiện chính sách ĐT, BD công chức cơ sở trên địa bàn huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam. Thông qua đó, đề xuất hệ thống giải pháp để nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở ở huyện
Quế Sơn nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong trong giai đoạn CNH-HĐH nông
nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn gồm có các nhiệm vụ sau:
- Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng
công chức, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở.
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở ở huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam hiện nay trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp cơ sở ở huyện Quế Sơn (gồm các chức danh: Trưởng Công
an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và
môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch và Văn hoá - xã hội).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-
- Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung, cách thức, biện pháp
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở huyện Quế Sơn, Quảng
Nam.
- Thời gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo,
5
bồi dưỡng công chức cấp cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn từ năm 2015 đến nay và
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giai đoạn 2020 - 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công chức.
- Nguồn tài liệu của luận văn bao gồm các Nghị quyết, văn bản quy phạm
pháp luật của của Nhà nước, Các Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng Nam, huyện
Quế Sơn; các văn bản quy phạm pháp luật của UBND Quảng Nam, huyện Quế Sơn
về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức nói chung và thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ công chức nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp chính sách công để nghiên cứu Luận văn, gồm hoạch
định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách công.
- Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu: Nghiên cứu lý thuyết và khảo sát
thực tế; phương pháp hệ thống, phương pháp logic, phân tích, tổng hợp, thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn góp phần cụ thể hóa, hiện thực hóa các Nghị quyết, Nghị định
của Đảng, Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức: Nghị định số 101/2017/NĐCP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/1/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2016 - 2025; Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban
6
hành Nghị quyết số 18-NQ/TW.
- Những kết luận được rút ra và giải pháp được trình bày trong luận văn có
thể dùng làm tư liệu tham khảo cho việc xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng đối với đội ngũ công chức cấp cơ sở của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam, nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập quốc tế đất nước
hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp cơ sở.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam trong thời gian đến, giai đoạn 2020-2025.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ
1.1. Về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm công chức cấp cơ sở
- Cấp cơ sở (còn gọi là cấp xã, phường, thị trấn): Theo Luật tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015, tại Điều 2 và Điều 30 quy định: Xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính của nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND xã và UBND xã [48, tr.1].
- Công chức: Tại Khoản 2, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy
định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện…trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước…” [59, tr.1-2-3].
- Công chức cấp cơ sở: Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức
năm 2008 quy định thì công chức bao gồm 07 các chức danh sau:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường;
+ Tài chính - kế toán;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hoá - xã hội
Theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BVN, ngày 30/10/2012 của Bộ
Nội vụ thì chức trách của công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau
8
đây gọi chung là cấp xã) là làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp
xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch UBND cấp xã giao [54, tr.1-2].
Như vậy, có thể hiểu, công chức cấp cơ sở là công dân Việt Nam, đáp ứng
các yêu cầu tuyển dụng về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí
việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; có hiểu
biết về chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương
thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước; được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
UBND cấp xã, trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng
- Đào tạo, bồi dưỡng
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
trong giai đoạn cách mạng mới, Đảng ta luôn coi việc ĐT, BD cán bộ, công chức là
một trong những việc làm thường xuyên, xác định là nhiệm vụ ưu tiên trong sự
nghiệp đổi mới, CNH-HĐH đất nước. Trước hết, chúng ta có thể thống nhất quan
niệm về đào tạo, bồi dưỡng như sau: đào tạo được cho là “quá trình tác động đến
con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng kỹ
xảo...”[61, tr.19]. Đào tạo được xem như một quá trình làm cho người ta “trở
thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định” [61, tr.19].
Theo TS. Ngô Thành Can nêu trong Tạp chí Quản lý nhà nước, số 175/82010: “Đào tạo và phát triển là một nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức...Đào tạo
bồi dưỡng cán bộ công chức là thực hiện nhiệm vụ lấp đầy khoảng trống giữa một
bên là những điều đã đạt được, đã có trong hiện tại với một bên là những yêu cầu
cho những thứ cần ở tương lai, những thứ cần phải có theo chuẩn mực” [16, tr.8].
Theo Từ điển Luật học, bồi dưỡng được xác định là “quá trình hoạt động
làm cho con người “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” [63, tr.25].
9
Thực tiễn có rất nhiều cách tiếp cận về đào tạo, bồi dưỡng; do đó, để phù hợp
với mục đích của luận văn; đào tạo, bồi dưỡng được hiểu như sau: Đào tạo được
hiểu là hoạt động truyền thụ kiến thức, kỹ năng theo quy định. Bồi dưỡng là hoạt
động nhằm trang bị kỹ năng, kiến thức, nâng cao chất lượng làm việc của CBCC.
- Đào tạo, bồi dưỡng công chức
Đào tạo công chức trong một cơ quan, đơn vị nói chung là việc đưa công
chức đi học các khóa đào tạo chuyên nghiệp, đào tạo và phát triển các kỹ năng nghề
nghiệp tại các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Bồi dưỡng công chức là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ
năng chuyên môn đã lạc hậu trước đây cho công chức trong một cơ quan, đơn vị khi
mà những kiến thức, kỹ năng được đào tạo đó không đủ để họ có thể thực hiện
nhiệm vụ được cơ quan, đơn vị giao phó.
Tại Điều 5 của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính phủ
nêu rõ: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ
năng theo quy định của từng cấp học, bậc học. Bồi dưỡng là hoạt động nhằm trang
bị các kiến thức, kỹ năng làm việc” [22, tr.2].
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở
+ Về đào tạo:
a) Đào tạo về trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho cán bộ, công chức
cấp cơ sở đảm bảo với điều kiện và yêu cầu phát triển của địa phương, đơn vị.
b) Đào tạo về trình độ đại học cho cán bộ, công chức các cấp tại các cơ quan,
đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố trí được công việc phù hợp với
chuyên môn đã được đào tạo trước đó.
c) Đào tạo về trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho cán bộ,
công chức ở các cấp phải bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu phát triển nguồn nhân
lực.
d) Tạo điều kiện tự học và đào tạo trình độ sau đại học phù hợp công việc
đang đảm nhiệm, đảm bảo đáp ứng về lâu dài trong tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao gắn với yêu cầu của cuộc công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.
10
+ Về bồi dưỡng:
a) Bồi dưỡng lý luận chính trị: Bồi dưỡng về lý luận chính trị theo tiêu chuẩn
quy định nhằm đảm bảo cho đội ngũ công chức cấp cơ sở kịp thời tiếp thu các
đường lối, chủ trương, văn kiện của Đảng, nâng cao trình độ lý luận trong đó đặt
biệt là lý luận chính trị.
b) Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước: Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước theo tiêu chuẩn quy định nhằm kịp thời cập nhật các kiến thức, kỹ năng,
phương pháp quản lý trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Kịp thời tiếp thu kiến
thức pháp luật, văn hóa nới công sở, nâng cao đạo đức trong thực thi công vụ, đạo
đức nghề nghiệp.
c) Bồi dưỡng về quốc phòng - an ninh theo các đối tượng qui định đối với
cán bộ.
d) Kịp thời cập nhật, nâng cao kiến thức và năng lực hội nhập quốc tế.
đ) Trau dồi kiến thức về tin học, ngoại ngữ; tiếng dân tộc.
- Khái niệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở
Có nhất nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về chính sách công. Tuy
nhiên, theo PGS.TS. Hồ Viết Hạnh, khái niệm chung nhất về chính sách công được
hiểu như sau: “Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền
lực công nhằm giải quyết những vấn đề về lợi ích chung của cộng đồng” [37, tr.6].
Từ quan niệm nêu trên có thể hiểu: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp cơ sở là tổng thể những quan điểm, nguyên tắc, quyết định và các quy định thể
hiện trong các văn bản của Đảng, Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị
với các mục tiêu, giải pháp cụ thể đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ công
chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức, đáp ứng mục
tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ phát triển đất nước.
1.1.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở
1.1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách ĐT, BD công chức cấp cơ sở
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở là quá trình
biến các đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước
11
liên quan đến những quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức thành những kết quả
trên thực tế, thông qua các hoạt động có tổ chức của hệ thống chính trị, bộ máy nhà
nước, các tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm thực hiện hóa những mục tiêu mà chính
sách đã đề ra. Đó là quá trình triển khai hệ thống chính sách liên quan đến những
quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở vào thực tiễn nhằm
thực hiện hóa mục tiêu đã đề ra.
Chính vì vậy, khi triển khai thực hiện chính sách thì cần phải tham gia vào
quá trình vận động và tác động trực tiếp đến các đối tượng trong xã hội. Đây được
xem là công cụ để duy trì sự tồn tại, phát triển của chính sách đào tạo, bồi dưỡng
theo yêu cầu của nhà nước và cũng là mục tiêu của chính sách.
1.1.2.2. Chủ thể thực hiện chính sách ĐT, BD công chức cấp cơ sở
Chính sách là công cụ mà Nhà nước dùng để điều hành hoạt động kinh tế,
văn hóa - xã hội. Chủ thể ban hành chính sách đối với công chức cấp cơ sở gồm các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ...ngoài ra,
còn có các Bộ, Ban, ngành Trung ương và địa phương cũng ban hành chính sách và
hướng dẫn thực hiện chính sách phục vụ cho việc phát triển công chức cấp cơ sở; cụ
thể:
- Bộ Nội vụ: Là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các ngành, lĩnh vực như tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính
quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước… theo quy định
của pháp luật [25, tr.10]. Có nhiệm vụ trình Chính phủ tuyển dụng, sử dụng, quản lý
vị trí việc làm, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch…đạo đức, văn hóa giao
tiếp của cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới theo quy
định của pháp luật [25, tr.11-12].
- Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh: HĐND và UBND cấp tỉnh
ban hành các chính sách về cán bộ, công chức cấp cơ sở. Đồng thời, bố trí nguồn
kinh phí để thực hiện chính sách cán bộ, công chức cấp cơ sở.
- Sở Nội vụ: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, có chức năng,
12
nhiệm vụ tham mưu với UBND tỉnh trong quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ
nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên [25, tr.13]. Có
nhiệm vụ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức
cấp cơ sở là trình UBND tỉnh ban hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh học tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác. Giúp
UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định [25,
tr.14].
- Phòng Nội vụ: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có chức năng
tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy; vị trí việc làm;
biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu theo chức danh nghề nghiệp... Có nhiệm vụ
thực hiện công tác quản lý hồ sơ, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức các
xã, thị trấn theo quy định của pháp luật, theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh và
hướng dẫn của Sở Nội vụ. Giúp UBND huyện thực hiện việc tuyển dụng, quản lý
công chức các xã, thị trấn; thực hiện chế độ, chính sách đối với CBCC các xã, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, thị trấn theo quy định.
1.1.3. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cơ sở
1.1.3.1. Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị
Đại hội XII của Đảng xác định: “Thực hiện nền nếp việc bồi dưỡng lý luận,
cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, công chức, đảng viên” [33]. Hội nghị Trung
ương 4 khóa XII nhấn mạnh “…Có kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
lý luận bắt buộc hằng năm đối với cán bộ, công chức, đảng viên gắn với việc cung
cấp thông tin, cập nhật kiến thức mới phù hợp từng đối tượng, từng cấp, từng
13
ngành, từng địa phương…” [32].
Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng về
trình độ lý luận chính trị là nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng hệ thống chính trị
vững mạnh, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg, ngày 4-82003, về ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng CBCC, trong đó xác định hệ thống
quản lý; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC; phân công, phân cấp đào tạo, bồi
dưỡng CBCC; Quyết định số 163/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025....
Từ những quan điểm nêu trên, cho thấy cần phải tập trung xây dựng kế hoạch
ĐT, BD chính trị từ sơ cấp, trung cấp, cao cấp cho trong gian đoạn hiện nay là hết
sức quan trọng, xây dựng đội ngũ công chức cấp cơ sở có lập trường tư tưởng chính
trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt nhằm trang bị cho
đội ngũ công chức cấp cơ sở nền tảng về lý luận để phục vụ tốt hơn trong quá trình
thực thi công vụ.
1.1.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ đã xác
định mục tiêu ĐT, BD công chức là “Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp
thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhằm góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên
nghiệp, có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đạo” và "Đào tạo,
bồi dưỡng theo vị trí việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương
pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao" [9, tr.3].
Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ công chức cấp cơ sở được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý
nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng
lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc; hướng đến mục tiêu tạo sự thay đổi
về chất trong đội ngũ công chức cấp cơ sở.
Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp cơ
sở đã có nhiều chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng, đội ngũ công
chức thường xuyên được cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ thông qua các
14
chương trình bồi dưỡng, cập nhật, kỹ năng hoạt động, đại học, sau đại học thuộc các
lĩnh vực chuyên môn; các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh đảm
nhận; qua đó đã góp phần vào việc nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công
chức. Việc bố trí cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng được quan tâm hực
hiện đúng đối tượng, đúng chuyên môn, đúng ngạch và nội dung đào tạo; đồng thời
găn với quy hoạch sử dụng CBCC. Qua đó chất lượng đội ngũ công chức cấp cơ sở
đã từng bước được củng cố, số cán bộ chuyên môn được đào tạo, bồi dưỡng trở về
công tác cơ bản đã phát huy được chuyên môn, năng lực nghiệp vụ; làm tốt công tác
tham mưu cho cấp uỷ đảng, chính quyền cơ sở trong việc thực hiện các nhiệm vụ
chính trị tại địa phương.
1.1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước
Với đặc điểm hoạt động của công chức cấp cơ sở rất đa dạng, phức tạp, nó
bao gồm tất cả các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương. Việc
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, góp phần xây dựng đội ngũ công
chức vững mạnh, tăng cường khả năng thích ứng trước yêu cầu của nhiệm vụ mới.
Theo quy định, công chức cấp cơ sở phải được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
hành chính nhà nước, quản lý kinh tế. Công chức cấp cơ sở sau khi được tuyển dụng
phải hoàn thành lớp ĐT, BD quản lý hành chính nhà nước theo chương trình đối với
chức danh công chức hiện đảm nhiệm. Thời gian để hoàn thành lớp ĐT, BD quản lý
hành chính nhà nước đối với công chức cấp cơ sở do UBND cấp tỉnh quyết định.
Do đó, để quản lý theo mục tiêu cải cách nền hành chính, đội ngũ công chức
phải được trang bị kiến thức về pháp luật, về những vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền cơ sở nói chung và của từng loại chức danh công
chức nói riêng.
Trong việc thực hiện nhiệm vụ trang bị kiến thức quản lý nhà nước cho đội
ngũ công chức cấp cơ sở thì yêu cầu đặc biệt quan trọng là nội dung phải cụ thể, rõ
ràng và phải xây dựng các kỹ năng quản lý, thông qua xử lý các tình huống quản lý.
Điều này xuất phát từ đặc điểm về trình độ và tính chất về hoạt động của đội ngũ
công chức cấp cơ sở; mặt khác cũng là để thực hiện mục tiêu chuyên môn hóa các
15
- Xem thêm -