BÀI TẬP TÌNH HUỐNG LUẬT HÌNH SỰ THƯỜNG GẶP
Bài tập 1:
Ngày 6/9/2017 X đã thực hiện hành vi hiếp dâm chị Y. Do quá uất ức, chị Y
đã treo cổ tự sát. Ngày 6/12/2017, Tòa án nhân dân tỉnh Y. xét xử X về tội
hiếp dâm theo điểm c khoản 3 Điều 111 BLHS.
Hỏi:
a. CTTP của tội hiếp dâm ( Điều 111 BLHS) là CTTP hình thức?
b. Theo phân loại tội phạm tại Điều 8 BLHS, hãy xác định tội hiếp dâm mà
X đã thực hiện và bi xét xử thuộc loại tội phạm gì? Giải thích rõ tại sao?
Bài tập 2:
A là chủ một xe chở xăng dầu. A đã ký hợp đồng với nhà máy sản xuất bột
ngọt T.H vận chuyển dầu chạy máy cho nhà máy từ công ty xăng dầu đến
nhà máy. Sau vài lần vận chuyển, A đã học được thủ đoạn bớt dầu vận
chuyển cho nhà máy như sau: Khi nhận được dầu A chạy xe tới điểm thu
mua dầu của B và nhanh chống rút dầu ra bán cho B mỗi lần vài trăm lít.
Sau đó chất lên xe mấy thùng nước có trọng lượng tương đương với số
dầu đã rút ra. Đến địa điểm giao dầu, chiếc xe được cân đúng trọng lượng
quy định nên được nhận dầu vào kho. Trong thời gian chờ đợi cân trọng
lượng của xe sau khi giao dầu, A đã bí mật đổ hết số nước đã chất lên xe
để khi cân chỉ còn đúng trọng lượng của xe. Với cách thức như vậy, a đã
nhiều lần lấy dầu được thuê vận chuyển của nhà máy bột ngọt T.H với tổng
trị giá là 38.565.000 đồng. Sau đó thì A bị phát hiện.
Hãy xác định tội danh trong vụ án này.
Bài tập 3:
A là người Trung Quốc thường xuyên sang Việt Nam móc nối với một số
người Việt Nam để đưa phụ nữ Việt Nam qua Trung Quốc bán cho người
Trung Quốc lấy làm vợ. A hứa với những người Việt Nam có nhu cầu kiếm
việc rằng qua Trung Quốc có nhiều việc làm kiếm ra tiền. A đã đưa được
một số cô gái người Việt Nam để bán cho người Trung Quốc. A cùng B và
C đều là người Trung Quốc hãm hiếp, rồi sau đó mới bán cho một người
Trung Quốc làm vợ.
Hãy xác định:
1. Bộ LHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với những hành vi phạm tội
nào?
a) Tội buôn bán phụ nữ (Điều 119 BLHS)
b) Tội hiếp dâm (Điều 111 BLHS)
2. Ai phải chịu trách nhiệm hình sự theo LHS Việt Nam?
Bài tập 4:
A (25 tuổi) là công dân Việt Nam đã phạm tội giết người tại Trung Quốc, bị
tòa án nước sở tại xử phạt 10 năm tù. Sau khi mãn hạn tù, A về Việt Nam.
Anh (chị) hãy lựa chọn một trong ba phương án sau đây để giải quyết
trường hợp của A và giải thích rõ lý do:
a) Khi về Việt Nam , A không phải chịu trách nhiệm hình sự theo BLHS Việt
Nam.
b) Khi về Việt Nam, A vẫn phải chịu thêm trách nhiệm hình sự theo BLHS
Việt Nam.
c) Theo LHS Việt Nam, A vẫn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo
BLHS Việt Nam, nhưng cơ quan tiến hành tố tụng có thể xem xét cụ thể
mà không buộc A chịu trách nhiệm hình sự theo BLHS Việt Nam nữa.
Bài tập 5:
A mời 02 người bạn là B và C đi nhậu tại quán ông Y hết 2.300.000 đồng.
A chỉ có 01 triệu đồng và chủ quán đồng ý cho trả số tiền còn lại vào ngày
hôm sau. B thấy vậy sợ chủ quán không tin tưởng nên tháo chiếc đồng hồ
đeo tay trị giá 6 triệu đồng đưa cho chủ quán để làm tin. A cảm thấy bị xúc
phạm nên liền rút một trái lựu đạn (không có thuốc nô bên trong) đặt mạnh
lên bàn và la lên “Đứa nào dám không tin?”. Hành động của A làm cho
thực khách hoảng sợ và bỏ chạy. Kết quả chủ quán bị thiệt hại hơn 10 triệu
đồng do không thể thanh toán được với khách hàng đã bỏ chạy.
Hãy xác định hành vi của A xâm phạm đến khách thể nào? (Cho biết có 02
quan hệ bị thiệt hại trong trường hợp này do hành vi của A: thứ nhất là
quyền sở hữu của ông Y về số tiềnbị thất thoát; thứ hai là trật tự công
cộng).
Bài tập 6:
Ông A là giám đốc của công ty X (là doanh nghiệp N/nước), đã chỉ đạo cho
nhân viên lập 02 hệ thống sổ sách kế toán nhằm mục đích trốn thuế. Trong
thời gian một năm, công ty X đã trốn thuế với tổng số tiền là 1,5 tỷ đồng, số
tiền trênđược dùng để mở rộng quy mô sản xuất. Hãy xác định:
a) Công ty X có phải chịu TNHS theo LHS Việt Nam hay không? Tại sao?
b) Ông A có phải chịu trách nhiệm HS về việc trốn thuế của công ty X theo
Điều 161 BLHS? Tại sao?
Bài tập 7:
A là bác sĩ đa khoa có mở phòng mạch riêng. Trong lúc khám bệnh A đã kê
toa thuốc cho bé Hoài Trung (3 tuổi) theo toa của người lớn. Do sơ suất, A
không kiểm tra toa thuốc trước khi trao cho người nhà của bé Trung.
Người nhà của bé Trung đến tiệm thuốc do H đứng bán. H bán thuốc theo
toa của A mặc dù trên toa thuốc có ghi tuổi của bệnh nhân là 3 tuổi. Bé
Trung do uống thuốc quá liều mà bị tử vong.
Hỏi A và H có phải chịu TNHS về cái chết của bé Trung không? Nếu có là
do lỗi nào? Sử dụng lý luận về lỗi để lý giải.
Bài tập 8:
A là nhân viên bảo vệ kho C6 cảng Tân Thuận. Trong một ca trực đêm, do
một người vắng mặt nên A phải trực một mình. Vào lúc 01 giờ 30 sáng
ngày hôm sau, trong khi đang làm nhiệm vụ thì bất ngờ A bị 03 tên côn đồ
xông tới dùng dao kề vào cổ A, buộc A phải giao chìa khóa kho hàng nếu
không sẽ giết A ngay lập tức. Trong tình trạng đóA buộc phải giao chìa
khóa cho chúng. Bọn côn đồ trói A lại, nhét khăn vào miệng A. Kết quả là
chúng đã chiếm đoạt một số hàng hóa trị giá 500 triệu đồng. Đến ca trực
ngày hôm sau vụ việc được phát hiện.
Hãy cho biết anh A có phải chịu TNHS về việc đã để thất thoát số tài sản
nói trên không? (Dùng lý thuyết về sự cưỡng bức để giải thích).
Bài tập 9:
Chi Yvừa được công ty thương mại X tuyển vào làm thủ quỹ. Biết rõ việc
này, ba tên A, B, C(đã thành niên và đều là thành phần thất nghiệp, nghiện
ngập) đã chặn đường chị Y đòi Y phải giao nộp cho chúng 5 triệu đồng,
nếu không chúng sẽ tố cáo hành vi tham ô mà chị Y đã thực hiện trước
đây ở một cơ quan N/nước. Lo sợ bị mất việc làm, chị Y đã tự ý lấy số tiền
5 triệu đồng trông công quỹ của c/ty X và giao cho bọn chúng. Vụ việc bị
phát hiện.
Theo anh (chị), chị Y có phải chịu TNHS về hành vi nói trên không? Tại
sao?
Bài tập 10:
A có nhiệm vụ quản lý và bảo vệ khu rừng của nông trường X. B đã nhiều
lần vào khu rừng trên để chặt trộm cây bạch đàn. Một buổi A bắt quả tang
B đang chặt trộm bạch đàn. A buộc B phải về trụ sở của nông trường để
xử lý theo quy định. B xin tha nhưng A không chấp nhận. Trên đường tro83
về trụ sở nông trường, lợi dụng trời tối và đoạn đường khó đi, B đã dùng
rìu chặt cây chém 02 nhát vào đầu A làm A té quỵ, B tiếp tục chém nhiều
nhát vào vùng ngực và mặt của A. Khi thấy A nằm bất động, B xách rìu đi
về phía rừng. Một lúc sau có người phát hiện và A đã được cứu sống. Giấy
chứng thương ghi nhận A bị thương tật với tỷ lệ 65%. Anh (chị) hãy xác
định lỗi của B trong trường hợp trên.
Bài tập 11:
Do mâu thuẫn với mẹ ruột mình (bà Liêu), sau một hồi cải vã với mẹ, Trung
liền mang can nhựa đi mua 03 lít xăng đem về nhà. Lúc này cháu Thảo
(con gái Trung) đang ngủ trên giường, chị Xuân (vợ Trung) đang bế đứa
con gái 02 tuổi là cháu Vy. Thấy Trung tay cầm can xăng với thái độ rất
hung hăng, chị Xuân liền can ngăn, nhưng Trung gạt chị Xuân ra, vừa
quát: “Tao đốt nhà rồi trả cho bà Liêu”, vừa tưới xăng lên nền nhà và vách
nhà bằng gỗ. Chị Xuân một tay bế con, một tay giật can xăng trên tay
Trung. Tức thì Trung bật quẹt, lửa bùng cháy. Sau đó hàng xóm đến can
ngăn và dập lửa.
Kết quả là cháu Vy bị bỏng nặng và chết ngay sau đó. Chị Xuân và Trung
cũng bị bỏng nhưng thoát chết (chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật
là 41%). Một phần vách nhà và TS trong nhà (gồm giường, tủ, bàn, ghế) bị
cháy, thiệt hại về TS là 10 triệu đồng.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của Trung là gì?
2. Hành vi của Trung đã xâm phạm khách thể trực tiếp nào?
3. Hậu quả do hành vi phạm tội của Trung gây ra là gì?
4. Lỗi của Trung đối với từng loại thiệt hại trong vụ án trên.
Bài tập 12:
Theo tập tục của một dân tộc ít người, khi người mẹ chết ngay sau khi sinh
thì phải chôn sống đứa trẻ cùng với người mẹ. Vợ A chết sau khi sinh nên
A đã chôn con mình cùng với vợ.
Hỏi: A có phải chịu TNHS theo PLHS Việt Nam hay không? (Dùng lý thuyết
về sai lầm để giải quyết).
Bài tập 13:
Vào 10 giờ đêm, A đang đi trên một đường vắng người thì phát hiện một
thanh niên đang đi cùng chiều. A liền lấy dao áp sát vào người thanh niên
đó (B), uy hiếp đòi B đưa tiền. B nói không có, A một tay dùng dao uy hiếp
B, một tay móc vào túi sau của B lấp được chiếc bóp tay. Khi mở ra thì bóp
không có tiền mà chỉ có giấy tờ tuỳ thân.
Bằng lý thuyết về sai lầm, hãy xác định A phải chịu trách nhiệm hình sự về
hành vi của mình hay không? Tại sao?
Bài tập 14:
Vì muốn giết người có bất đồng với mình A đả nghiên cứu lịch và nơi sinh
hoạt của B. A quan sát thấy trên giường B thường nằm có người đang ngủ.
A lẻn vào nhà dùng dao găm đâm nhiều nhát liên tiếp, nhưng không thấy B
phản ứng. Giám định pháp y xác định B đã chết trước đó vì một cơn đau
tim. Hỏi:
1. A có phạm tội hay không?
2. Bạn dùng lý thuyết nào sau đây để xác định về trách nhiệm đối với A:
– Lý thuyết về quan hệ nhân quả. Hậu quả là kết quả của nguyên nhân
– Lý thuyết về sai lầm và ảnh hưởng của sai lầm đến trách nhiệm hình sự.
Kg chịu trách nhiệm vì kg có hậu quả
Bài tập 15:
Vì mâu thuẫn cá nhân, A lên kế hoạch giết B sau khi nghiên cứu lịch sinh
hoạt của B. Lựa chọn địa điểm và thời gian thích hợp, A quyết định ra tay.
B trên đường trở về nhà sau khi đi chơi với bạn gái về vào lúc 22 giờ thì A
canh sẵn ở vị trí lựa chọn và bắn vào B. Do trời tối, ánh sáng đèn phố
không đủ sáng nên B không trúng đạn. Sau phát bắn không thành đó, A
mang súng về không muốn giết B nữa. Hãy xác định:
1. Hành vi của A có đủ điều kiện về tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội
giết người không? kg
2. A có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người không? (Biết rằng
hành vi giết người được quy định tại điều 93 BLHS). có
3. A cóphải chịu TNHS về tội sử dụng vũ khí trái phép không? (Biết rằng
hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng được quy định tại điều 230
BLHS). có
Bài tập 16:
A là bạn của B đến nhà B chơi, nhưng B vừa mới qua nhà hàng xóm chơi
cờ nên a không gặp B. Thấy nhà không khóa và có chiếc xe gắn máy để
ngoài sân, A liền lấy chiếc xe máy đem về nhà cất. Nhà B phát hiện mất xe,
tìm kiếm khắp nơi. A sợ bị phát hiện nên ngày hôm sau lén đem chiếc xe
trảlại chổ cũ nhân lúc gia đình B đi vắng.
Hãy xác định hành vi của A có phải là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
tội không?
Bài tập 17:
A (17 tuổi), B (15 tuổi) cùng thống nhất rủ nhau đi dọc phố tìm cơ hội để
trộm cắp xe gắn máy. Nhânlúc ông C để xe bên lề đường vào mua báo, A
và B dùng khóa vạn năng nhanh chốngmở khóa và lấy xe của ông C. Sau
đó vụ việc bị phát giác. Hãy xác định A và B có đồng phạm tội hay không?
xác định trách nhiệm hình sự của A và B. (Biết rằng hành vi này được quy
định tại khoản 1 điều 138 BLHS).
Bài tập 18:
A và B là bạn bè. Nhân lúc đang ngồi uống cà phê A rủ B cùng đi ăn trộm ở
nhà bà Q. B từ chối vì bà Q là người cùng xóm. Theo yêu cầu của A, B đã
vẽ sơ đồ của nhà bà Q, chỉ vị trí tài sản trong nhà. Không rủ được B cùng
tham gia, A tự thực hiện lấy một mình, lấy được một chiếc xe gắn máy và
một số quần áo, bán lấy tiền chi xài, không chia cho B. Hãy xác định A và B
có đồng phạm tội hay không? có
Bài tập 19:
A là phụ nữ đã có gia đình. Cuộc sống vợ chồng không thuận hòa, hay cãi
nhau. Trong những lần như vậy, A thường bị chồng đánh đập rất tàn nhẫn.
A muốn giết chồng nên đã thuê B là tên lưu manh chuyên nghiệp. Sau khi
ngã giá A và B đi đến thỏa thuận B nhận lời giết chồng của A và sẽ nhận
được 20 triệu đồng và sự việc xảy ra sau đó như thỏa thuận. Hãy xác định:
1. Có đồgphạm trong việc giết người hay không? Tại sao? có
2. Nếu có đồng phạm thì những người đó là loại người nào? Tổ chức, thực
hành
3. Mức độ trách nhiệm hình sự của từng người như thế nào? Người tổ
chức bị phạt nặng hơn
Bài tập 20:
A, B, C là một nhóm thanh niên có nhiều tiền án, tiền sự. Chúng đã thống
nhất kế hoạch hành động là đột nhập vào nhà của một người có TS để
trộm cắp. Theo sự phân công, A đứng ngoài cảnh giới, trong lúc gia đình
chủ nhà ngủ say B và C lẻn vào tìm TS để lấy. B và C phát giác, cả gia
đình chủ nhà hô hoán đuổi bắt. Cả hai chạy ra cửa thì bị con trai chủ nhà
giữ C lại. Sẵn có dao trong người, C đâm chết anh thanh niên đó. A và B
thì chạy thoát.
Được biết, trong vụ án này có 2 tội phạm là giết người và trộm cắp TS.
Hãy xác định:
1. Có đồng phạm trong tội giết người không? Nếu có thì mỗi người thực
hiện với vai trò nào, mức độ trách nhiệm ra sao?kg
2. Có đồng phạm trong tội trộm cắp TS không? Nếu có thì mỗi người thực
hiện tội phạm với vai trò nào, mức độ trách nhiệm ra sao? Có, B, C thực
hành
Bài tập 21:
A, B, C là bạn bè trong cùng xóm. Do có mâu thuẫn với một số thanh niên
phường bên nên A thường bịhọ hiếp đáp. A kể lại cho B và C nghe. Khi
nghe A kể, B và C cùng A thống nhất đến phường bên để hỏi đám thanh
niên kia. Cả 3 thống nhất rằngnếu nói chuyện phải quấy không thành thì
đánh nhau để đám thanh niên không dám hiếp đáp A nữa. Trước khi đi, C
đã giắt theo một con dao nhỏ (A và B không biết). Khi đến nơi, sau khi nói
chuyện không thành A, B và C cùng đám thanh niên ẩu đả lẫn nhau. C bất
thình lình rút dao đâm tới tấp vào một người trong đám thanh niên. A, B
thấy vậy xông tới ngăn không cho C tiếp tục đâm. Người bị hại chết trên
đường cấp cứu.
Hãy xác định A, B có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đâm người
của C không? Tại sao? kg
Bài tập 22:
A đang đi đường thì gặp B – một thanh niên không quen biết, đã say xỉn
đòi A cho điếu thuốc lá. A không chịu và bỏ đi. B cho là A coi thường mình
nên đã rút dao dắt ở thắt lưng ra đâm A sượt qua bờ vai. A bỏ chạy nhưng
B vẫn rượt đuổi cùng với con dao găm trên tay. Gặp hẻm cụt, A hết đường
chạy, nên đã quay mặt lại đối diện với B, giằng được dao đâm nhiều nhát
vào ngực B. B chết tại chỗ. Hãy xác định:
1. Trong tình huống trên quyền phòng vệ có khởi phát không?
2. A có chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của B không? Tại sao? 2. A có
chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của B không? Tại sao?
Bài tập 23:
H là trạm trưởng một trạm kiểm lâm của hạt kiểm lâm thuộc tỉnh Q, nơi mà
một thời gian dài rừng bị tàn phá nghiêm trọng. Trong một lần đi tuần tra,
trạm của H bắt được một bè gỗ khai thác trái phép nhưng không biết chủ
số gỗ là ai nên H lệnh cho anh em đưa về trạm. Trưa hôm đó, S là chủ số
gỗ trên vác dao vào trạm bảo với H là tại sao thu gỗ của S. Vừa nói S vừa
đập phá đồ đạc, dùng dao khống chế anh em kiểm lâm và bắt mọi người
khuân gỗ trả lại bè. H cản lại thì bị S chém 02 nhát vào tay bị thương. H
vào trạm lấy khẩu súng AK lên đạn, bắn một phát chỉ thiên và lệnh cho S
dừng tay. S cầm dao đi về phía H. H chĩa súng vào người S và bắn 03 phát
ở khoản cách 03m. Hậu quả là S trúng 03 viên đạn, viên đầu tiên từ trước
ra sau xuyên đầu gối trái, 02 viên sau từ lưng xuyên qua tim ra phía ngực
và chết ngay sau đó một thời gian ngắn.
Hành vi của H có được coi là phòng vệ chính đáng hay không? Tại sao?
Bài tập 24:
Duyên là sinh viên của một trường Đại học. Duên đã quen biết anh Hùng –
là người góa vợ và có 01 con 02 tuổi tên là Sơn. Hai người quyết định cưới
nhau. Trong thời gian chung sống, Duyên đã sinh ra một bé trai và đã
được 13 tháng tuổi. Không muốn phải nuôi bé Sơn, Duyên quyết định giết
bé Sơn. Ngày 25/10/1998, lấy lý do đưa bé Sơn về nhà bà nội, Duyên đã
đưa bé Sơn đến khúc sông vắng người rồi đẩy bé xuống sông. Về đến
nhà, Duyên nói với chồng rằng bé Sơn ở lại chơi với bà nội ít hôm sẽ về.
Vụ việc sớm bị phát giác, khi người chồng liên lạc với mẹ của mình hỏi
thăm về bé Sơn. Hành vi giết người của Duyên đã bị Tòa án tuyên xử phạt
tử hình. Bản án được tuyên vào ngày 05/3/1999.
Hỏi: Quyết định về hình phạt tử hình của Tòa án đối với hành vi giết người
của Duyên có được thay đổi khi BLHS năm 1999 có hiệu lực không? Nếu
có thì hướng giải quyết như thế nào?
Cho biết: Điều 27 BLHS năm 1985 quy định: “Không áp dụng tử hình đối
với người chưa thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có thai khi phạm tội
hoặc khi bị xét xử. Tử hình được hoãn thi hành đối với phụ nữ có thai, phụ
nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.
Bài tập 25:
Tùng 17 tuổi là con trai của chủ cơ sở sửa chữa xe ô tô. Do việc đua xe
trái phép gây tai nạn giao thông nên Tùng đã bị kết án về tội đua xe trái
phép theo khoản 1 Điều 207 BLHS với mức án 03 năm tù. Hãy xác định
đường lối xử lý đối với chiếc xe ô tô đó, nếu:
1. Chiếc xe ô tô đó là của khách hàng yêu cầu sửa chữa. Xe được sủa
chữa xong, chưa được giao cho khách thì Tùng lén lấy đem đua xe và bị
bắt giữ.
2. Chiếc xe ô tô đó thuộc quyền sở hữu của cha Tùng. Cha Tùng thường
cho con mình sử dụng chiếc xe ô tô này để đi chơi. Trong lần đua xe này,
ôngcũng cho phép Tùng lấy xe đi chơi như mọi lần.
(Gợi ý: Xem thêm Luật giao thông đường bộ).
Bài tập 26:
H là một thanh niên độc thân, đã có hành vi buôn bán chất ma túy trong
một thời gian dài. H bị bắt quả tang cùng với 02 kg Heroin được giấu trong
cốp xe ô tô hiệu BMW do chính H đứng tên. Trong quá trình điều tra xác
định tài sản của H gồm có:
– Một chiếc xe ô tô hiệu BMW trị giá 50.000 USD;
– Một căn nhà có trị giá 300 triệu đồng là TS thừa kế từ cha mẹ;
– Một nhà hàng trị giá 05 tỷ Việt NamD do H đầu tư từ lợi nhuận thu được
do buôn bán ma túy.
Câu hỏi:
– Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp nào để xử lý
02 kg Heroin?
– Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp nào liên
quan đến TS của H.
Bài tập 27:
A mượn xe honda của B. Sau khi mượn được xe, A đã dùng chiếc xe này
làm phương tiện cướp TS. Vụ việc bị phát giác, A bị Tòa án xét xử về tội
cướp giật TS theo khoản 1 Điều 136 BLHS. Tòa án phải xử lý như thế nào
đối với chiếc xe của B đã cho A mượn?
Bài tập 28:
Ngày 25/10/1990, A đã phạm tội giết người có tính chất man rợ (lúc phạm
tội, A đã thành niên). Hành vi phạm tội của A được quy định tại khoản 01
Điều 101 BLHS năm 1985 (có mức cao nhất của khung hình phạt là tử
hình). A bỏ trốn. Cơ quan có thẩm quyền không phát hiện ra người thực
hiện tội phạm nên vụ án bế tắc. Sau khi trốn về một tỉnh Miền Tây, A đã
thay đổi họ tên, đến sinh sống tại một thị trấn nhỏ. Tại đây a đã lấy vợ,
chăm chỉ làm ăn nên cuộc sống trở nên khấm khá. A đã có nhiều đóng góp
cho địa phương, giúp đỡ vốn cho người có khó khăn về kinh tế, tạo công
ăn việc làm cho người dân địa phương bằng cách mở rộng sản suất, thu
hút nhân công. Trong đối xử với công nhân, A đã thực hiện nhiều biện
pháp giúp đỡ cho họ ổn định cuộc sống.
Một hôm, A thú nhận tội lỗi về việc giết người với vợ và kể lại những dằn
vặt mà A thầm chịu đựng suốt những ngày tháng đã qua. Vợ A bàng hoàng
và đã khuyên A ra trình diện. Ngày 24/11/2003, A đã ra trình diện với chính
quyền địa phương, khai nhận tội lỗi. Vụ việc được đưa ra xét xử.
Hãy xác định có những phương án xử lý như thế nào đối với A. Chỉ rõ căn
cứ pháp lý. Xử lý A nhưng có tình tiết giảm nhẹ là đầu thú.
Bài tập 29:
T phạm tội giết người khi 17 tuổi 6 tháng, Tòa án đưa T ra xét xử thì T đã
18 tuổi 02 tháng.
Hỏi: Khi xét xử T có được hưởng đường lối xử lý ưu đãi đối với người
chưa thành niên phạm tội không?
Bài tập 30:
Theo quy định của Pháp luật, hành khách khi qua cửa khẩu biên giới
không phải khai báo hải quan nếu chỉ mang số ngoại tệ trong giới hạn
7.000 USD. Hà Bửu L, 25 tuổi đã mang 20.000 USD qua cửa khẩu mà
không khai báo theo quy định của thủ tục của hải quan và bị bắt quả tang.
Hãy xác định tộI danh.
Bài tập 31:
A là một người hay la cà trên đường phố nên biết được B là người buôn
bán ngoại tệ – là loại hàng mà Nhà nước cấm tư nhân kinh doanh.
a) A yêu cầu B phải nộp cho y một số tiền 05 triệu đồng thì sẽ không tố
giác việc làm của B với công an. B đành chấp nhận và giao đủ số tiền mà
A đặt ra.
b) A mặc trang phục công an, đến nơn B hay bán ngoại tệ trái phép, chờ
cho B đang trao đổi ngoại tệ cho khách hàng thì bất ngờ ập đến bắt quả
tang. Tưởng A là công an nên B năn nỉ xin được tha tội. A giả bộ làm căng,
yêu cầu B về trụ sở để lập biên bản. B ra sức năn nỉ thì A hạ giọng nói chia
đôi tiền phạm pháp cho A một nửa thì A tha cho. B chấp nhận và giao cho
A 500 USD. Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các trường hợp
nêu trên.
Bài tập 32:
A và B bàn với nhau tìm cách chiếm đoạt xe honda của người khác. Cả 02
đều thống nhất hành động. A và B đến 01 bãi gửi xe. A đứng ngoài canh
chừng để báo động cho B khi cần thiết. B vào trong bãi xe, lựa 01 chiếc xe
Suzuki không khóa cổ. B dắt xe, làm nổ máy và gài số chạy nhanh qua nơi
kiểm soát mặc cho những người kiểm soát vé xe truy hô. Cả 02 bị bắt giữ.
Hãy xác định A và B phạm tội gì?
Bài tập 33:
A 18 tuổi, A ra tiệm cho thuê đồ, thuê 01 bộ quần áo đẹp. A mặc quần áo
vừa thuê và đi đến chợ Bến Thành. Giả làm 01 người sang trọng, A hỏi
mua mỹ phẩm với tổng số tiền 1.200.000 đồng tại một quầy bán hàng. Sau
khi yêu cầu chủ hàng đóng gói, A mượn cớ phải mua một số hàng khác
nên gửi lại gói hàng và hẹn quay lại nhận hàng và sẽ trả tiền. A để ý đến vị
trí gói hàng được cất và đi qua hàng đồ khô mua một số hàng và yêu cầu
chủ hàng gói lại sao cho gói hàng có kích thước gần giống với gói hàng mà
A đã để lại ở quầy mỹ phẩm với giá 50.000 đồng. A đến quầy mỹ phẩm, cố
ý không để cho chủ hàng nhìn thấy mình. Nhân lúc chủ hàng đang tiếp 01
khách hàng khác, A liền tráo gói hàng đồ khô để lấy gói hàng mỹ phẩm. Vụ
việc bị phát giác ngay sau đó. Hãy xác định A phạm tội gì?
Bài tập 34:
A là một thanh niên lêu lổng, không có nghề nghiệp. Hết tiền tiêu xài, A
nghĩ cách kiếm tiền. Lúc 15 giờ, a đến 01 ngã tư đường phố và đứng tại
bên lề đường chờ cơ hội chiếm đoạt tài sản của người khác. Khi đèn xanh
trên hệ thống đường báo giao thông bật sáng, A nhanh chóng giật chiếc
dây chuyền trên cổ của 01 phụ nữ và bỏ chạy. B là người chứng kiến được
sự việc, liền bỏ xe đạp của mình trên lề đường và chạy đuổi theo để bắt A.
Chạy vào con hẻm cụt, A hết đường nên quay mặt đối diện với B, một tay
bỏ dây chuyền vào miệng, tay kia rút dao đâm vào bụng của B và bỏ chạy.
B bị thương với tỷ lệ thương tật qua giám định 27%. Hãy xác định tội danh
đối với hành vi phạm tội của A.
Bài tập 35:
Khoảng 19 giờ 30, ngày 20/6/2005 Hoàng Văn K (sinh năm 1987), đạp xẽ
đi chơi cùng nhóm bạn là Bùi Văn Q (sinh năm 1988), Nguyễn Mạnh H
(sinh năm 1989). Lúc 21 giờ, cả nhóm đang đạp xe đến cây xăng thuộc
phường Y, thị xã U thì va chạm với 03 thanh niên khác đi xe ngược chiều.
Sau khi to tiếng cãi vã, 02 bên bỏ đi. Đi 01 đoạn, K rủ cả nhóm quay trở lại
đuổi đánh 03 thanh niên kia. Khi quay trở lại, họ thấy có 02 thanh niên tên
là M và N đang chở nhau trên 01 chiếc xe đạp. Cho rằng đây là số thanh
niên vừa mới va chạm với mình, nên cả 03 đã lao vào rượt đuổi 02 thanh
niên đang đi trên xe đạp. M và N tưởng là cướp nên bỏ chạy thoát thân.
Thấy M và N bỏ chạy để lại xe, K, Q và H liền lấy xe bán được 1.200.000
đồng chia nhau, mỗi người được 400.000 đồng.
1. Về việc xác định tội danh trong vụ án này có 02 ý kiến:
a) Hành vi trên cấu thành tội cướp tài sản (Điều 133)
b) Hành vi trên cấu thành tội trộm cắp TS (Điều 138 BLHS)
Hãy xác định hành vi do K, Q, và H thực hiện cấu thành tội phạm nào? Nêu
rõ điều khoản cần áp dụng đối với trường hợp này.
2. Hãy xác định ai là người phạm tội trong vụ án.
Cho biết: Ngày tháng sinh của K, Q, H đều không xác định được. Chỉ xác
định được năm sinh.
Bài tập 36:
Q là cán bộ cửa hàng kinh doanh vàng bạc huyện K được cơ quan giao
nhiệm vụ làm thủ kho, thủ quỹ kiêm công tác bảo vệ cơ quan. Đồng thời Q
còn được giao chìa khóa kho, két bạc và được cơ quan cho ăn nghỉ tại
phòng kho.
Mặc dù không được sự đồng ý của cửa hàng trưởng nhưng Q tự ý chuyển
chỗ nghỉ từ phòng kho đến ở tại 01 phòng trên lầu 2 cách xa phòng kho và
cho 02 vợ chồng người bán nước giải khát cạnh cửa hàng gửi hàng qua
đêm tại kho.
Vào 19 giờ, sau khi ăn cơm tối, Q đi ngủ không chốt cửa buồng, không để
chìa khóa ở nơi quy định mà bỏ trên bàn cạnh giường ngủ. 6 giờ sáng
ngày hôm sau, Q thức giấc đi xuống nhà kho thì phát hiện cửa phòng kho
bị mở và mất một số tiền trong két sắt.
Hãy xác định Q có phạm tội không?
Bài tập 37:
S và Đ đang ngồi vá lưới trên bờ biển thì nghe ngư dân truyền miệng
nhau: “Ai có ghe lớn ra nhặt ti vi do bọn buôn lậu bị công an phát hiện đã
vứt xuống biển”. 15 giờ chiều cùng ngày, S và Đ chạy ghe ra biển vớt đầy
ghe được 200 chiếc ti vi, giấu xuống hầm ghe rồi chạy về địa điểm kín đáo
để cất giấu. Ngày hôm sau việc làm của S và Đ bị công an biên phòng phát
hiện và yêu cầu giao nộp số ti vi nói trên cho cơ quan có thẩm quyền. Cơ
quan điều tra đã ra quyết định khởi tố bị can đối với S và Đ về tội chiếm
giữ trái phép TS.
Hãy xác định tội danh mà S và Đ bị truy tố có đúng không? Tại sao?
Bài tập 38:
- Xem thêm -