BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM THỊ BÍCH
VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SAU ĐÀO TẠO
NGHỀ TẠI HUYỆN NAM ĐÔNG,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ
HUẾ 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả
Phạm Thị Bích
i
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà
là người đã trực tiếp hướng dẫn chúng tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và
viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Phòng đào tạo Sau Đại học trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Nam Đông, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Lao động Thương binh và xã hội, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Giáo dục thường xuyên-Giáo dục nghề
nghiệp huyện, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, các cá nhân đã
tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm
luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả
Phạm Thị Bích
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: PHẠM THỊ BÍCH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Định hướng đào tạo: Ứng dụng
Mã số: 60 34 04 10 Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ
Tên đề tài: VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐÃ
QUA ĐÀO TẠO NGHỀ THEO ĐỀ ÁN 1956 Ở HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
1. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn đã qua đào tạo nghề theo Đề án 1956 trên địa bàn huyện Nam
Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010-2016.
2. Đối tượng nghiên cứu: Việc làm và thu nhập của LĐNT đã qua đào tạo
nghề (Những lao động đã qua đào tạo nghề theo Đề án 1956 giai đoạn 2010 -2016).
3. Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh, phương pháp hạch toán kinh tế, phương pháp kiểm định
thống kê.
4. Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Công tác đào tạo ngề tại huyện Nam Đông trong thời gian qua đã có tác động
nhất định đến việc làm và thu nhập của người lao động trên địa bàn. Người lao động
nông thôn đã biết cách thay đổi định hướng nghề nghiệp theo hướng chuyển đổi loại
hình việc làm và quy mô công việc để tìm kiếm, tạo việc làm nâng cao thu nhập và
mang lại hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác đào tạo chưa có tác
động lớn đến việc sử dụng thời gian lao động của LĐNT, thời gian nhàn rỗi trong
lao động còn cao, thu nhập bình quân đầu người còn thấp. Vì vậy cần xây dựng và
hoàn thiện các giải pháp đồng bộ từ việc thay đổi thái độ của người học, nâng cao
chất lượng công tác đào tạo, hỗ trợ vốn vay... nhằm khắc phục những khó khăn mà
người lao động còn mắc phải để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho
LĐNT, góp phần xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CCN:
Cụm công nghiệp
CNH-HĐH:
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSVC:
Cơ sở vật chất
CSXH:
Chính sách xã hội
ĐTN:
Đào tạo nghề
GTVT:
Giao thông vân tải
GDTX:
Giáo dục thường xuyên
GDTX&HN:
Giáo dục thường xuyên và hướng nghiêp
HTX:
Hợp tác xã
ILO:
Tổ chức lao động quốc tế
KHKT:
Khoa học kỹ thuật
KT-XH:
Kinh tế - Xã hội
LĐ:
Lao động
LĐNT:
Lao động nông thôn
LĐTB&XH:
Lao động thương binh và xã hội
NN-DV:
Ngành nghề dịch vụ
VL:
Việc làm
TN:
Thu nhập
UBND:
Ủy ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ix
DANH MỤC BIỂU ĐÒ ..............................................................................................x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ, VIỆC LÀM VÀ ...............5
THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SAU ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ..................................................5
1.1. Lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................5
1.1.1. Đào tạo nghề, đào tạo nghề cho LĐNT ............................................................5
1.1.2. Tóm tắt Đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn..........................5
1.1.3. Đặc điểm của đào tạo nghề theo Đề án 1956 ....................................................7
1.2. Lý luận về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn..................................10
1.2.1. Lao động nông thôn ........................................................................................10
1.2.2. Việc làm ..........................................................................................................11
1.2.3. Thu nhập..........................................................................................................15
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn sau
đào tạo nghề ..............................................................................................................16
1.3.1. Những nhân tố thuộc về bản thân người lao động ..........................................16
v
1.3.2. Môi trường bên ngoài......................................................................................17
1.3.3. Công tác đào tạo nghề .....................................................................................20
1.4. Chỉ tiêu đánh giá việc làm và thu nhập của lao động nông thôn sau đào tạo nghề......22
1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh việc làm .......................................................................22
1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh thu nhập .......................................................................23
1.5.1. Kinh nghiệm ở một số tỉnh trong nước ...........................................................25
1.5.2. Kinh nghiệm ở một số huyện của tỉnh Thừa Thiên Huế.................................28
1.5.3. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN SAU ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ..............................................................................................................33
2.1. Tình hình cơ bản của huyện Nam Đông ............................................................33
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hôi................................................................................37
2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nam Đông, tỉnh
Thừa Thiên Huế ........................................................................................................41
2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại, huyện Nam Đông giai
đoạn 2010-2016.........................................................................................................42
2.2.1. Cách tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......................................42
2.2.2. Kết quả đào tạo................................................................................................44
2.2.3. Tình hình việc làm của lao động sau đào tạo nghề qua số liệu của phòng Lao
động Thương binh và Xã hội huyện Nam Đông.......................................................49
2.3. Thực trạng việc làm và thu nhập của người lao động nông thôn sau đào tạo
nghề qua số liệu điều tra............................................................................................50
2.3.1. Khái quát lao động điều tra, khảo sát trên địa bàn huyện Nam Đông năm 2017 .....50
2.3.3. Sự thay đổi thời gian làm việc ........................................................................55
2.3.4. Sự thay đổi của thu nhập .................................................................................58
2.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
sau đào tạo nghề ........................................................................................................62
vi
2.4. Đánh giá chung về tạo việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn sau đào tạo
nghề tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.....................................................84
2.4.1. Kết quả ............................................................................................................84
2.4.2. Những tồn tại và khó khăn ..............................................................................85
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại và khó khăn .............................................................87
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT NHẰM TẠO VIỆC LÀM VÀ TĂNG
THU NHẬP ỔN ĐỊNH CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ..............90
NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2017-2025 ......................90
3.1. Định hướng mục tiêu..........................................................................................90
3.2. Hệ thống các giải pháp nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông
thôn sau đào tạo nghề ................................................................................................90
3.2.1. Thay đổi thái độ đối với học nghề của người LĐNT......................................90
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề....................................................91
3.2.3. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm.......................................................92
3.2.4. Hỗ trợ vốn .......................................................................................................92
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến đào tạo nghề, tạo việc làm và
tăng thu nhập .............................................................................................................93
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................95
1. Kết luận .................................................................................................................95
2. Kiến nghị ...............................................................................................................96
2.1. Đối với chính quyền các cấp ..............................................................................96
2.2. Đối với cơ sở đào tạo .........................................................................................97
2.3. Đối với lao động tham gia học nghề ..................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................99
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quy mô, cơ cấu phát triển đất của huyện Nam Đông năm 2016..............35
Bảng 2.2: Tỉnh hình dân số và lao động của huyện Nam Đông giai đoạn 2014-2016
...................................................................................................................................37
Bảng 2.4: Số lớp đào tạo nghề của huyện giai đoạn 2010-2016...............................44
Bảng 2.5: Số lao động được đào tạo nghề giai đoạn 2010-2016 phân theo..............46
ngành nghề đào tạo....................................................................................................46
Bảng 2.6: Số lao động đã được đào tạo nghề phân theo đơn vị chủ trì đào tạo........47
giai đoạn 2010-2016..................................................................................................47
Bảng 2.7: Việc của LĐNT sau đào tạo nghề từ 2010-2016 ......................................49
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động điều tra ...........................................................................50
Bảng 2.10. Sự thay đổi việc làm của lao động có việc làm của lao động điều tra....51
Bảng 2.11. Sự thay đổi về quy mô và loại việc làm sau đào tạo nghề......................52
Bảng 2.12. Thay đổi thời gian làm việc của lao động trước và sau đào tạo nghề ....56
Bảng 2.13. Biến động thu nhập của lao động đã qua đào tạo nghề ..........................59
Bảng 2.14. Các nhân tố của chất lượng công tác đào tạo đến tạo việc làm cho LĐNT
huyện Nam Đông ......................................................................................................62
Bảng 2.15. Thời gian đào tạo phân theo nhóm ngành đào tạo của lao động điều tra
...................................................................................................................................65
Bảng 2.16. Nội dung đào tạo nghề cho LĐNT của lao động điều tra theo nhóm
ngành .........................................................................................................................68
Bảng 2.17. Ảnh hưởng của độ tuổi đến việc làm và thu nhập của LĐ điều tra ........73
Bảng 2.18. Mức độ ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đối với ngành ................76
nghề đào tạo ..............................................................................................................76
Bảng 2.19. Tình hình thu hút lao động vào các cơ sở kinh tế năm 2016 trên địa bàn
huyện Nam Đông ......................................................................................................79
viii
DANH MỤC BIỂU ĐÒ
Biểu Đồ 2.1: Bản Đồ Huyện Nam Đông ..................................................................34
ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo tăng trưởng kinh
tế ở nước ta, trong đó lao động nông thôn chiếm một tỷ lệ lớn. Đảng và nhà nước ta
luôn có nhiều chương trình, chính sách, đề án quan tâm hỗ trợ đào tạo nghề cho lao
động nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, phù hợp với
nên kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu nguồn lực cho sự nghiệp CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn. Tuy nhiên hiệu quả của việc đào tạo nghề là tạo việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động thì chưa được quan tâm đúng mức. Tình trạng lực lượng lao
động khu vực nông thôn đã qua đào tạo nghề còn kém về chất lượng và không có việc
làm phù hợp, mức thu nhập quá thấp hoặc số lượng lực lượng lao động đã qua đào tạo
nghề thì đông nhưng trình độ chuyên môn kỹ thuật còn yếu chưa đáp ứng được nhu cầu
lao động của nền kinh tế. Vì thế cần có giải pháp để tạo việc làm và tăng thu nhập cho
lao động nông thôn sau đào tạo nghề.
Nam Đông là một huyện nằm về phía Tây Nam tỉnh Thừa Thiên Huế, cách
trung tâm thành phố Huế khoảng 50km. Với dân số toàn huyện 26.525 người, dân số
khu vực nông thôn 22.622 người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số có 11.373 người,
chiếm 43,6% dân số toàn huyện (Theo nguồn niên giám thống kê 2016). Trong những
năm vừa qua, huyện Nam Đông đã thực hiện nhiều chính sách, chương trình đào tạo
nghề cho lao động nông thôn phù hợp với nhu cầu của thị trường và nên kinh tế, góp
phần vào việc phát triển KT - XH của huyện, thực hiện xóa đói giảm nghèo theo Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án ”Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (Gọi tắt là Đề
án 1956) và Quyết định số 2453/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2010 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho Lao động nông thôn
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2020. Tuy nhiên, nhìn chung thì hiệu quả của việc
tạo việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn sau đào tạo nghề chưa cao; mức thu
nhập bình quân đầu người; tỷ lệ lao động chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm vẫn còn
cao. Vì vậy, phải nâng cao chất lượng và hiệu quả của đào tạo nghề cho lao động nông
1
thôn. Vấn đề đặt ra hiện nay là phải tìm ra các giải pháp tạo việc làm và tăng thu nhập
cho lao đông nông thôn sau đào tạo nghề tại bàn huyện Nam Đông, đó là một yêu cầu
bức thiết để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Chính vì thế tôi chọn Đề
tài: “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn sau đào tạo nghề tại huyện Nam
Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho lao
động nông thôn sau đào tạo nghề theo đề án 1956 tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của
lao động nông thôn sau đào tạo nghề
- Đánh giá thực trạng về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn sau
đào tạo nghề tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2017.
- Đề xuất giải pháp để tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn
sau đào tạo nghề tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn sau đao tạo nghề.
3.2. Đối tượng khảo sát
Lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thu thập
trong giai đoạn từ năm 2012-2016. Số liệu trước đào tạo nghề (năm 2012) và sau
đào tạo nghề (năm 2016).
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu ở địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp thông qua các báo cáo kinh tế - xã hội của UBND
huyện Nam Đông, số liệu từ Trung tâm dạy nghề huyện, Trung tâm Giáo dục
thường xuyên – Giáo dục nghề nghiệp, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội,
Chi cục thống kê huyện Nam Đông và qua các kênh báo đài, tạp chí.
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua điều tra phỏng vấn lao động nông
thôn đã qua đào tạo nghề từ năm 2012-2016.
+ Kích thước lao động điều tra:
Xác định quy mô lao động theo công thức tính quy mô lao động:
n = N.z2.σ2 / (N. ε 2 + z2. σ2)
[15]
Trong đó:
n: Quy mô lao động cần xác định để nghiên cứu
N: Kích thước tổng thể lao động, N = 983 (tổng LĐNT được đào tạo
nghề theo đề án 1956 từ năm 2010-2016)
z: Giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn, với khoảng tin
cậy 95% thì z=2
σ2=100
ε =1,5
Áp dụng công thức, ta có quy mô lao động là:
n = 983*22*100 / ( 983*1,52 + 100*22 ) = 150,5 => quy mô lao động là 150
Vậy số lao động điều tra là 150 LĐNT đã qua đào tạo nghề từ 2010-2016.
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
Phương pháp thống kê, mô tả: Trên cơ sở số liệu thu thập được tác giả tiến
hành lựa chọn, sắp xếp lại các thông tin, xây dựng hệ thống các biểu đồ, bảng biểu
thể hiện cách nhìn khách quan, tổng thể về công tác đào tạo nghề, việc làm và thu
nhập đối với người lao động nông thôn.
Phương pháp so sánh: Sử dụng nguồn thông tin thu thập được sau quá trình
đào tạo nghề so sánh với nguồn thông tin trước khi được đào tạo nghề đối với lao
động nông thôn nhằm đánh giá mức độ hiệu qủa của công tác đào tạo.
3
Phương pháp hạch toán kinh tế: Dùng để hạch toán số ngày công lao động cho
hoạt động sản xuất, tính thu nhập của một lao động/ năm trước và sau đào tạo nghề.
Phương pháp kiểm định thống kê: Sử dụng phương pháp ANOVA nhằm
kiểm định xem có hay không sự khác nhau về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
công tác đào tạo nghề, việc làm và thu nhập của các đối tượng lao động khác nhau.
Với giả thiết: H0: µ 1= µ 2=µ 3→ Giả thuyết kiểm định.
H1: µ 1≠ µ2≠µ3→ Giả thuyết thay thế.
Với độ tin cậy <5%, bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giải thuyết H1. Điều đó
có nghĩa là có ít nhất một sự khác biệt trong cách đánh giá của các nhóm lao động
về mức độ ảnh hưởng của nhân tố đối với chất lượng công tác đào tạo nghề, việc
làm và thu nhập và của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài đến ngành nghề, nội
dung được đào tạo.
4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ, VIỆC LÀM VÀ
THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SAU ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1.1. Lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Đào tạo nghề , đào tạo nghề cho LĐNT
Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề nghiệp
là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói theo cách
khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học
nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu
quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề.
Đào tạo nghề cho lao đông nông thôn là hoạt động dạy nghề có mục đích, có
tổ chức trong các cơ sở dạy nghề, lớp dạy nghề nhằm truyền đạt kiến thức về lý
thuyết và kỹ năng thực hành cho người học nghề là lao động nông thôn, để người
học có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo và đạt được những tiêu chuẩn nhất định của
một nghề hoặc nhiều nghề đáp ứng yêu cầu việc làm của thị trường lao động.[11]
1.1.2. Tóm tắt Đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Với quan điểm đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước,
của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu
cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; Ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính Phủ
đã ra Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”. Với đề án này, công tác đào tạo nghề sẽ được đổi mới và
phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận
lợi để LĐNT tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và
nhu cầu học nghề của mình.
5
Mục tiêu tổng quát của đề án là bình quân hàng năm đào tạo nghề cho
khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán
bộ, công chức xã; Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc
làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động
và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính,
quản lý, điều hành KT-XH và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Đề án chia làm ba giai đoạn với những mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2009 - 2010
Tiếp tục dạy nghề cho khoảng 800.000 lao động nông thôn theo mục tiêu của
Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo
dục - đào tạo đến năm 2010; Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông
thôn với khoảng 18.000 người, 50 nghề đào tạo và đặt hàng dạy nghề cho khoảng
12.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, LĐNT bị thu hồi đất
canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề theo các mô
hình này tối thiểu đạt 80%; Phấn đấu hoàn thành “Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức xã giai đoạn 2006 - 2010” được phê duyệt theo Quyết định số
40/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Giai đoạn 2011 - 2015
Đào tạo nghề cho 5.200.000 LĐNT, trong đó: Khoảng 4.700.000 LĐNT
được học nghề (1.600.000 người học nghề nông nghiệp; 3.100.000 người học nghề
phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 120.000 người thuộc diện hộ
nghèo, người dân tộc thiểu số, LĐNT bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế.
Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%; Đào tạo,
bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản
lý, điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã.
6
- Giai đoạn 2016 – 2020
Đào tạo nghề cho 6.000.000 LĐNT, trong đó: Khoảng 5.500.000 LĐNT
được học nghề (1.400.000 người học nghề nông nghiệp; 4.100.000 người học nghề
phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 380.000 người thuộc diện hộ
nghèo, người dân tộc thiểu số, LĐNT bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh
tế.Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%; Đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội
chuyên sâu cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu lãnh
đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn.
Với những mục tiêu rõ ràng và phân theo từng giai đoạn cụ thể, cùng với
những nổ lực không ngừng nghỉ trong quá trình triển khai thực hiện của các cấp,
các ngành, đoàn thể; hy vọng công tác đào tạo nghề thực sự mang lại những kết
quả khả quan, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội chung của cả
nước, đồng thời mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho người lao động, đặc
biệt là bộ phận LĐNT – nguồn lực quan trọng cho sự nghiệp CNH-HĐH nông
nghiệp nông thôn.[16]
1.1.3. Đặc điểm của đào tạo nghề theo Đề án 1956
Thứ nhất, người lao động ở nông thôn được tham gia chương trình đào tạo
nghề của Chính phủ ban hành. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là
người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ
nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu
số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
Thứ hai, kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề được lấy từ ngân sách trung ương, địa
phương, doanh nghiệp. Trong đó, ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí để thực
hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, hoạt động đào tạo; các cá
nhân, doanh nghiệp tham gia công tác đào tạo nghề được hưởng mức thuế ưu đãi
theo đúng quy định của pháp luật.
7
Thứ ba, đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động.
Đây là đặc điểm nổi bật của đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề cho người lao
động nông thôn. Thực trạng phát triển hiện nay của Việt Nam, người lao động chủ
yếu sinh sống ở khu vực nông thôn và làm ngành nghề nông nghiệp. Phần lớn trong
số họ đều sản xuất theo kiểu truyền thống, nặng về kinh nghiệm được truyền từ đời
này sang đời khác, sự thiếu hẳn kiến thức chuyên môn về nông nghiệp đã ảnh hưởng
đến hiệu quả làm nông. Một khi người nông dân quen với cách thức canh tác ngàn
đời thì rất khó thay đổi, dẫn đến mức sống cũng khó mà thay đổi theo từng năm.
Trước tình hình đó, Chính phủ đã xây dựng đề án 1956 nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống ở khu vực nông thôn bằng cách dạy nghề cho họ, giảm tỷ hộ nghèo, đặc
biệt là hộ nghèo người dân tộc thiểu số. Đối với khu vực Tây nguyên, tỷ lệ người dân
tộc thiểu số chiếm tỷ lệ khá cao, phân chia rải rác ở các dân tộc khác nhau.
Thứ tư, đào tạo nghề hướng tới từng bước xoá bỏ sự cách biệt cứng nhắc giữa
khu vực nông thôn và khu vực thành thị, giữa lao động chân tay và lao động trí óc.
Thứ năm, sự liên kết giữa các bên tham gia ở tất cả các khâu của đào tạo
nghề. Từ khâu tuyển sinh đầu vào đến quá trình đào tạo và đầu ra phải có sự phối
hợp ăn ý giữa chính quyền - đại diện quản lý nhà nước, doanh nghiệp - đại diện tiếp
nhận lao động qua đào tạo nghề, người lao động - đại diện bên hưởng thụ hỗ trợ dự
án. Trong đó, chính quyền quản lý đóng vai trò cầu nối trung gian cho nhà tuyển
dụng doanh nghiệp và người lao động, thường xuyên điều tra khảo sát nhu cầu lao
động của nhà tuyển dụng lao động và thông tin rộng rãi đến các cấp và trực tiếp đến
người lao động, đặc biệt người lao động chưa có việc làm hoặc mới nghỉ việc. Tính
liên kết trong đào tạo nghề không thể thiếu đối với bất kỳ mô hình đào tạo, từ
truyền thống cho đến hiện đại. Trong xã hội ngày càng hiện đại, sự xuất hiện các tổ
chức làm nhiệm vụ trung gian là điều tất yếu, chẳng hạn như bộ phận đảm nhiệm
chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ cho người dân nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực man sao tre, được gọi là tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ. Chính quyền quản lý hoạt động của tổ chức trên từng phạm
vi của lãnh thổ, nhờ vào việc tổ chức dịch vụ nắm được thông tin về kết quả cần
8
chuyển giao của nghiên cứu và nhu cầu của nơi cần sự ứng dụng khoa học và công
nghệ nên hiệu quả sẽ tăng lên. Để làm tốt được sự liên kết nêu trên, đại diện mỗi
bên tham gia phải tìm tiếng nói chung và bản ký kết trong đó quy định nghĩa vụ,
quyền lợi cụ thể khi tham gia vào từng mắt xích của hệ thống.
Thứ sáu, từng bước thay đổi những định hướng giá trị nghề nghiệp trong đó
kết hợp hài hoà giữa lợi ích, nhu cầu cá nhân và xã hội. Quan niệm của nhiều người
là chỉ học nghề khi không đậu cao đẳng/đại học còn rất phổ biến, xem trọng nghề
được đào tạo rất ít mà hầu hết cho rằng học nghề cho có bởi vì chỉ có bằng cao
đẳng/đại học mới có thể kiếm được việc làm. Hơn nữa, người lao động đăng ký
tham gia học nghề do thấy được miễn học phí và được hỗ trợ chi phí ăn ở, đi lại
trong thời gian đào tạo mà không nhận thức được tầm quan trọng của việc học nghề
theo chủ trương định hướng của chính quyền. Để thay đổi nhận thức là công việc
không phải ngày một ngày hai mà mất đến một năm, thậm chí hơn một năm mới hy
vọng có sự chuyển biến từ sâu bên trong của người lao động, chỉ khi nào họ nhận
thức đúng vai trò của công tác đào tạo nghề thì chất lượng mới có thể thay đổi theo
hướng tích cực.
Thứ bảy, chuyển dần từ đào tạo nghề một lần sang đào tạo, bồi dưỡng liên
tục, suốt đời. Chuyển từ đào tạo kỹ năng sang đào tạo và hình thành năng lực, đặc
biệt là các năng lực mềm (tư duy, thích nghi, biến đổi…). Đây là đặc điểm có tính
đột phá trong đào tạo nghề, từ việc thay đổi trong suy nghĩ của người lao động đến
việc hình thành năng lực tư duy lâu dài, từ việc được ý thức cho đến tự ý thức. Với
những thay đổi không ngừng trong quá trình hội nhập và phát triển ở bất kỳ khu vực
lao động như hiện nay đã đặt ra cho công tác đào tạo nghề không chỉ đào tạo một
lần mà thay vào đó phải xây dựng kế hoạch đào tạo lâu dài đáp ứng được điều kiện
thay đổi của thực tế. Hầu hết những cơ sở đào tạo nghề hiện nay mới hướng tới
những giá trị đạt chỉ tiêu hiện tại, chưa xác định được định hướng trong phát triển
tương lai, điều này đòi hỏi ở người lao động lại càng khó hơn. [16]
9
1.2. Lý luận về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
1.2.1. Lao động nông thôn
Trước hết, chúng ta biết lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện
thực, là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm
phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Theo đó, có nhiều cách hiểu khác
nhau về nguồn lao động. Trong phạm vi luận văn, tác giả sử dụng khái niệm sau:
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động (theo quy định của Nhà nước: Nam có tuổi 15-60; Nữ có tuổi từ 15-55)
đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những người đang thất nghiệp có nhu
cầu tìm việc làm. Như vậy xét ở giác độ địa lý "nguồn lao động nông thôn là một bộ
phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi quy định của pháp luật
và có khả năng lao động". Lực lượng LĐNT bao gồm những người trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động đang có việc làm và những người đang thất nghiệp có
nhu cầu tìm kiếm việc làm.[12]
Trên cơ sở những phân tích nêu trên, khái niệm LĐNT được hiểu như sau:
LĐNT gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc khu vực nông thôn đang
làm việc trong các ngành: nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ
và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng vì một lý do
khác nhau hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế. Những người trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động nhưng hiện tại chưa tham gia lao động do các nguyên
nhân như đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ gia đình, không có nhu
cầu làm việc, và những người thuộc tình trạng khác. Như vậy, nguồn LĐNT là một
bộ phận của lực lượng lao động quốc gia, thuộc khu vực nông thôn và là nguồn lực
quan trọng trong hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Các đặc điểm của nguồn lao động nông thôn: Trên cơ sở phân tích khái niệm
lao động nông thôn, nhận thấy nguồn lao động nông thôn hiện nay rất dồi dào, tuy
nhiên đặc điểm công việc của LĐNT còn nhiều điểm hạn chế đặt ra những thách
thức cho LĐNT trong quá trình tìm kiếm việc làm và thu nhập như sau:
10
- Xem thêm -