ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
VIEÄC LAØM VAØ THU NHAÄP CUÛA LAO ÑOÄNG
NOÂNG THOÂN
ÔÛ HUYEÄN CAN LOÄC TÆNH HAØ TÓNH
NGUYỄN THỊ HÀ
Khóa học: 2009 - 2013
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
VIEÄC LAØM VAØ THU NHAÄP CUÛA LAO ÑOÄNG
NOÂNG THOÂN
ÔÛ HUYEÄN CAN LOÄC TÆNH HAØ TÓNH
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hà
Lớp: K43A KTNN
Niên khóa: 2009 - 2013
Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà
Huế, tháng 5 năm 2013
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp, trong thời gian thực tập ngoài
sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ
của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô
giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Kinh tế
Huế đã tạo mọi điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô giáo
PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cô chú, anh chị làm việc tại
Phòng NN & PTNT huyện Can Lộc cùng các hộ gia đình được tiến hành
điều tra đã cung cấp những số liệu cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do trình độ và thời gian có hạn nên khóa luận vẫn còn những thiếu
sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý của
các thầy cô giáo và độc giả để khóa luận trở nên hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hà
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..........................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN ...................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận .........................................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................4
1.1.1.1. Lao động...................................................................................................4
1.1.1.2. Việc làm ...................................................................................................6
1.1.1.3. Thu nhập...................................................................................................8
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc làm trong phát triển kinh tế - xã hội ...................9
1.1.3. Các đặc điểm cơ bản của việc làm và thu nhập của lao động nông thôn .....10
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ...........12
1.2. Tình hình chung về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn nước ta trong
thời gian qua...............................................................................................................14
CHƯƠNG II: VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN CAN LỘC – TỈNH HÀ TĨNH.....................................................................17
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Can Lộc ...................................17
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ....................................................................17
2.1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình...........................................................................17
2.1.1.2. Điều kiện về khí hậu...............................................................................18
2.1.1.3. Thuỷ văn.................................................................................................19
2.1.1.4. Thổ nhưỡng ............................................................................................19
2.1.1.5. Tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản............................................20
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..............................................................................20
2.1.2.1. Tình hình kinh tế của huyện ...................................................................20
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai.......................................................................21
2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật..........................................22
2.2. Khái quát chung về tình hình lao động việc làm của huyện ....................................23
2.2.1. Tình hình về dân số và lao động của huyện .................................................23
2.2.2. Chất lượng lao động của huyện Can lộc.......................................................25
2.2.3. Tình hình việc làm của huyện.......................................................................27
2.3. Việc làm và thu nhập của lao động các hộ điều tra ............................................29
2.3.1. Về việc làm ......................................................................................................29
2.3.1.1. Tình hình sử dụng thời gian làm việc.....................................................30
2.3.1.2. Tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của lao động điều tra......................34
2.3.2. Tình hình thu nhập của lao động nông thôn các hộ điều tra.........................37
2.3.2.1. Cơ cấu thu nhập của lao động nông thôn. ..............................................37
2.3.2.2. Phân tổ thu nhập của lao động nông thôn ..............................................38
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm về thu nhập lao động nông thôn ..............41
2.4.1. Các nhân tố bên trong ...................................................................................41
2.4.1.1. Độ tuổi ảnh hưởng đến thời gian làm việc và thu nhập của lao động....41
2.4.1.2. Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp đến việc làm và thu nhập
của lao động........................................................................................................43
2.4.1.3. Ảnh hưởng vốn đầu tư đến thời gian làm việc và thu nhập của lao động47
2.4.2. Nhân tố bên ngoài .........................................................................................50
2.4.2.1. Nhân tố liên quan đến chính sách...........................................................50
2.4.2.2. Nhân tố liên quan đến vay vốn...............................................................51
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN..............................................................................53
3.1. Phương hướng và mục tiêu .................................................................................53
3.1.1. Phương hướng...............................................................................................53
3.1.2. Mục tiêu ........................................................................................................53
3.2. Các giải pháp tạo viêc làm tăng thu nhập cho lao động nông thôn huyện
Can Lộc ......................................................................................................................54
3.2.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..........................................................54
3.2.2. Tạo thêm các ngành nghề - dịch vụ khác nhau ở nông thôn ........................55
3.2.3. Tận dụng tối đa các chính sách sử dụng lao động của huyện, đồng thời đẩy
mạnh công tác xuất khẩu lao động cho lao động nông thôn...................................55
3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn ở huyện .............................55
3.2.5. Hỗ trợ vốn cho người lao động nông thôn để họ mạnh dạn hơn trong việc
đầu tư mở rộng sản xuất..........................................................................................56
3.2.6. Hoàn thiện công tác đào tạo nghề tại địa phương ........................................57
3.2.7. Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển ...................................57
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................59
1. Kết luận ..................................................................................................................59
2. Kiến nghị ................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................62
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BQ
: Bình quân
BQC
: Bình quân chung
BQLĐ/ hộ
: Bình quân lao động/ hộ
CN
: Công nghiệp
CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐVT
: Đơn vị tính
KCN
: Khu công nghiệp
KHH gia đình
: Kế hoạch hóa gia đình
LĐ
: Lao động
LĐ/ hộ
: Lao động/ hộ
NN – DV
: Ngành nghề - dịch vụ
SL
: Số lượng
TT – CN
: Trồng trọt - chăn nuôi
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
UBND
: Ủy ban nhân dân
XD
: Xây dựng
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500 m2
1 ha = 10000 m2
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1: Biểu đồ tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của lao động nông thôn ..........37
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi
năm 2011 .........................................................................................................16
Bảng 2: Hiện trạng đất đai của huyện Can Lộc năm 2011............................................22
Bảng 3: Tình hình dân số và lao động của huyện qua 5 năm (2007-2011)...................24
Bảng 4: Tình hình chất lượng lao động của huyện Can Lộc giai đoạn 2007-2011.......27
Bảng 5: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế của huyện....................................29
Bảng 6: Việc làm của lao động nông thôn huyện Can Lộc ...........................................30
Bảng 7: Tình hình sử dụng thời gian làm việc của lao động nông thôn huyện Can Lộc33
Bảng 8: Tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của lao động nông thôn qua các tháng
trong năm ........................................................................................................36
Bảng 9: Cơ cấu thu nhập của lao động nông thôn.........................................................38
Bảng 10: Tình hình thu nhập của lao động nông thôn huyện Can Lộc.........................40
Bảng 11: Ảnh hưởng của tuổi đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn........43
Bảng 12: Ảnh hưởng của diện tích đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn 46
Bảng 13: Ảnh hưởng của vốn đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ........49
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Để khoá luận tốt nghiệp của mình được hoàn thành tôi chọn đề tài “ Việc làm và
thu nhập của lao động nông thôn ở huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh”
Mục tiêu nghiên cứu
-
Quá trình thực hiện đề tài với mong muốn làm rõ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ở huyện.
-
Tìm hiểu rõ hơn thực tế, những tình hình cụ thể về việc làm và thu nhập của
lao động nông thôn huyện Can Lộc.
-
Tìm kiếm và đưa ra một số biện pháp nhằm tạo thêm được nhiều việc làm
cho người dân đồng thời để nâng cao thu nhập cho lao động ở nông thôn để người lao
động có cơ hộ cải thiện và nâng cao mức sống so với hiện tại.
Các tài liệu sử dụng khi nghiên cứu đề tài
-
Các bài báo cáo của huyện Can Lộc.
-
Các số liệu tổng hợp từ các bảng biểu, các tài liệu của phòng Lao động
Thương binh và Xã hội huyện Can Lộc.
-
Các tài liệu thông tin tìm hiểu từ trang web của huyện www.canloc.gov.vn.
-
Kết quả điều tra thực tế về việc làm và thu nhập của 70 hộ trên địa bàn huyện.
Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp.
-
Phương pháp điều tra chọn mẫu.
-
Phương pháp phân tích kinh tế.
-
Phương pháp chuyên gia.
-
Phương pháp tổng hợp số liệu điều tra và phân tích số liệu.
Các kết quả nghiên cứu
- Đề tài đã nghiên cứu và phân tích chủ yếu các nhân tố ảnh hưởng đến việc
huy động số ngày công và thu nhập của lao động nông thôn tại huyện Can Lộc.
- Để từ đó đề tài đã đưa ra được một số giải pháp và các kiến nghị hữu ích để
tạo việc làm tăng thu nhập cho lao động nông thôn huyện.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời kỳ hiện nay - thời kỳ hội nhập – thời kỳ đất nước đang tiến lên sự nghiệp
Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước thì vấn đề về dân số là vấn đề đang được
quan tâm rất nhiều không chỉ ở Việt Nam mà với các quốc gia khác trên toàn thế giới.
Dân số ngày càng gia tăng lên rất nhiều tuy nhiên kèm theo đó lực lượng lao động và
việc làm là vấn đề bức xúc, cần được giải quyết ngay tại tất cả các quốc gia trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Và như chúng ta đã biết, trong các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển của
các hình thức kinh tế xã hội thì lao động là một vốn quý và là yếu tố cơ bản có ảnh
hưởng lớn. Vì vậy, vấn đề về lao động luôn được Đảng và nhà nước ta quan tâm và đặt
vào vị trí hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đồng thời thông qua các chính sách hoạch định chiến lược chúng ta thấy lợi ích của
con người luôn là trọng tâm chính vì vậy con người và việc làm luôn là trung tâm của mọi
kế hoạch phát triển trong nền kinh tế quốc dân, bởi con người vừa là mục tiêu vừa là động
lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, nếu muốn con người phát huy được tối đa
những tiềm năng mà họ có cũng như tạo động lực cho quá trình phát triển thì cần đảm bảo
sự kết hợp giữa người lao động và những điều kiện lao động phù hợp hay chính là họ
được làm việc và có được việc làm phù hợp với năng lực của chính họ.
Xem xét tình hình thực tế thì lao động nông thôn hiện nay ở nước ta bị chi phối
bởi những điều kiện cụ thể như sau:
Trình độ khoa học, kỹ thuật ngày càng phát triển hiện đại. Công nghệ tiên tiến
ngày càng thâm nhập vào lĩnh vực nông nghiệp, quy mô sản xuất lớn và đại trà, tạo ra
sức cạnh tranh khốc liệt làm cho các cơ sở sản xuất trong nước trong đó có những hộ
kinh doanh cá thể nhỏ, lẻ, manh mún đang hạn chế về trình độ công nghệ, phương
pháp quản lý dễ dàng lâm vào thế yếu, bị phá sản hoặc thu hẹp sản xuất. Quá trình này
sẽ dẫn tới sự cạnh tranh về cơ hội việc làm giữa lực lượng lao động mới, có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao hơn với lực lượng lao động không có chuyên môn và trình
độ kỹ thuật, tay nghề. Một phần trong số đó trở thành lao động dư thừa do sự đào thải
và nhu cầu của thị trường.
1
Hiện nay việc làm thuần nông vẫn tiếp tục được duy trì theo thời vụ, nhưng đang
giảm dần về số lượng. Một số nhỏ chuyển sang mô hình kinh tế nông nghiệp hàng hóa
như trang trại, chuyên môn hóa các loại cây nông – công nghiệp hàng hóa; một số
khác chuyển sang tìm kiếm cơ hội việc làm phi nông nghiệp trong thời gian không có
việc làm do tính mùa vụ hoặc tham gia các chương trình đào tạo nghề trở thành nguồn
lực lao động xuất khẩu quốc gia. Tuy nhiên, bản chất người nông dân chủ yếu vẫn thực
hiện các công việc mang nặng tính chất thủ công và thời vụ.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tôi thấy huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh cũng không
nằm ngoài những vấn đề mang tính quy luật đó. Hiện nay huyện cũng đang gặp phải
những vấn đề khó khăn, phức tạp về việc làm và thu nhập của phần lớn lao động nông
thôn gây không ít khó khăn đến đời sống kinh tế của người dân trong huyện nói riêng
và tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Hà Tĩnh nói chung.
Vì lý do đó nên tôi chọn đề tài “ Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
ở huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung:
Trên cơ sở phân tích thực trạng về việc làm và thu nhập đề tài đề xuất các giải
pháp để tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho lao động nông thôn tại huyện.
Mục đích cụ thể:
Khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn.
Đánh giá thực trạng về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện
Can Lộc.
Đề xuất một số biện pháp nhằm tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động
đồng thời nâng cao thu nhập cho họ để họ có thêm nhiều cơ hội để cải thiện mức sống
hiện tại.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: Lấy thông tin từ các phòng của huyện Can Lộc.
Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra công việc và thu nhập của lao động nông thôn
của các hộ ở 3 xã. Với 70 hộ điều tra theo phương pháp chọn mẫu.
2
3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp phân tổ theo các tiêu thức khác nhau trong quá trình
nghiên cứu.
3.3 Phương pháp phân tích kinh tế
Tìm hiểu các số liệu thu thập được để xây dựng bảng biểu nhằm phân tích đánh
giá tình hình chung qua các năm và tình hình sử dụng lao động, việc làm và thu nhập
lao động nông thôn của huyện trong các năm qua.
Tiến hành phân tổ thống kê: phân tổ thu nhập các hộ nông dân để làm rõ được
vấn đề về thu nhập của lao động nông thôn.
3.4. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình tìm hiểu dựa trên sự chỉ dẫn, góp ý của giảng viên hướng dẫn
cũng như các cô chú nơi thực tập, các cán bộ và các hộ nông dân lấy số liệu.
3.5. Phương pháp phân tổ thống kê
Quá trình phân tích số liệu về mức độ ảnh hưởng của diện tích, tuổi và vốn thì sử
dụng phương pháp này để tiến hành phân tổ phù hợp để nói lên sự ảnh hưởng, tác
động đến các nhóm nghiên cứu khác nhau.
Áp dụng công thức sau:
h=
X max X min
n
Trong đó:
h: là trị số khoảng cách tổ
Xmax: là lượng biến lớn nhất của tiêu thức phân tổ
Xmin: là lượng biến nhỏ nhất của tiêu thức phân tổ
n: là số tổ dự định chia.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Huyện Can Lộc, Tỉnh Hà Tĩnh
Về thời gian: Đề tài điều tra về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
huyện Can Lộc trong thời gian từ năm 2007-2011.
3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của họ.
Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự
tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản
xuất nào.
Như vậy lao động chính là việc sử dụng sức lao động của đối tượng lao động.
Trong quá trình lao động con người đóng vai trò hết sức quan trọng. Khi nói đến lao
động là phải nói đến con người, bởi đó chính là nguồn lao động chính cho quá trình
sản xuất kinh tế.
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động là theo quy định của Nhà nước trong đó lao động nam có độ tuổi từ 15-60, lao
động nữ là 15-55 tuổi. Nguồn lao động nông thôn cũng có độ tuổi tương tự nhưng đó
là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo
quy định chung của pháp luật và có khả năng lao động.
Lực lượng lao động nói chung là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những
người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những
người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc.
Vậy lực lượng lao động nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn
cũng bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc
làm, những người có thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Đặc điểm của nguồn lao động nông thôn: do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của
công việc ở nông thôn mà lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có
4
những người trong độ tuổi lao động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp
với mình. Những đặc điểm cụ thể như sau:
Thứ nhất: Là mang tính chất thời vụ cao và không thể xoá bỏ được tính chất này.
Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và chi phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh
học và điều kiện tự nhiên của từng vùng về khí hậu, đất đai… Do đó, quá trình sản
xuất mang tính chất thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính vì tính chất
này đã làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn.
Thứ hai: Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có thích ứng
lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lao động có ý nghĩa rất quan trọng
và phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chứ quản lý lao động tốt để tăng cường lực
lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba: Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản xuất nông
nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Hơn nữa mức độ áp
dụng máy móc thiết bị vào sản xuất cong thấp vì thế mà sản xuất nông nghiệp chỉ đòi
hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có thể đảm nhận nhiều
công việc khác nhau nên lao động nông thôn ít chuyên sâu hơn lao động trong các
ngành công nghiệp và một số ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông
nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh
nghiệp và sức khỏe, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao động cũng thô sơ mang
tính tự chế cao.
Ngoài ra, lao động nông nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao và khó tự động hoá, cơ giới
hoá. Thường xuyên tiếp xúc với cơ thể sống, đặc biệt là với gia súc cơ thể sống có hệ
thần kinh. Vì vậy những hành vi trong sản xuất nông nghiệp phải linh hoạt, chính xác,
đòi hỏi sự khéo léo của người lao động khi tiếp xúc với các đối tượng lao động.
Từ những khái niệm về lao động chúng ta thấy lao động nông thôn hiện nay rất
dồi dào nhưng vì thế tạo ra thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn. Vậy
việc làm được hiểu như thế nào và có những loại việc làm gì? Sau đây chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu về khái niệm và các loại việc làm trong nền kinh tế hiện nay.
5
1.1.1.2. Việc làm
Việc làm là một hình thức hoạt động kinh tế - xã hội. Hoạt động đó không đơn
thuần là sự kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất, mà nó còn bao gồm cả những
yếu tố xã hội. Muốn sự kết hợp đó diễn ra và không ngừng phát triển, phải tạo ra được
sự phù hợp cả về số lượng, chất lượng sức lao động với tư liệu sản xuất, trong một môi
trường kinh tế - xã hội thuận lợi, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra.
Việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với những nơi làm việc cụ thể mà ở
đó lao động diễn ra, là điều kiện cần thiết nhằm thoả mãn nhu cầu xã hội về lao động,
là hoạt động của lao động con người. Dưới góc độ kinh tế việc làm thể hiện mối tương
quan giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất hay giữa sức lao động và tư liệu sản
xuất trong quá trình sản xuất vật chất.
Có nhiều các quan niệm khác nhau về việc làm, tuy nhiên xét cho cùng thì thực
chất của việc làm là sự kết hợp sức lao động của con người với tư liệu sản xuất. Ở
Việt Nam chúng ta quan niệm về việc làm cũng thay đổi theo chiều dài lịch sử của đất
nước qua từng giai đoạn khác nhau:
Trong thời kỳ cơ chế kế hoạch hoá tập trung thì người lao động được coi là có
việc làm và được xã hội thừa nhận là người làm việc trong thành phần kinh tế quốc
doanh, khu vực nhà nước và khu vực kinh tế tập thể. Theo cơ chế này thì những công
việc ngoài các thành phần đó không được xã hội thừa nhận và cũng không thừa nhận
hiện tượng thiếu việc làm và thất nghiệp…
Tuy nhiên hiện nay, theo Bộ luật lao động ban hành năm 1994 được bổ sung và
sửa đổi năm 2002, 2006, 2007 quy định : “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập,
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Với quan niệm về việc làm
như trên thì việc làm được mở rộng, tạo khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao
động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Thể hiện:
- Thị trường lao động không bị hạn chế về không gian và các thành phần kinh tế
nó được mở rộng với mọi hình thức và cấp độ của tổ chức sản xuất, kinh doanh và sự
đan xen giữa chúng.
- Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh để tự tạo việc làm cho
mình và thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung – cầu về lao động trên thị
trường trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
6
Tác giả Đặng Xuân Thao trong cuốn sách “Mối quan hệ giữa dân số và việc làm”
đã định nghĩa như sau: “Việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có
thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân gia đình hoặc cộng
đồng”. Với cách hiểu đơn giản này người lao động dễ tạo thêm việc làm và thu nhập
cho mình trong quá trình tham gia vào quá trình sản xuất.
Tóm tắt lại hiện nay khái niệm về việc làm được hiểu như sau: “Việc làm là một
hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho cá nhân,
gia đình người lao động hoặc một cộng đồng nào đó”.
Phân loại người có việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp
-
Người có việc làm là những người trong độ tuổi lao động thuộc nhóm dân số
hoạt động kinh tế, đang làm việc để nhận tiền lương hoặc tiền công, cũng có thể là
những người đang làm các dịch vụ cho bản thân, gia đình và các hoạt động sản xuất
kinh tế hộ gia đình.
Thực tế hiện nay do nhiều địa phương số lượng dân số quá nhiều so với công việc
nên nhu cầu về việc làm đang là những vấn đề hết sức cấp bách, hiện tượng đất chật người
đông dẫn đến việc thiếu việc làm và nhiều người thậm chí không có việc để làm.
- Thiếu việc làm là hiện tượng bán thất nghiệp hoặc là việc mà những người lao
động không có công việc để làm hết thời gian như họ mong muốn, đó có thể là những
công việc có mức tiền lương thấp không đủ để đáp ứng nhu cầu đời sống sinh hoạt
của người lao động nên họ không muốn làm, cũng có thể có việc nhưng vì lý do khách
quan nên người lao động không thể sử dụng hết thời gian làm việc của mình.
- Thất nghiệp là hiện tượng người lao động có khả năng và mong muốn làm
việc nhưng không được làm việc. Theo Bộ luật lao động Việt Nam: “ Những người
trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55) có khả năng lao động
nhưng không có việc làm hoặc đang tìm việc làm là những người thất nghiệp”. Tóm
lại thất nghiệp là hiện tượng những người lao động có sức lao động và mong muốn
được làm việc nhưng không có công việc để làm.
Căn cứ vào thời gian mà thất nghiệp được chia thành các loại như sau:
- Thất nghiệp dài hạn là thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ ngày có
đăng ký thất nghiệp hoặc thời điểm điều tra về trước.
7
- Thất nghiệp ngắn hạn là thất nghiệp dưới 12 tháng trở xuống tính từ thời điểm
đăng ký thất nghiệp hoặc thời điểm điều tra trở về trước.
Phân loại việc làm.
Việc làm khi phân loại được căn cứ vào việc thực hiện công việc và Tổ chức
lao động quốc tế phân loại việc làm thành các loại như sau:
- Căn cứ vào tính ổn định của công việc và thời gian làm việc thường xuyên
trong năm có hai loại: Việc làm ổn định và việc làm tạm thời.
- Căn cứ vào số giờ làm việc trong một tuần việc làm được chia thành: Việc làm
đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian.
- Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức độ thu nhập khi thực hiện một công
việc nào đó việc làm được chia thành: Việc làm chính và việc làm phụ.
1.1.1.3. Thu nhập
Thu nhập được hiểu là khoản tiền hay hiện vật trả công cho lao động khi người
lao động làm một công việc nào đó. Khoản này có thể được trả theo thời gian hoặc
theo sản phầm mà người lao động đã hoàn thành. Thu nhập luôn luôn gắn với với việc
làm. Không có việc làm thì đồng nghĩa với việc không có thu nhập. Có làm việc thì
mới có khả năng tạo ra thu nhập. Việc tạo được việc làm tức là thu hút được nguồn lực
lao động của người lao động vào quá trình sản xuất, làm ra được nhiều của cải cho xã
hội, tạo ra tiền đề vật chất để giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng kinh tế gắn với
tiến hộ và công bằng xã hội.
Chính vì mối quan hệ này mà khi bàn về vấn đề giải quyết việc làm cũng chính là
vấn đề tăng thu nhập. Không thể bàn đến việc tăng thu nhập mà không tính đến chất
lượng, quy mô và hiệu quả của việc làm được.
Thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành: đó là thù lao cần thiết như tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương và phần có được từ thặng dư của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có nhiều biểu hiện thu nhập khác nhau nên cũng có những định nghĩa khác như
về tổng thu nhập và thu nhập cá nhân, trong đó:
-
Tổng thu nhập là một số tiền lao động nhận từ các nguồn thu và họ được
quyền sử dụng chúng cho bản thân và gia đình.
8
-
Thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn thu khác nhau
của cá nhân trong thời gian nhất định, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều
từ nguồn thu nhập quốc dân. Thu nhập là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc
dân đến từng người, bất kể là lao động trong cơ quan đơn vị để làm ra sản phẩm vật
chất hay không.
Thu nhập thường do nhiều bộ phận cấu thành gồm: thu nhập từ lao động, từ kinh
doanh, từ các khoản thuế, thu nhập về lợi tức, thu nhập dạng phúc lợi….
Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của
hộ nhận được trong một thời gian nhất định (thường là một năm) bao gồm: tiền lương,
tiền công, thu từ sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất,
thu từ các ngành phi nông nghiệp hoặc các khoản thu khác như người ngoài gửi về cho,
biếu tặng, lương hưu, trợ cấp mất sức… ngoài ra không tính các khoản tiền rút tiết
kiệm, bán tài sản, vay, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc làm trong phát triển kinh tế - xã hội
Nói đến sản xuất là nói đến việc làm bởi không hoạt động sản xuất nào có thể
diễn ra mà không cần đến quá trình làm việc của người lao động. Do đó việc làm đóng
vai trò hết sức quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với từng cá nhân cũng như doanh
nghiệp và các tổ chức hoạt động kinh tế nói riêng và xã hội nói chung.
Cụ thể:
- Đối với cá nhân thì nhu cầu về sinh hoạt trong đời sống thường ngày là không
thể thiếu mà muốn đáp ứng điều đó thì từng cá nhân phải có thu nhập mà muốn có
thu nhập thì đồng nghĩa với việc từng cá nhân phải có việc làm phù hợp để từ đó có
thể tạo ra thu nhập tương xứng với sức lao động họ bỏ ra trong quá trình làm việc.
Phù hợp ở đây có nghĩa là việc làm phải thích hợp với trình độ học vấn, trình độ tay
nghề mức độ chuyên môn của từng cá nhân. Từ đây có thể thấy hiện trạng những
người không có trình độ tay nghề sẽ không có việc làm dẫn đến hiện tượng thất
nghiệp hoặc làm những công việc không phù hợp với tay nghề của mình. Việc thiếu
việc làm thường gặp ở những khu vực đông dân cư bởi quá trình đào tạo không được
phổ cập đầy đủ. Làm cho quá trình tiếp thu những kiến thức chuyên môn cũng như
công nghệ - kỹ thuật chậm.
9
- Xem thêm -