Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. Tài khoản – TK
2. Nguyên vật liệu – NVL
3. Tài sản cố định – TSCĐ
4. Khấu hao tài sản cố định – KHTSCĐ
5. Chi phí sản xuất – CPSX
6. Chi phí sản xuất chung – CPSXC
7. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – CPNVLTT
8. Chi phí nhân công trực tiếp – CPNCTT
9. Chi phí sản xuất dở dang – CPSXDD
10. Chi phí dở dang – CPDD
11. Phân xưởng – PX
12. Phòng kiểm tra chất lượng – KCS
13. Bảo hiểm xã hội – BHXH
14. Bảo hiểm y tế – BHYT
15. Kinh phí công đoàn – KPCĐ
16. Hành chính – HC
17. Tổ chức bảo vệ – TCBV
18. Khấu hao lũy kế – KHLK
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết chuyên đề nghiên cứu:
Đất nước ta hiện nay đang trên con đường đổi mới và phát triển với nền
kinh tế có sự điều tiết của Nhà Nước. Một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
chịu sự tác động trực tiếp của các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật
cạnh tranh, quy luật cung cầu...
Không chỉ vậy, Việt Nam nước ta đã ra nhập hội nghị WTO - Một nền kinh
tế quốc tế thế giới. Đây là một trong những thời cơ và thách thức lớn đối với nền
kinh tế Việt Nam. Đứng đầu là các khối doanh nghiệp nói chung. Để hòa mình
vào xu thế mở cửa và hội nhập nền kinh tế quốc tế thế giới, các doanh nghiệp
không ngừng cố gắng nâng cao trình độ quản lý, hiện đại hóa dây chuyền sản
xuất, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm nhằm nâng cao tính cạnh tranh và
tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường và trong phạm vi một
doanh nghiệp nói riêng.
Thật vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tạo được một chỗ
đứng vững chắc trên thị trường thì sản phẩm của doanh nghiệp đó sản xuất ra phải
phù hợp với thị hiếu, phải đạt chất lượng cao và thu nhập phải bù đắp được chi
phí, có lợi nhuận. Tức là việc xác định chi phí sản xuất phải tuyệt đối chính xác,
đầy đủ sao cho chi phí bỏ ra là tối thiểu, giá thành sản phẩm thấp nhưng sản phẩm
vẫn đảm bảo chất lượng. Để làm tốt điều đó doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ
Nhà Nước quy định và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình.
Một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế, tài chính, giữ vai trò
chính trong khâu của hạch toán kế toán, vì thế kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng. Sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh nghiệp có đảm bảo tự bù đắp
được chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lợi nhuận
hay không? .Do đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là việc
làm cần thiết, khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng nhất là trong nền kinh tế
thị trường hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu và ý nghĩa của chuyên đề:
2.1. Mục tiêu:
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
Tính được chi phí bỏ ra cho một sản phẩm là bao nhiêu? Có vai trò rất quan
trọng trong quá trình tính giá thành sản phẩm đó. Khi tiềm hiểu phân tích đánh
giá được các chi phí bỏ ra cho sản phẩm hoàn thành, trong đó các chi phí như:
Nguyên vật liệu trực tiếp, công nhân trực tiếp, chi phí sản xuất chung chiếm bao
nhiêu trong sản phẩm hoàn thành quyết định giá thành của sản phẩm đó trên thị
trường.Nhằm làm rõ kiến thức lý thuyết và kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa, các chi phí khác thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã
chi ra để tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ dịch
vụ trong quá trình nhất định.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động
sống, lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác sản phẩm lao vụ
hoàn thành.
Trong quá trình tính chi phí và giá thành công ty phải tập hợp tất cả chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung, đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ từ
đó tính được giá thành sản phẩm theo chế độ kế toán hiện hành.
Công ty TNHH Thạch Nam Việt hoạt động bắt đầu từ những cơ sở vật chất
kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu, sản phẩm làm ra ít. Nhưng cùng với sự nỗ lực phấn
đấu của lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã có những bước
phát triển đáng ghi nhận. Công ty đã tìm ra hướng đi thích hợp để hoà nhập với
nền kinh tế tị trường sôi động. Đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động. Đồng
thời Công ty đã góp một phần không nhỏ vào Ngân Sách Nhà Nước
Sản phẩm,hàng hóa của công ty đang ngày chiếm lĩnh được ưu thế trên thị
trường. Chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao. Điều đó chứng tỏ sự
nhạy bén trong công tác quản lý cùng với sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa
các phần hành kế toán và việc làm tốt các phần hành kế toán đó.
Là một trong các phần hành kế toán đó, công ty đã chú trọng làm tốt kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ việc làm tốt phần hành kế
toán đó đã giúp cho công ty tính giá thành sản phảm được thuận lợi hơn và là đòn
bẩy cho các phần hành kế toán khác.
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
2.2. Ý nghĩa :
* Ý nghiã đối với bản thân:
Qua vai trò tích cực của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cũng như sự cần thiết cuả công tác kế toán này trong nền kinh tế
thị trường.Đồng thời qua quá trình thực tập thực tế giúp cho em học hỏi thêm
được nhiều kiến thức thực tế .Là cơ hội cho em được tiếp cận gần với công việc
kế toán của mình;.
*Ý nghĩa đối với Công ty TNHH Thạch Nam Việt :
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, vật tư, lao động, cũng như trình độ tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp là thước
đo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.Việc kế toán chi phí sản xuất kinh
doanh không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ, mà còn phải tính đến việc
cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Mặt khác việc quản lý chi phí và giá thành một cách hợp lý còn có tác dụng
tiết kiệm các nguồn lực cho doanh nghiệp, giúp hạ giá thành sản phẩm tạo điều
kiện để cho doanh nghiệp tích luỹ, góp phần cải thiện đời sống công nhân viên.
Chính vì thế để phát huy tốt chức năng của mình, việc tổ chức tốt công tác kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần phải được cải tiến và hoàn thiện
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng:
Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí ,giá thành sản phẩm trong nền
kinh tế thị trường nên em đã chọn : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đá ốp lát xuất khẩu nội địa tại Công ty TNHH Thạch Nam Việt làm
chuyên đề thực tập của mình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Về mặt không gian: Trong thời gian thực tập tại bộ phận kế toán của Công
ty TNHH Thạch Nam Việt và được sự đồng ý của chú Nguyễn Trọng Việt cho
phép em được sử dụng và nghiên cứu các số liệu kế toán trong các kì hạch toán
của Công ty TNHH Thạch Nam Việt tại bộ phận kế toán của công ty
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
* Về mặt thời gian: Gần với thực tế phát sinh phù hợp với điều kiện kinh tế
xã hội em chọn cho mình số liệu kì hạch toán quý III năm 2013 để nghiên cứu
chuyên đề thực tập của mình
* Nội dung : Của báo cáo đi sâu tìm hiểu các nghiệp vụ xác định chi phí và
tính giá thành sản phẩm đã xây dựng mà Doanh nghiệp đã và đang tiến hành sản
xuất để đưa ra những ý kiến góp phần hoàn thành công tác kế toán tâp hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Thạch Nam Việt
4. Bố cục chuyên đề: Ngoài phần mở đầu thì chuyên đề gồm 3 chương
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Thạch Nam Việt.
Chương II: Thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Thạch Nam Việt
Chương III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thạch Nam Việt
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THẠCH NAM VIỆT
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thạch Nam
Việt
*Lý do thành lập :
Khi việt nam gia nhập WTO mở rộng nền kinh tế thị tường có sự quản lí
của nhà nước .Nền kinh tế đất nước đã có những thay đổi nhất định .Đặc biệt là
sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.,hòa mình cùng sự phát triển và vận động không ngừng của đất nước.Công
ty TNHH Thạch Nam Việt ra đời và phát triển theo xu hướng công nghiệp
* Năm Thành lập :
Công ty TNHH Thạch Nam Việt thành lập năm 2007 theo số 48/2006/QD –
BTC ngày 14/09/2006
Trụ sở: Đông Hưng -Đông Sơn – Thanh Hoá
Mã số thuế:2801718163
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
Là Công ty thuộc cụm làng nghề đông Hưng được Tỉnh Phê duyệt năm 2007
Ngành ngề đăng kí hoạt động kinh doanh :+ sản xuất đá xuất Khẩu nội địa
+ Đá mịn,xuất khẩu nội địa
+Đá mẻ chất lượng cao...
+ các loai đá trang trí...
Công ty thành lập với nguồn vốn tư nhân :
+ Với tổng số vốn đăng kí là 6.000.000.000 VND
Trong đó : + Vốn cố định :.4.000.000.000 VND
+ Vốn lưu động: .2.000.000.000 VND
* Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thạch Nam Việt
từ khi thành lập cho đến hiện nay:
Công ty thành lập bước đầu gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh
doanh trong những năm đầu mới thành lập nguồn vốn lưu động đang còn hạn chế
khả năng kinh doanh và nhạy bén với tình hình kinh tế xã hội đang còn hạn hẹp.
Với đội ngũ quản lý còn non trẻ kinh nghiệm thực tế đang còn ít .Đồng thời cơ sở
hạ tầng củng như trang thiết bị còn thô sơ lợi nhuận kém trong những năm mới
thành lập .Tuy nhiên với sự năng nổ ,ham học hỏi sự kiên trì và sáng tạo trong
những năm gần đây ban giám đốc,và công nhân viên đã cố gắng từng bước phat
triển mạnh đưa công ty lên tầm cao mới .Bằng chứng công ty Thạch Nam việt là
công ty có thu nhập hàng cao hàng đầu thuộc huyện Đông Sơn. Đóng góp cao cho
nguồn ngân sách cho nhà nước.thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển mạnh
Đến nay tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đả ổn định,phát triển
thuận lợi liên tục doanh thu năm sau cao hơn năm trước và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt kết quả cao, thu nhập bình quân của người lao động tăng;
1.2.Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức SXKD, tổ chức bộ máy.
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hình thức hoạt động: Công ty TNHH Thạch Nam Việt là một đơn vị vừa sản
xuất, vừa kinh doanh. Cụ thể là:
- sản xuất kinh doanh đá xuất khẩu, nội địa
- Tổ chức thu mua nguyên vật liệu, phụ liệu phục vụ sản xuất đá
- Phục vụ nghĩa vụ với nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả
Ngành nghề kinh doanh chính là các hoạt động Công nghiệp.
Quy trình công nghệ chế biến sản phẩm ở Thạch Nam Việt là quy trình công
nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, nửa thành phẩm ở giai đoạn trước được chuyển
sang giai đoạn tiếp theo để tiếp tục chế biến
1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty tổ chức sản xuất theo phân xưởng, toàn công ty có 5phân xưởng, và
02 tổ:
Mỗi phân xưởng đều có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng đều có quan hệ
mật thiết với nhau. Mỗi phân xưởng đều làm từng công đoạn, từng giai đoạn.
Tổ khai thác đá
Phân xưởng xẻ đá
Phân xưởng mài thô
Phân xưởng mài bóng
Phân xưởng cắt cạnh
Tổ kĩ thuật
Phân xưởng đóng thùng
1.2.3.Qui trình sản xuất kinh doanh
Sản phẩm đá ốp lát xuất khẩu nội địa là sản phẩm được làm với nguyên liệu
đá tư nhiện, nhiều loại đá được khai thác nguyên khối qua quá trình khai thác, cắt,
Nguyên liệu đá
mài, chế
biếncác
tạoloại
thành sản phẩm hoàn thiện sản phẩm làm ra hoàn thành là đá ốp
khối
lát, cầu thang, mặt tiền, trang trí … Được tính bằng m 2, mét dài thuộc nhiều kích
cỡ và màu sắc khác nhau.
Xẻ
Ta có sơ đồ sản xuất sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất đá ốp lát nội địa và xuất khẩu
Mài thô
Cắt cạnh
Kiểm tra kỹ thuật
Mài bóng
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
Kho thành phẩm
7
Đóng thùng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
(Nguồn :Công ty TNHH Thạch Nam Việt)
Giám đốc
Phó giám đốc
1.2.4.Tổ
chức
Phó giám
đốcbộ máy quản lý công ty
kỹtrực
thuật,
phụtham
phụ trách
sản quản lý của Công ty được xây dựng theo mô hình
Bộ máy
tuyến
trách, an toàn,
mưu xuất
hành chính
Việc nâng cấp tổ chức quản lý đã đem lại hiệu quả to lớn cho công ty nhất
là khâu nhập nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm trực tiếp với khách hàng, bỏ
qua nhiều khâu trung gian, giảm lao động gián tiếp, thúc đẩy sản xuất tăng năng
xuất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế đứng vững trên thị trường cạnh tranh.
Với cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất nói trên mỗi phòng ban, phân xưởng
đều có chứcPhòng
năng, nhiệm
vụ cụ thể, Phòng
phục vụ tốt Phòng
yêu cầu sản xuất
kinh doanh của
Phòng
Phòng
Phòng
công ty và có
hệtoán
mật thiết kỹ
với nhau, đảmHC
bảo cho quá
trình sản xuất liên
KHNK
vậtmối
tư quankế
TCBV
tục, hiệu quả.
thuật
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy quảnKCS
lý của công ty TNHH Thạch Nam Việt
Phân
Phân
Phân
Phân
Phân
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
xưởng
xưởng
xưởng
xưởng
xưởng
khai
xẻ đá
mài thô
cắt
mài
Tổ kỹ
thuật
Phân
xưởng
đóng
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
1.3.Đánh giá tình hình tài chính của công ty
1.3.1.Các chỉ tiêu tài chính.
Tình hình tài chính của Công ty trong niên độ kế toán vừa qua được khái
quát qua
Biểu 1.1:B¶ng so s¸nh t×nh h×nh tµi s¶n vµ nguån vèn n¨m 2012 - 2013
§VT : ®ång
N¨m 2012
ChØ Tiªu
Chªnh lÖch
N¨m 2013
2013/2012
Sè TiÒn
TØ LÖ
Sè TiÒn
TØ LÖ
(®)
(%)
(®)
(%)
TuyÖt §èi (®)
T¬ng
§èi (%)
Tµi s¶n ng¾n h¹n
2.142.483.668 56,79
2.149.378.132
55,23
6.894.464
4,8
Tµi s¶n dµi h¹n
4.108.412.032 43,21
4.121.087.433
44,77
12.675.401
11,7
Tæng tµi s¶n
6.250.895.700
100
6.270.465.565
100
19.568.865
7,8
Nî ph¶i tr¶
130.490.845
52,01
129.581.497
47,9
- 10.906.643
- 0,7
47,99
6.140.884.068
52,1
20.479.222
17
1006.270.465.5651 6.120.404.855
0019.569.8657,8V
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
èn chñ së h÷u
Chương 1: Tồng quan về công ty
6.250.895.700
Tæng nguån vèn
(Nguồn :Công ty TNHH Thạch Nam Việt)
NX : Tæng tµi s¶n n¨m 2013 so víi n¨m 2012 t¨ng 19.569.865 ®, t¬ng øng
víi tØ lÖ t¨ng lµ 7,8%.
+) Tµi s¶n ng¾n h¹n n¨m 2013 t¨ng so víi n¨m 2012 lµ 6.894.464 ® t¬ng
øng víi tØ lÖ t¨ng lµ 4,8%.
+) Tµi s¶n dµi h¹n n¨m 2013 so víi n¨m 2012 t¨ng 12.675.401 ®, t¬ng øng
víi tØ lÖ t¨ng lµ 11,7%.
Nh×n vµo b¶ng ph©n tÝch ta thÊy c¬ cÊu gi÷a tµi s¶n ng¾n h¹n vµ tµi s¶n dµi
h¹n lµ t¬ng ®èi hîp lý. B¶ng ph©n tÝch còng cho thÊy tµi s¶n cña c«ng ty ®· t¨ng
lªn vµ c«ng ty ®· bæ sung ®Çu t ®Òu cho c¶ tµi s¶n ng¾n h¹n vµ tµi s¶n dµi h¹n.
+) Nî ph¶i tr¶ n¨m 2013 so víi n¨m 2012 gi¶m 10.906.643 ®, t¬ng øng víi tØ
lÖ gi¶m lµ 0,7%.
+) Vèn chñ së h÷u n¨m 2013 so víi n¨m 2012 t¨ng 20.479.222 ® øng víi
tû lÖ t¨ng lµ 17%.
§iÒu nµy cho thÊy c«ng ty ®· tÝch cùc gi¶m bít sè nî ph¶i tr¶ vµ nguån vèn
chñ së h÷u t¨ng, chøng tá c«ng ty ®· ®Çu t t¨ng nguån vèn chñ së h÷u.
Biểu 1.2:Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2012 - 2013
Chªnh lÖch
ChØ Tiªu
N¨m 2012
N¨m 2013
2013/2012
Tû suÊt tµi trî
0,4799
0,521
0,0411
Tû suÊt ®Çu t
0,4321
0,4477
0,0156
Kh¶ n¨ng thanh to¸n hiÖn hµnh
1,922
2,087
0,165
Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh
0,904
0,585
0,081
Kh¶ n¨ng thanh to¸n ng¾n h¹n
1,555
1,670
0,115
(Nguồn :Công ty TNHH Thạch Nam Việt)
1.3.2.NhËn xÐt, đánh giá :
Tû suÊt tµi trî n¨m 2013 so víi n¨m 2012 t¨ng 0,0411 lÇn, chøng tá c«ng ty
lu«n cè g¾ng trong kh¶ n¨ng tù chñ vÒ tµi chÝnh cña m×nh vµ ®ã lµ dÊu hiÖu kh¶
quan vÒ mÆt tµi chÝnh.
Tû suÊt ®Çu t n¨m 2013 so víi n¨m 2012 t¨ng 0,0156 lÇn, chøng tá c«ng ty
chó träng c¶ ®Çu t tµi s¶n ng¾n h¹n vµ tµi s¶n dµi h¹n. §Æc biÖt lµ tµi s¶n dµi h¹n
sÏ t¹o tiÒn ®Ò cho c«ng ty ph¸t triÓn v÷ng ch¾c.
Kh¶ n¨ng thanh to¸n hiÖn hµnh n¨m 2013 so víi n¨m 2012 t¨ng 0,165 lÇn.
HÖ sè nµy cao chøng tá kho¶n nî cña c«ng ty lu«n cã tµi s¶n ®¶m b¶o.
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh n¨m 2013 so víi n¨m 2012 t¨ng 0,081 lÇn, lîng tiÒn mÆt t¨ng lªn ®¶m b¶o h¹ch to¸n kÞp thêi vµ kh«ng tån quü qu¸ lín.Kh¶
n¨ng thanh to¸n ng¾n h¹n n¨m 2013 so víi n¨m 2012 t¨ng 0,115 lÇn, hÖ sè nµy
cao chøng tá c«ng ty lu«n cã kh¶ n¨ng thanh to¸n nî, c«ng ty lu«n cã ®ñ tµi s¶n
®Ó thanh to¸n nî ng¾n h¹n.
Cụ thể nói công tác tổ chức công tác hạch toán kế toán ở Công ty TNHH
Thạch Nam Việt đã đáp ứng được các yêu cầu chung của công tác hạch toán kế
toán, đồng thời nó cũng đáp ứng được yêu cầu quản lý của lãnh đạo công ty. Và
để Công ty có kết quả kinh doanh tốt hơn thì phải giảm được các khoản chi phí
không đáng có, phải quản lý chặt chẽ công tác quản lý hành chính và quản lý
doanh nghiệp.
Tãm l¹i : Qua b¶ng ph©n tÝch trªn ta thÊy quy m« cña doanh nghiÖp ngµy
cµng më réng vµ ph¸t triÓn bÒn v÷ng.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán, giúp việc cho giám đốc
về chuyên môn bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ
công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế kiêm kế toán tổng hợp báo cáo tài
chính
- Phó phòng kế toán: Dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng làm công tác giao
dịch ngân hàng trong tỉnh, phụ trách tài chính khoản 141, 138, 338 hạch toán chi
tiết và tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ, theo dõi tiền vay, tiền gửi ngân hàng
và quá trình thanh toán tiền vay.
- Kế toán vật tư công cụ dụng cụ, thành phẩm: theo dõi nhập xuất tồn
nguyên vật liệu, tình hình tiêu thụ của công ty, đồng thời theo dõi việc thanh toán
lương củacác phân xưởng phụ trách TK 152, 153, 155.
- Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi phát sinh, hàng ngày lập báo
cáo quỹ, đồng thời theo dõi bán thành phẩm, thành phẩm hoàn thành của phân
xưởng tổng hợp lại dư cuối tháng làm căn cứ để thanh lương cho cán bộ công
nhân viên.
Ngoài những nhân viên ở phòng kế toán ra thì ở mỗi phân xưởng còn có một
kế toán thống kê làm nhiệm vụ ghi chép, tổng hợp só liệu ban đầu về lao động,
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
giờ công, sản phẩm, tình hình sản xuất, cuối ngày lập báo cáo khối lượng công
việc hoàn thành của phân xưởng mình, báo cáo cho các bộ phận liên quan. Cuối
tháng tập hợp để tính lương cho công nhân sản xuất trực tiếp và chuyển về phòng
kế toán công ty.
1.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán công ty có trách nhiệm thực hiện và kiểm ra toàn bộ công tác
kế toán, thống kê trong phạm vi toàn công ty. Tham mưu cho giám đốc về hoạt
động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác hạch toán và
phân tích hoạt động kế toán hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong
công ty thực hiện tốt chế độ chính sách và pháp lệnh kế toán thống kê của nhà
nước, căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Bộ máy kế toán tập trung với cơ cấu sau:
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thạch Nam
Kế toán trưởng kiêm kế toán
Việt
tổng hợp, báo cáo tài chính
Kế toán kiêm kế toán thanh
toán
Kế toán thành
phẩm
Kế toán vật tư
công cụ dụng cụ
Kế toán thanh
toán quốc tế
toán_thống
các phân
SV: Nguyễn ThịKế
Trang
Lớp:kê
CĐKT
- K8 xưởng
Thủ quỹ
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
Chương 1: Tồng quan về công ty
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
1.4.3 Hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế
tài chính theo nội dung kinh tế. Công ty TNHH 1 thành viên Thuốc lá Thanh Hóa
căn cứ vào hệ thống tài khoản quy định trong “ Chế độ kế toán doanh nghiệp” ban
hành theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
1.4.4 Hệ thống chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán áp dụng cho Công ty thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của luật kế toán, các văn bản pháp
luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong “ Chế độ kế
toán doanh nghiệp” ban hành theo định số 15/2006- QĐ/BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ tài Chính
1.4.5.Hình thức sổ kế toán.
Công tác kế toán được hạch toán tập trung tại phòng kế toán của công ty.
Hình thức hạch toán của công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
với hệ thống sổ sách kế toán đầy đủ đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nên phải cố gắng kết hợp
giữa việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống, kết hợp giữa kế toán
tổng hợp với kế toán chi tiết, phục vụ công tác tổng hợp số liệu cuối tháng, cuối
quý một cách nhanh chóng và lập báo cáo tài chính kịp thời. Cho nên với bộ máy
kế toán gọn nhẹ nhưng việc kiểm tra xử lý thông tin kế toán vẫn được tiến hành
kịp thời, chặt chẽ và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Phương pháp kế toán:
Từng kỳ nhân viên kế toán phụ trách từng phần, căn cứ vào chứng từ gốc đã
kiểm tra hợp lệ để phân loại. Từ chứng từ gốc kế toán ghi sổ chi tiết, sau đó vào
sổ NKC và chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ cái.
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên giá và giá trị còn lại
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Xác định trị giá của hàng bán ra: Theo giá bình quân( tháng)
- Chế độ chứng từ, chế độ sổ sách: Công ty sử dụng hệ thống kế toán được
ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
Trình tự ghi sổ kế toán cả công ty TNHH Thạch Nam Việt:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán cả công ty TNHH Thạch Nam Việt
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo
Ghi chú:
tài chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi đối chiếu
: Ghi cuối thán
(Nguồn : công ty TNHH Thạch Nam Việt)
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
1.4.6 Hệ thống báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính của Công ty được lập bằng đồng Việt Nam (VNĐ) theo
quyết định số 15/2006 QĐ-BT ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Gồm
có:
+ Bảng cân đối kế toán (B01-DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(B02-DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03-DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (B08-DN)
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
- Việc lập BCTC của công ty do kế toán trưởng lập, báo cáo với giám đốc
Công ty.
1.5.Những thuận lợi, khó khăn, hướng phát triển
1.5.1.Những thuận lợi
Công ty đã xây dựng bộ máy quản lý đơn giản, gọn nhẹ, đảm nhận được mọi
công việc cơ bản c ủa một doanh nghiệp, đồng thời thực hiện tốt các công việc
đặc thù về các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trên thực tế cho thấy, việc tổ chức
bộ máy quản lý của công ty là khoa học và phù hợp. Có thể nói những thành tựu
mà công ty đạt được như hiện nay, trước hết là bắt nguồn từ hiệu quả của việc sắp
xếp, tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty luôn tuân thủ chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước, khai
thác sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nước.
Bên cạnh việc hoàn thiện việc được giao, Công ty còn tìm được hướng đi
mới phù hợp với khả năng sản xuất và trình độ quản lý cúng như phù hợp với
CBCNV. Sản phẩm của công ty đa dạng hóa về chủng loại, phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng, uy tín về chất lượng sản phẩm. Và hơn thế nữa ngành mà
công ty đang sản xuất đóng một lượng thuế rất lớn cho nhà nước.
Phòng kế toán của công ty được phân công cụ thể, rõ ràng và phù hợp với
năng lực, trình độ của nhân viên kế toán.
1.5.2. Nh÷ng mÆt khã kh¨n
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
- Công ty đã áp dụng các phần mền kế toán song hiệu quả vẫn chưa cao.
Trong khi đó các nghiệp vụ phát sinh lại rất nhiều gây vất vả khó khăn cho bộ
phận kế toán. Vì thế mức độ sử dụng công nghệ là thấp.
- Công ty áp dụng hình thức hạch toán nhật ký chung, phương pháp này có
ưu điểm gọn nhẹ, dễ làm, không đòi hỏi kế toán có trình độ cao.
1.5.3. Hướng phát triển
Nguyên vật liệu trong sản xuất gồm nhiều ch ủng loại mà phần lớn nguồn
nhập khẩu phải chịu thuế nhập khẩu vì biến động giá cả thị trường thế giới làm
chi phí thu mua nguyên vật liệu lên cao
- Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất nên máy móc thiết bị ở nhà máy
hoạt động 24/24 làm chi phí khấu hao TSCĐ tăng lên.
- Máy móc thiết bị chưa được đổi mới đồng đều như hệ thống máy làm lạnh
quá cũ nhưng chỉ được bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ.
- Đơn vị hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên, những sản phẩm, hàng hóa không đi qua kho mà đem đi tiêu thụ ngay.
.
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THẠCH NAM VIỆT
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH
Thạch Nam Việt
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất:
Để tiếm hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết kết
hợp 3 yếu tố cơ bản , đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức lao
động. Hao phí của những yếu tố này biểu hiện dưới hình thức giá trị gọi là
CPSX.
Như vậy, CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiền cung cấp lao
vụ, dịch vụ trong một định kì nhất định.
Chi phí và giá thành là hai mặt của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất
phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết
quả sản xuất và tất cả các khoản chi phí phát sinh ở bất kì thời điểm nào
lien quan đến đối tượng sản phẩm hoàn thành trong kì sẽ tạo nên chỉ tiêu
giá thành sản phẩm và chúng có quan hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ cho
nhau.
Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là 1 biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về
lao động sống và lao động vật hóa có lien quan đến khối lượng công tác,
sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Quá trính sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Chi phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh( phát sinh
trong kì,kì trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến
khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kì sẽ tạo nên chỉ tiêu
giá thành sản phẩm.Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể kì nào
nhưng có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kì.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất:
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau, mục đích quản lí chi
phí khác nhau mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù
hợp. Trong doanh nghiệp sản xuất người ta thường phân loại chi phí sản
xuất theo các cách sau:
Phân loại theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dung vào mục
đích gì để chia thành các yếu tố chi phí, bao gồm:
- Yếu tố nguyên vật liệu
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương
- Yếu tố khấu hao TSCĐ
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngaoif
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác
- Yếu tố nhiên liệu, động lực
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ
Ý nghĩa của cách phân loại này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu
của từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong
một kì nhất đinh.
Phân loại theo công dụng và mục đích sử dụng:
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào mục đích và công dụng của chi
phí để chia toàn bộ CPSX theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung bao gồm 6 yếu tố:
Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi
phí dịch vụ mua ngoài,chi phí khấu hoa TSCĐ, chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng quản lý CPSX theo định mức, cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch sản phẩm, là cơ sở để lập định mức CPSX và kế hoach giá thành cho kì
sau.
Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
Theo cách này CPSX được chia thành:
- Chi phí cố định ( chi phí bất biến)
- Chi phí biến đổi (chi phí khả biến)
Giá thành sản phẩm
Phân loại theo thời điểm tính và cơ sở số liệu và thời điểm để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch được tiến
hành trước khi bước vào kinh doanh do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tồng quan về công ty
thành kế hoạch được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng
kế hoạch, đồng thời được xem là mục tiêu phần đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ để so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
-
doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành
định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất sự trin phẩm và
được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn
-
vị sản phẩm.
Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của
sản phẩm chỉ có thể tính toàn được sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm và dựa trên cơ sở các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm tập hợp được trong kì.
- Giá thành đơn vị: Là chi phí sản xuất trên 1 đơn vị sản phẩm sản xuất ra.
Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành
trong giá thành.
Theo cách này, giá thành sản phẩm bao gồm:
- Giá thành sản xuất ( hay giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh
tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất( chi phí nguyên vật liệu trực
-
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Giá thành toàn bộ ( hay giá thành têu th ụ): Là ch ỉ têu ph ản ánh tấất c ả các chi phí
phát sinh lien quan đêấn việc sản xuấất, têu th ụ s ản ph ẩm và đ ược tnh theo công
thức:
Giá thành toàn
=
bộ của sản phẩm
Giá thành
sản xuất
của sản
phẩm
Chi phí quản
lý
+
+
doanh
nghiệp
Chi phí bán
hàng
2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty.
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX:
Đối tượng tập hợp CPSX là những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần được tập
hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Trang _ Lớp: CĐKT - K8
20
- Xem thêm -