VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG THỊ MINH QUÝ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ
TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN XÂY DỰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG THỊ MINH QUÝ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ
TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN XÂY DỰNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Phạm Hữu Nghị
Hà Nội, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế từ thực tiễn
Bệnh viện Xây dựng” của luận văn này là kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và
nghiên cứu của riêng bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng
dẫn khoa học PGS.TS Phạm Hữu Nghị. Tôi xin cam đoan, kết quả nghiên cứu này
chưa hề được công bố trong bất cứ công trình nào. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 02 năm 2017
Học viên
Hoàng Thị Minh Quý
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ ...........................................................................7
1.1. Nhân lực y tế, chính sách phát triển nhân lực y tế: Khái niệm, đặc điểm ............7
1.2. Nội dung chính sách phát triển nhân lực y tế hiện nay ......................................13
1.3. Sự cần thiết của việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ..................17
1.4. Các bước thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ....................................19
1.5. Các công cụ tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ...................25
1.6. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế .....26
1.7. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ..................29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN XÂY DỰNG .............................................32
2.1. Khái quát về Bệnh viện Xây dựng .....................................................................32
2.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế tại Bệnh viện Xây dựng .......36
2.3. Thực trạng thực hiện các phương pháp, công cụ chính sách phát triển nhân lực
y tế tại Bệnh viện Xây dựng ......................................................................................53
2.4. Kết quả thực hiện nội dung chính sách phát triển nhân lực y tế tại Bệnh viện
Xây dựng ...................................................................................................................56
2.5. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ......................63
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN
BỆNH VIỆN XÂY DỰNG ......................................................................................67
3.1. Định hướng hoàn thiện chính sách phát triển nhân lực y tế Bệnh viện Xây dựng ....67
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế từ
thực tiễn Bệnh viện Xây dựng...................................................................................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................80
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
NLYT
: Nhân lực y tế
NNL
: Nguồn nhân lực
PTNL
: Phát triển nhân lực
DANH MỤC BẢNG, HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1.
Môi trường thể chế chính sách đối với nguồn nhân lực y tế nói
30
chung và nhân lực y tế tại Bệnh viện Xây dựng nói riêng
Bảng 2.2.
Cơ cấu nhân lực Bệnh viện Xây dựng theo trình độ chuyên môn
36
Bảng 2.3.
Tỷ lệ cơ cấu nhân lực trong các bộ phận chuyên môn
37
Bảng 2.4.
Tỷ lệ cơ cấu nhân lực phục vụ khám chữa bệnh
37
Bảng 2.5.
Tỷ lệ cơ cấu nhân lực theo chức danh
37
Bảng 2.6.
Phân bố cán bộ điều trị, đại học trở lên tại các khoa, phòng
38
Bảng 2.7.
Phân bố cán bộ điều dưỡng tại các khoa, phòng
38
Bảng 2.8.
Cơ cấu NLYT phân theo độ tuổi
39
Bảng 2.9.
Cơ cấu nhân lực chia theo thâm niên công tác năm 2015
39
Bảng 2.10. Cơ cấu giới tính của NLYT tại Bệnh viện Xây dựng năm 2015
40
Bảng 2.11. Kết quả công tác tuyển dụng NLYT giai đoạn 2012-2015
56
Bảng 2.12. Kết quả công tác đào tạo giai đoạn 2012-2015
57
Bảng 2.13. Trình độ chuyên môn của nhân lực giai đoạn 2012-2015
58
Trình độ chuyên môn của nhân lực giai đoạn 2012-2015
36
Hình 2.1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân lực là một trong những nguồn nhân tố quan trọng nhất, có vai trò quyết
định sự tồn tại và phát triển kinh tế - xã hội của mỗi đất nước. Thực tế cho thấy
quốc gia nào biết quan tâm, chăm lo xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng
nhân lực thì tất yếu sẽ có điều kiện để tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, và
ngược lại, nếu quốc gia nào NNL chưa phát triển với trình độ cao, tiềm năng trí tuệ
chuẩn bị chưa tốt, chưa được sử dụng hợp lý, chất lượng thấp thì sẽ trở thành nhân
tố hạn chế của sự phát triển.
Trên thế giới, vấn đề phát triển nhân lực (PTNL) rất được xem trọng và
nhiều nước đã đạt được trình độ cao. Mỹ và Tây Âu rất coi trọng giáo dục và đào
tạo, luôn chú trọng bồi dưỡng nhân tài, thu hút chất xám, coi trọng tầng lớp tri thức.
Một số nước ở Châu Á- Thái Bình Dương thành công nhanh chóng trong tiến trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kong, Singapo đều
là những nước có đội ngũ trí thức lớn, có trình độ tiên tiến.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, chú trọng đến phát triển nguồn
lực con người, coi con người là nhân tố quyết định, là vấn đề quan trọng hàng đầu
trong quá trình tổ chức và hoạt động. Vì vậy, PTNL là nhiệm vụ hàng đầu, là khâu
đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Nghị quyết Đại hội Đảng VIII đã khẳng định: “Nâng cao dân trí và phát huy
nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Thực tế phát triển của các nước đều đã khẳng định vai trò
có tính chất quyết định của nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
đặc biệt đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH). Đất nước ta
đang trong quá trình thực hiện CNH - HĐH, Đảng ta đã khẳng định cần phải phát
huy mọi tiềm lực để đẩy mạnh hơn, toàn diện hơn sự nghiệp CNH - HĐH, sớm đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Vì vậy, PTNL càng trở nên cấp thiết và
quan trọng hơn.
1
Ngành Y tế là một trong những ngành có vai trò quan trọng trong sự nghiệp
phát triển CNH - HĐH đất nước, được Đảng, Nhà nước, Nhân dân giao cho một
trọng trách vô cùng to lớn, hết sức vẻ vang nhưng cũng hết sức nặng nề - đó là công
tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần phát triển thể chất cho nhân
dân và phát triển nền y học nước nhà trên những tầm cao mới. Ngành y tế là hoạt
động sự nghiệp không tạo ra của cải vật chất trực tiếp, nhưng nó đóng vai trò hàng
đầu trong chiến lược phát triển vì con người, là thước đo của mọi sự tiến bộ xã hội
[25, tr. 17].
Trong những năm qua, mặc dù đã có những thay đổi tích cực trong việc tăng
số lượng NLYT nhưng trên thực tế ngành y tế nước ta vẫn còn gặp nhiều khó khăn
trong công tác PTNL. Tình trạng thiếu cả về số lượng và chất lượng NLYT vẫn còn
là vấn đề đáng lo ngại.
Mặt khác, hiện nay hiệu quả triển khai các chính sách liên quan đến PTNL
như đào tạo, thu hút và duy trì nguồn NLYT còn hạn chế do các chính sách thiếu
tính nhất quán hoặc thiếu điều kiện kinh phí để thực thi; Thiếu sự phối hợp liên
ngành trong xét chọn đối tượng, tổ chức thực hiện giám sát đánh giá kết quả triển
khai các chính sách phát triển NLYT [14, tr.18].
Qua thời gian công tác tại Bệnh viện Xây dựng, tôi được biết và tìm hiểu về
một số hoạt động của Bệnh viện, trong đó tôi rất quan tâm đến công tác phát triển
NLYT của ngành y tế nói chung cũng như của Bệnh viện Xây dựng nói riêng. Để
đảm bảo và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của nhân dân, thực hiện được trọng trách Đảng và Nhà nước giao trong việc chăm
sóc sức khỏe nhân dân thì công tác PTNL đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trong
khi đó, thực trạng nhân lực và công tác PTNL tại Bệnh viện Xây dựng cũng bộc lộ
nhiều bất cập, hạn chế. Cụ thể là: Công tác PTNL chủ yếu vẫn bị động, mang tính
ngắn hạn. Bệnh viện chưa có chiến lược PTNL có tầm nhìn dài hạn, đáp ứng yêu
cầu của từng lộ trình phát triển Bệnh viện. Chất lượng nhân lực chưa đáp ứng nhiệm
vụ phát triển Bệnh viện trong giai đoạn hội nhập.
2
Trước những yêu cầu cấp thiết về chính sách PTNL của Bệnh viện Xây dựng
trong tình hình mới, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích các yếu tố
tác động đến chính sách phát triển NLYT tại Bệnh viện Xây dựng là rất cần thiết.
Qua đó, đề xuất các giải pháp thực hiện đổi mới, hoàn thiện chính sách PTNL, góp
phần thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước giao cũng như của
Bệnh viện. Chính vì những lý do như trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thực
hiện chính sách phát triển nhân lực y tế từ thực tiễn Bệnh viện Xây dựng” để làm
luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của công tác PTNL
nói chung và việc thực hiện chính sách phát triển NLYT nói riêng, đã có một số
công trình nghiên cứu khoa học đề cập các khía cạnh khác nhau của vấn đề quy
hoạch của nhà nước về NLYT nhưng chủ yếu tập trung về mảng quản lý nhà
nướcnhư:
Hứa Thu Hà (2011), Quản lý Nhà nước về nguồn nhân lực ngành y tế trong
giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý nhà nước tại Học viện
Hành chính Quốc gia.
Lâm Đình Tuấn Hải (2010), Quản lý Nhà nước đối với nguồn nhân lực y tế
công từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
nhà nước tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Phạm Trương Yến Nhi (2009), Các giải pháp quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực ngành y tế tại Thành phố Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý nhà nước tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu, đánh giá cũng như có cái nhìn
toàn diện về việc thực hiện chính sách phát triển NLYT ở Việt nam và đề ra các giải
pháp thích ứng nhất nhằm khắc phục hạn chế khó khăn của việc thực hiện chính
sách phát triển NLYT hiện nay và trong tương lai.
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách PTNL, Bệnh viện Xây dựng
không tránh khỏi những khó khăn, lúng túng nên kết quả chưa được như mong đợi,
3
chẳng hạn, giữa đào tạo và sử dụng nhân lực vẫn còn tình trạng chưa ăn khớp, nơi
thừa, nơi thiếu dẫn đến hậu quả chung là lãng phí NNL và sử dụng nhân lực chưa
hiệu quả. Tại Quyết định số 2992/QĐ-BYT ngày 17/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế
phê duyệt kế hoạch PTNL trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 20152020 đã nêu rõ quan điểm: “Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào
tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”, “Phát triển NLYT đảm bảo đủ về số lượng, chất
lượng, cơ cấu, phân bố hợp lý theo tuyến, ngành/ lĩnh vực, vùng miền” “gắn với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế” [09, tr.1].
Như vậy, vấn đề phát triển NLYT đã và đang được Đảng, Nhà nước ta quan
tâm. Tuy nhiên, để đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển NLYT hiện nay và
trong tương lai của Bệnh viện Xây dựng thì chưa có công trình nào. Vì vậy, trong
luận văn này, tôi đã nghiên cứu phân tích, đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách PTNL từ thực tiễn
Bệnh viện Xây dựng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chính sách phát
triển NLYT nói chung, đánh giá chính sách phát triển NLYT tại Bệnh viện Xây
dựng trong những năm qua nói riêng, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển NLYT tại Bệnh viện Xây dựng tính
đến năm 2020.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là, nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết về chính sách PTNL và
NLYT tại Việt Nam hiện nay.
Hai là, vận dụng lý thuyết về chính sách công để phân tích, khảo sát, đánh
giá chính sách PTNL từ thực tiễn Bệnh viện Xây dựng.
Ba là, phân tích nhu cầu, định hướng, mục tiêu và đề xuất các giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển NLYT từ thực tiễn
Bệnh viện Xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế trong thời gian tới.
4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực
tiễn về chính sách phát triển NLYT tại Bệnh viện Xây dựng.
- Đối tượng khảo sát: Tập trung chủ yếu vào đội ngũ cán bộ viên chức y tế
của Bệnh viện Xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về chính sách
phát triển NLYT của Bệnh viện Xây dựng trong giai đoạn 2012 đến năm 2015; đề
xuất những nội dung cơ bản và các giải pháp thực hiện nhằm hoàn thiện chính sách
PTNL của Bệnh viện Xây dựng để thực hiện sứ mệnh và mục tiêu phát triển Bệnh
viện đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng và thực hiện một số phương pháp
nghiên cứu chính sách công cụ thể: phương pháp tổng hợp, thống kê, khảo sát, phân
tích, đánh giá hệ thống, so sánh dựa trên kết quả thực tế từ đó dự báo xu hướng phát
triển đề ra chính sách trong giai đoạn tới.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp phân tích: Được sử dụng nhiều trong luận văn như việc phân
tích thực trạng, các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài, phân tích SWOT tác
động đến cơ hội và thách thức của chính sách PTNL.
+ Phương pháp thống kê: Sử dụng nhiều các số liệu thống kê trong đề tài,
Phương pháp này thực chất là việc liệt kê, tính toán đối tượng để có kết quả biểu thị
bằng con số. Các phương pháp trên làm nổi bật đối tượng nghiên cứu sự cần thiết và
tính thực tiễn cao của đề tài nghiên cứu này.
+ Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập và khai thác
thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn
kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, Bộ, Ban, Ngành ở Trung
ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của
chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc
5
gián tiếp tới vấn đề chính sách phát triển NLYT ở nước ta nói chung và chính sách
phát triển NLYT từ thực tiễn Bệnh viện Xây dựng nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài luận văn vận dụng và bổ sung lý thuyết khoa học
chính sách công về nhân lực và chính sách PTNL nói chung, chính sách phát triển
NLYT nói riêng..
- Ý nghĩa thực tiễn: Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách PTNL tại Bệnh
viện Xây dựng đã chỉ ra những hạn chế, những khó khăn trong việc hoạch định và
thực hiện chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp Lãnh đạo Bệnh viện có cái
nhìn bao quát và thực tiễn hơn về tình hình PTNL của Bệnh viện. Giúp cho Bộ Xây
dựng, Bộ Y tế, các Sở, Ban, Ngành liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ
sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện
chính sách phát triển NLYT nói chung và tại Bệnh viện Xây dựng nói riêng một
cách hiệu quả hơn.
7 . Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, phụ
lục, luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển NLYT
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển NLYT tại Bệnh viện
Xây dựng
Chương 3. Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát
triển NLYT từ thực tiễn Bệnh viện Xây dựng
6
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ
1.1. Nhân lực y tế, chính sách phát triển nhân lực y tế: Khái niệm, đặc điểm
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nhân lực y tế
- Khái niệm Nhân lực
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nhân lực. Trong xã hội hiện đại,
nhân lực là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nước, bởi nhân lực
chính là nguồn lực chủ đạo của xã hội.
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Nhân lực là sức người dùng trong sản xuất”.
Nhân lực là nguồn lực lao động hoạt động trong một lĩnh vực nào đó của đời sống
xã hội trên một địa bàn nhất định, trong những khoảng thời gian nhất định.
Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, gồm thể lực, trí lực và nhân cách
được vận dụng trong quá trình lao động sản xuất.
Theo Liên hợp quốc thì nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của
mỗi cá nhân và của đất nước.
Theo Tổ chức lao động quốc tế thì: nhân lực của một quốc gia là toàn bộ
những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động; Nhân lực được hiểu theo
hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất
xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nhân lực bao gồm
toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nhân lực là khả năng
lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội, bao gồm các
nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất
xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể
các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Kinh tế phát triển cho rằng: Nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi
quy định có khả năng tham gia lao động. Nhân lực được biểu hiện trên hai mặt: về
số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định
7
của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; về chất lượng, đó
là sức khỏe và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của người lao
động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động quy định đang
tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có thể
hiểu: Nhân lực là tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động
xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động
sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất
và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước.
Xem xét con người từ góc độ là những lực lượng lao động cơ bản nhất trong
xã hội, chủ nghĩa Mác - Lê nin coi nhân lực con người là lực lượng sản xuất hàng
đầu của nhân loại, là phương tiện hàng đầu để sản xuất hàng hóa, dịch vụ.
Tuy có những quan niệm khác nhau, tùy theo góc độ tiếp cận, nhưng nói đến
nhân lực đều đề cập các đặc trưng chung là:
- Số lượng nhân lực: được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu về quy mô và tốc
độ tăng trưởng nhân lực. Sự phát triển về số lượng nhân lực dựa trên hai nhóm yếu
tố, yếu tố bên trong bao gồm nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi phải tăng số lượng
lao động; và các yếu tố bên ngoài của tổ chức như sự gia tăng về dân số hay lực
lượng lao động do di dân.
- Chất lượng nhân lực: là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố như trí tuệ, trình
độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, năng lực thẩm mỹ,... của người lao
động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc
xem xét đánh giá chất lượng nhân lực.
- Cơ cấu nhân lực: Đây là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh giá về
nhân lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương diện khác nhau: cơ cấu về trình
độ đào tạo, dân tộc, giới tính, độ tuổi,...
- Khái niệm Nhân lực y tế
Y tế được xem là công cụ chủ yếu để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân,
góp phần đắc lực vào việc nâng cao nguồn lực con người của Đảng. “Y tế là hệ
8
thống các tổ chức và cá nhân nhằm chăm sóc, chữa trị, tư vấn và bảo vệ sức khỏe
con người” [36]. Để làm được công việc đó ngành y tế phải có đội ngũ nhân lực có
năng lực, trình độ và tâm đức.
Nhân lực y tế (NLYT) được Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa “Cán bộ y
tế/NLYT là những người tham gia vào các hoạt động với mục đích chính là tăng
cường sức khỏe cộng đồng” [36]. Theo đó, NLYT bao gồm những người cung cấp
dịch vụ y tế, người làm công tác quản lý và cả nhân viên giúp việc mà không trực
tiếp cung cấp các dịch vụ y tế. NLYT bao gồm: Các cán bộ, nhân viên y tế thuộc
biên chế và hợp đồng đang làm trong hệ thống y tế công lập, các cơ sở đào tạo và
nghiên cứu y, dược và tất cả những người đang tham gia vào các hoạt động quản lý
và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân (NLYT tư nhân, các cộng tác viên
y tế, lang y và bà đỡ,...)
Trong khuôn khổ luận văn này, NLYT được hiểu là: Tất cả cán bộ, nhân viên
y tế (gồm: Bác sĩ, Điều dưỡng viên, Hộ sinh, Kỹ thuật viên, Dược sĩ) - là những
người thuộc biên chế và hợp đồng đang làm việc trong hệ thống y tế công lập trực
tiếp tham gia vào quá trình khám, điều trị và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và
cán bộ y tế làm công tác quản lý hành chính trong hệ thống y tế công lập.
- Đặc điểm của nhân lực y tế
Nghề y là một nghề mang nét đặc trưng đặc biệt, khác với các ngành nghề
khác, đây là nghề liên quan đến tính mạng và sức khỏe con người; không có nghề
nào lại đi vào đời sống con người một cách sâu sắc và cấp thiết như nghề y, chỉ một
lỗi lầm hay một thiếu sót, dù nhỏ nhất lại có thể gây nên những tác hại lớn nhất đến
sức khỏe và tính mạng con người. Hơn nữa, nghề y là một nghề nhân đạo, quan hệ
thiết thực đến đời sống và tính mạng con người, đến hạnh phúc của từng gia đình,
tương lai, giống nòi, đến sức khỏe và sự cường thịnh của một dân tộc, của toàn xã
hội.
Đối tượng phục vụ của nghề y là bệnh nhân, đó không phải là máy móc,
công trình kiến trúc hay đường xá mà là con người. Một con người cụ thể đang ở
9
tình trạng bệnh tật, đau đớn về thể xác cũng như về tinh thần, họ cần sự quan tâm,
cần được cứu chữa và giúp đỡ của người thầy thuốc.
Ngay từ quá trình học tập, NLYT phải được đào tạo nghiêm túc với thời gian
dài hơn các ngành khác (6 năm học đại học sau đó phải học 1 năm chuyên khoa
định hướng, 2 năm chuyên khoa cấp I rồi 2 năm chuyên khoa cấp II thành 11 năm
hoặc 1 năm chuyên khoa định hướng, 2 năm thạc sỹ; hệ trung cấp các ngành sẽ mất
thời gian từ 1 đến 2 năm để hành nghề giỏi) để nâng cao tay nghề, phục vụ khám
chữa bệnh cho nhân dân tốt hơn.
Làm việc trong ngành y phải vận động theo guồng máy nhanh, liên tục, khẩn
trương, chính xác bởi một sự chậm trễ trong chẩn đoán hay hành động có thể gây
nhiều tổn hại cho người bệnh. Vậy nên đòi hỏi ở người y bác sĩ luôn phải tỉnh táo,
tinh thần thép để làm chủ mọi tình huống. Nhân viên y tế cũng là con người với giới
hạn sức khỏe như chúng ta nhưng môi trường làm việc của họ lại căng thẳng gấp
nhiều lần so với ngành nghề khác.
Lao động ngành y là loại lao động đặc thù, gắn với trách nhiệm cao trước
sức khoẻ của con người và tính mạng của người bệnh. Là lao động liên tục cả ngày
đêm, diễn ra trong điều kiện không phù hợp của quy luật sinh lý con người làm ảnh
hưởng rất nhiều đến sức khoẻ nhân viên y tế, trực đêm, ngủ ngày và ngược lại. Lao
động trong môi trường không thuận lợi, không phù hợp với tâm lý con người. Là
lao động cực nhọc căng thẳng (đứng mổ hàng chục tiếng đồng hồ, tiếp xúc với tác
nhân gây bệnh lây, lao, phong, HIV, AIDS.)
Không chỉ chịu tác hại từ môi trường làm việc mà sức ép từ phía dư luận
cũng không hề nhỏ. Chịu sức ép nặng nề của dư luận xã hội, thái độ hành vi không
đúng của người bệnh và người nhà bệnh nhân khi không thoả mãn nhu cầu của họ
trong khi điều kiện đáp ứng không có, người thầy thuốc không thể thực hiện được.
Là loại lao động luôn tiếp xúc với những người có sức khỏe về thể chất và
tinh thần không bình thường. Người bệnh và người nhà bệnh nhân dễcó phản ứng
phức tạp, nếu như trình độ nhận thức hiểu biết chưa tốt, thiếu giáo dục, thiếu bản
lĩnh thì họ sẽ có những hành vi không đúng mức với thầy thuốc. Do đó dễ gây thắc
10
mắc, căng thẳng giữa thầy thuốc và người bệnh. Vì vậy đối với ngành y tế đạo đức
nghề nghiệp đòi hỏi phải phấn đấu cao hơn và quan tâm sâu sắc hơn [36].
- Sự cần thiết của phát triển nhân lực y tế
+ Vai trò của nhân lực trong phát triển
Về vai trò của y tế, Đảng và Nhà nước ta đã nhấn mạnh sức khỏe là vốn quý
giá nhất của mỗi người và của xã hội, do đó chính sách y tế chăm sóc sức khỏe nhân
dân có vị trí hàng đầu trong hệ thống các chính sách kinh tế- xã hội của đất nước.
Hoạt động y tế với nhiệm vụ trọng tâm là chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho con
người, vì vậy nó có vai trò to lớn đối với sự phát triển xã hội. Hoạt động y tế góp
phần quyết định cải tạo giống nòi thông qua việc giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng,
tỷ lệ trẻ khuyết tật, bại liệt, thiếu cân,...
Đối với NNL quốc gia, sức khỏe tốt là một nhân tố cơ bản nâng cao năng
suất lao động, là một đòi hỏi bắt buộc đối với NNL trong quá trình CNH - HĐH đất
nước. Hoạt động của ngành y tế chính là nhằm đáp ứng đòi hỏi đó.
Nhân lực ngành y tế phát triển, giúp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, tăng
khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho người dân, sẽ dẫn đến tăng cường sức khỏe cho
cộng đồng và góp phần xóa đói, giảm nghèo.
Với quy mô dân số lớn và nhu cầu chăm sóc y tế của người dân ngày càng
tăng cao, việc cần có những định hướng, giải pháp nhằm tìm ra những điều còn bất
cập, còn yếu kém để khắc phục những nhược điểm nhằm PTNL ngành y tế đang là
vấn đề nhức nhối, cần sự quan tâm của các nhà quản lý.
+ Nhu cầu phát triển của xã hội
Có hai nhân tố chính cho nhu cầu phát triển của xã hội đòi hỏi sự cần thiết
phải phát triển NLYT đó là những nhân tố bên ngoài như quá trình toàn cầu hóa, hội
nhập quốc tế và chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường hình thành các chuỗi giá trị
gia tăng, chuỗi cung ứng toàn cầu.
Nhu cầu NNL trong nước gia tăng nhanh chóng. Có các yếu tố chính quyết
định đến tăng nhu cầu nhân lực ngành y tế để đáp ứng cho các hoạt động chăm sóc
sức khỏe của quốc gia đó là:Mức độ gia tăng dân số hàng năm; Tăng trưởng kinh tế;
11
Thay đổi về tổ chức hệ thống y tế, mở rộng hệ thống cung ứng dịch vụ y tế và các
chính sách mới về phát triển mạng lưới y tế cơ sở; Tăng tỷ lệ dân số có bảo hiểm y
tế
+ Từ thực tế ngành y tế
Trong những năm qua, hệ thống đào tạo NLYT đã được quan tâm, đầu tư
khá nhiều, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập.
Bất cập đầu tiên cần được đề cập là thiếu NLYT cả về chất lượng và số
lượng; phân bố NLYT không đồng đều giữa các vùng miền, các tuyến trong một địa
phương. Tình trạng NLYT vừa thiếu vừa thừa gặp ở hầu hết các địa phương và các
lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
Trong khi nhu cầu nhân lực ngành y tế ngày càng tăng do dân số tăng, phát
triển kinh tế, mở rộng bảo hiểm y tế và phát triển hệ thống cơ sở y tế địa phương,
nhu cầu chăm sóc sức khỏe nói chung, khám chữa bệnh nói riêng của người dân
đang ngày càng cao, hệ thống y tế tư nhân phát triển cũng thu hút một lượng nhân
lực lớn. Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế cho thấy về số lượng, cán bộ y tế cũng
như số giường bệnh của các bệnh viện tính theo 10.000 dân hiện nay thấp hơn số đã
có trước đây vào năm 2007. Để đủ về số lượng và chất lượng NLYT đặt ra trong
quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2016 và
tầm nhìn đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt cần đẩy mạnh công tác đào
tạo đi đôi với các chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý.
1.1.2. Khái niệm về phát triển nhân lực y tế, chính sách phát triển nhân lực y tế
- Khái niệm về phát triển nhân lực y tế
Phát triển NLYT theo nghĩa rộng là tổng thể các hình thức, phương pháp,
chính sách và biện pháp nhằm tạo ra sự thay đổi tích cực về số lượng, chất lượng và
cơ cấu NLYT, được biểu hiện ở việc hoàn thiện và nâng cao kiến thức, kỹ năng,
nhận thức của NLYT, nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn NLYT cho sự phát triển
trong từng giai đoạn phát triển[36].
- Khái niệm chính sách phát triển nhân lực y tế
12
“Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng
và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và giải pháp, công cụ thực hiện giải
quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [24, số 2]. Chính
sách PTNL là một chính sách công, do đó khái niệm về chính sách PTNL được hiểu
là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về PTNL nhằm
lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề
PTNL theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác định. Chính sách PTNL
gồm có các bộ phận hợp thành quan trọng là: Những quan điểm, định hướng, mục
tiêu và biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo nhân lực cả về số lượng
và chất lượng, thực hiện định hướng phát triển đã xác định. Đây là hạt nhân xuyên
suốt toàn bộ quy trình chính sách từ hoạch định, phân tích, soạn thảo ban hành, thực
thi và đánh giá chính sách.
Chính sách PTNL ở nước ta hướng tới việc đảm bảo nâng cao số lượng, cơ
cấu và chất lượng nhân lực, đáp ứng yêu cầu thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước và hội nhập quốc tế.
1.2. Nội dung chính sách phát triển nhân lực y tế hiện nay
- Chính sách Phát triển số lượng nhân lực y tế
Số lượng NLYT là nói đến lực lượng các cán bộ, nhân viên y tế thuộc biên
chế và hợp đồng đang làm trong hệ thống y tế công lập, các cơ sở đào tạo và nghiên
cứu y, dược và tất cả những người đang tham gia vào các hoạt động quản lý và cung
ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân... Họ là lực lượng có vai trò chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân trên cả nước. Lực lượng này nhiều hay ít là phụ thuộc vào quy
mô cũng như chính sách phát triển NLYT ở mỗi quốc gia trong mỗi vùng nhất định.
Việc phát triển NLYT thực chất là xây dựng đội ngũ nhân lực đảm bảo về số lượng,
chuyên sâu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Xuất phát từ thực trạng thiếu nguồn NLYT tại các vùng miền, ngành Y tế đã
xây dựng Quy hoạch phát triển nguồn NLYT giai đoạn 2012 – 2020. Theo đó, phấn
đấu đến năm 2020 sẽ có 52 NLYT (tất cả các chuyên ngành)/10.000 dân, trong đó
có 8 bác sỹ/10.000 dân, 16 điều dưỡng/10.000 dân; 2 dược sĩ đại học/10.000 dân; 8
13
kỹ thuật viên/10.000 dân, các nhóm chuyên ngành khác 12/10.000 dân; 100% các
trường đại học, cao đẳng và trung cấp công lập hoặc ngoài công lập đạt tiêu chuẩn
theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo về cơ sở vật chất, điều kiện
chuyên môn dành cho công tác đào tạo; bảo đảm đủ nhân lực cho các chuyên ngành
có sức thu hút thấp; các cơ sở đào tạo NLYT bậc đại học có bệnh viện thực hành
trực thuộc, đảm bảo điều kiện giảng dạy, nghiên cứu khoa học, thực hành… đồng
thời, tham gia khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân[26, tr.5].
Chính sách của Nhà nước ta là phát triển y tế phải gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Cùng với sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, nhu cầu về
NNL trình độ cao ngày càng tăng đặt ra cho ngành y tế nhiệm vụ phải không ngừng
đảm bảo đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và phẩm chất đồng thời thực
hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Để làm được điều này, điều đầu tiên
là phải xây dựng được đội ngũ nhân lực đầy đủ về mặt số lượng đáp ứng được nhu
cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của toàn xã hội.
- Chính sách nâng cao chất lượng nhân lực y tế
Chất lượng NLYT thể hiện ở trình độ chuyên môn, năng lực làm việc, ứng
xử có trách nhiệm với các nhiệm vụ được giao. Đáp ứng yêu cầu về chất lượng
trước tiên phải đảm bảo xây dựng năng lực chuyên môn tốt cho NLYT. Năng lực
chuyên môn là kiến thức, kỹ năng và thái độ mà một cá nhân có được thông qua quá
trình giáo dục, đào tạo và tích lũy kinh nghiệm làm việc. Đáp ứng được yêu cầu này
và khơi dậy sức sáng tạo của NLYT. Ứng xử có trách nhiệm là đối xử với mọi
người một cách tôn trọng, không phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe hoặc vị trí xã
hội. Ở Việt Nam, có thể hiểu đó là tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh.
Chất lượng nhân lực còn phản ánh qua công tác đào tạo bồi dưỡng thường
xuyên như: đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên khoa, đào tạo cầm tay chỉ việc,...
Theo đó, phấn đấu đến năm 2020 đạt 30% tổng số điều dưỡng có trình độ
cao đẳng và đại học, các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh có trên 50% tổng số bác sỹ
có trình độ chuyên khoa cấp I trở lên (BSCKI và BSCKII) và tương đương, ít nhất
20% tổng số bác sĩ có trình độ chuyên khoa cấp II và tương đương; Các bệnh viện
14
- Xem thêm -