MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỘ KẾ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VÀ VỤ
QUẢN LÝ CÁC KHU KINH TẾ ............................................................................ 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Kế hoạch đầu tư ................... 2
1.1.1. Tổng quát chung vê Bộ Kế Hoạch Đầu tư ............................................... 2
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư .................................... 3
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế Hoạch Đầu Tư ............................................. 5
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Vụ quản lý các KKT .......... 6
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Vụ quản lý các khu Kinh tế..................................... 6
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Vụ quản lý các khu Kinh tế ....................... 7
Chương 2 : BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG NĂM 2015
CỦA VỤ QUẢN LÝ CÁC KHU KINH TẾ ......................................................... 10
2.1. Tình hình chung của nền kinh tế ............................................................... 10
2.2. Tình hình thành lập KCN, KKT................................................................ 11
2.2.1. Đối với KCN .......................................................................................... 11
2.2.2. Đối với KKT .......................................................................................... 11
2.3. Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN, KKT.......................................... 12
2.3.1. Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài ..................................................... 12
2.2.2. Tình hình thu hút đầu tư trong nước ...................................................... 13
2.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh............................................................... 13
2.2.4. Tình hình lao động: ................................................................................ 14
2.3. Các kết quả đã đạt được và các hạn chế khó khăn .................................. 15
2.3.1. Kết quả ................................................................................................... 15
2.3.2. Những hạn chế, khó khăn ...................................................................... 15
2.3.3. Nguyên nhân các hạn chế ...................................................................... 19
Chương 3 : NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2016 CỦA VỤ QUẢN LÝ CÁC
KHU KINH TẾ ....................................................................................................... 20
3.1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 ........................................ 20
3.2. Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao quản lý KCN KKT ................ 21
3.2.1. Giải pháp chung ..................................................................................... 21
3.2.2. Giải pháp cụ thể ..................................................................................... 22
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 25
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
KCN
Khu công nghiệp
KKT
Khu kinh tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KKT NS
Khu kinh tế Nghi Sơn
CNTT
Công nghệ thông tin
TM
Thương Mại
FDI
Foreign Direct Investment : Đầu tư trực tếp nước ngoài
ODA
Official Development Assistance: Hỗ trợ phát triển chính
thức
NLĐ
Người lao động
i
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vụ quản các lý khu kinh tế .......................................... 07
Hình 2.1: Biểu đồ đất Công nghiệp có thể cho thuê ....................................................... 11
Hình 2.2: Thu hút đầu tư FDI vào KCN 2014 -2015 ...................................................... 12
Hình 2.3: Biểu đồ số dự án và thu hút đầu tư FDI 2015 ................................................. 13
Hình 2.4: Số lao động trong KCN, KHU KINH TẾ 2015………………... ................... 14
i
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng giao lưu mối quan hệ thương mại với các
nước, các tổ chức là một cơ hội để đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế
phát triển và đây cũng là xu hướng tất yếu. Rõ ràng rằng, việc hội nhập của Việt
Nam vào nền kinh tế thế giới trong thời gian qua đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu,
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần không nhỏ vào tăng trưởng kinh
tế.
Để đạt được những thành công trong phát triển kinh kế, hiện đại hóa và công
nghiệp hóa đất nước thì có phần đóng góp to lớn của Bộ kế hoạch và đầu tư. Đây là
cơ quan quản lí cao nhất của Chính phủ, được Chính phủ giao nhiệm vụ quản lí,
phát triển và thực hiện các dự án đầu tư, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện dự án
trong và ngoài nước;là cơ quan đưa ra các đề xuất với Chính phủ về những dự án
mang tính chiến lược, quan trọng để phát triển kinh tế đất nước.
Vụ Quản lý các khu kinh tế thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khu kinh tế (bao gồm khu công nghiệp,
khu chế xuất và các loại hình khu kinh tế tương tự khác trừ khu kinh tế cửa khẩu,
khu công nghệ cao). Ngoài ra Vụ còn phối hợp với các Bộ, các ban nghành có liên
quan để thực hiện tốt những công việc của Chính phủ.
Qua thời gian nghiên cứu và thực tập tại Vụ quản lý các khu Kinh tế, em đã
tìm hiểu và học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích. Sau đây là bài báo cáo tổng kết của
em về Vụ quản lý các khu Kinh tế.
Báo cáo tổng kết gồm 3 phần
Chương 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỘ KẾ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VÀ VỤ
QUẢN LÝ CÁC KHU KINH TẾ.
Chương 2 : BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG NĂM 2015 CỦA
VỤ QUẢN LÝ CÁC KHU KINH TẾ.
Chương 3 : NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2016 CỦA VỤ QUẢN LÝ CÁC KHU
KINH TẾ .
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Bùi Thị Lành, các cô chú, anh chị tại Vụ
quản lý các khu kinh tế đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
1
Chương 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỘ KẾ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VÀ VỤ
QUẢN LÝ CÁC KHU KINH TẾ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Kế hoạch đầu tư
1.1.1. Tổng quát chung vê Bộ Kế Hoạch Đầu tư
a. Thông tin chung :
Tên cơ quan: Bộ kế hoạch và đầu tư Việt Nam
Địa chỉ: 6B Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 08043485; Phòng Hành chính - Văn phòng Bộ 04.38455298;
Fax: Phòng Hành chính - Văn phòng Bộ 04.38234453
Email:
[email protected]
b. Quá trình hình thành
Ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch lâm thời nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập Ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết
nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ một kế hoạch kiến thiết quốc gia về
các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hóa. Ủy ban gồm các ủy viên là tất cả các
Bộ trưởng, Thứ trưởng, có các Tiểu ban chuyên môn, được đặt dưới sự lãnh đạo của
Chính phủ.
Trong phiên họp ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết
định thành lập ủy ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ
tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này. ủy ban Kế
hoạch Quốc gia và các Bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung ương, Ban kế hoạch ở
các khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án kế hoạch phát triển kinh tế,
văn hóa, và tiến hành thống kê kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Ngày 9-10-1961,
Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của ủy ban Kế hoạch Nhà nước, trong đó xác định rõ ủy ban Kế hoạch
Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hóa quốc dân theo đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Ngày 4 tháng 11 năm 2000, Thủ tướng Phan Văn Khải đã quyết định lấy
ngày 31 tháng 12 năm 1945 là ngày truyền thống của ngành Kế hoạch và Đầu tư.
2
Kể từ đây ngành Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư coi ngày 31 tháng
12 hằng năm là ngày Lễ chính thức của mình.
c. Quá trình phát triển
Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng cho ủy ban
Kế hoạch Nhà nước (158/CP, 47/CP, 209/CP, 29/CP, 10/CP, 77/CP, 174/CP,
15/CP, 134/CP, 224/CP, 69/HĐBT, 66/HĐBT, 86/CP, v.v...).
Ngày 1 tháng 1 năm 1993, ủy ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện Nghiên
cứu Quản lý Kinh tế TW, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp kinh
tế phục vụ công cuộc đổi mới. Ngày 1 tháng 11 năm 1995, Chính phủ đã ra Nghị
định số 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất ủy ban Kế hoạch Nhà nước và ủy ban Nhà
nước về Hợp tác và Đầu tư.
Ngày 17 tháng 8 năm 2000 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số
99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a. Chức năng:
Tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược , quy hoạch , kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của cả nước
Tham mưu về cơ chế chính sách quản lý kinh tế , quản lý nhà nước về lĩnh
vực đầu tư trong và ngoài nước
Giúp Chính phủ phối hợp điều hành thực hiện các mục tiêu và cân đối chủ
yếu của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển và hình thành của Bộ kế hoạch và đầu
tư đặc biệt tính từ tháng 10/1955 được gọi là Uỷ ban kế hoạch nhà nước và từ tháng
11/1995 đến nay đã trải qua các thời kỳ làm kế hoạch
b. Nhiệm vụ: Theo Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
1. Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo ngành,
vùng lãnh thổ.
3
2. Trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy có liên
quan đến cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngoài
nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để
ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
3. Tổng hợp các nguồn lực của cả nước kể các nguồn từ nước ngoài để xây
dựng trình Chính phủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước và các cân đói chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.
4. Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân
dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và cân đối tổng hợp kế
hoạch.
5. Về đầu tư trong và ngoài nước: Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch, danh
mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài và điều
chỉnh trong trường hợp cần thiết; giúp Chính phủ quản lý đối với hoạt động đầu tư
trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, của Việt Nam ra nước
ngoài.
6. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy
ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
7. Làm Chủ tịch các Hội đồng cấp Nhà nước: Xét duyệt định mức kinh tế - kỹ
thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nước; điều phối
quản lý và sử dụng nguồn ODA; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án hợp tác, liên
doanh.
8. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước.
9. Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập xử lý các thông tin về phát triển kinh tế
- xã hội.
10. Tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công
chức, viên chức trực thuộc Bộ quản lý.
11. Về quản lý nhà nước các khu công nghiệp, các khu chế xuất: Trình Chính
phủ, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch, kế hoạch phát triển các
khu công nghiệp, khu chế xuất và các mô hình khu kinh tế tương tự khác trong
phạm vi cả nước. Hướng dẫn triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công
nghiệp, khu chế xuất đã được phê duyệt.
4
12. Làm đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình đầu tư phát
triển và hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan đề xuất về mô hình và cơ chế quản lý đối với các khu công
nghiệp, khu chế xuất.
13. Về doanh nghiệp (DN) và đăng ký kinh doanh (ĐKKD): Chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược,
chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước
(DNNN); cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp DNNN và phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thuộc các thành phần kinh tế; thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế Hoạch Đầu Tư
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số số 178 / 2007 /NĐ - CP ngày 03 tháng 12 năm 2007
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ,
cơ quan ngang bộ; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Điều 3 : Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ.
3. Vụ Tài chính, tiền tệ.
4. Vụ Kinh tế công nghiệp.
5. Vụ Kinh tế nông nghiệp.
6. Vụ quản lý các khu Kinh tế.
7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị.
8. Vụ Quản lý các khu kinh tế .
9. Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.
10. Vụ Kinh tế đối ngoại
11. Vụ Lao động ,văn hóa , xã hội
12. Vụ Khoa học , giáo dục , tài nguyên và môi trường.
13. Vụ Quản lý quy hoạch
14. Vụ Quốc phòng , an ninh.
15. Vụ Hợp tác xã
16. Vụ Pháp chế
5
17. Vụ Tổ chức cán bộ;
18. Vụ Thi đua khen thưởng
19. Thanh tra Bộ
20. Văn phòng Bộ .
21. Cục Quản lý đấu thầu .
22. Cục phát triển doanh nghiệp
23. Cục đầu tư nước ngoài .
24. Tổng cục thống kê
25. Viện Chiến lược phát triển
26. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương
27. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế – Xã hội quốc gia
28. Trung tâm tin học
29. Báo đầu tư
30. Tạp chí Kinh tế và Dự báo
31. Học viện Chính sách và Phát triển
Tại Điều này, các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 24 là các tổ chức
hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước ; các tổ chức quy
định từ khoản 25 đến khoản 31 là các tổ chức sự nghiệp nhà nước phục vụ quản lý
nhà nước trực thuộc Bộ
Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế
quốc dân, Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Vu quản lý quy hoạch được tổ chức
phòng
Bộ trưởng Bộ Kê hoạch và Đâu tư trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các
quyết định quy định chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục Thông kê , Viện Chiến lược phát triển , Viện nghiên cứu quản lý tế Trung ương
, trung tâm Thông tin – Dự báo kinh tế – Xã hội quốc gia và quyết định ban hành
danh sách các tổ chức sự nghiệp khác hiện có trực thuộc Bộ
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Vụ quản lý các khu Kinh tế
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Vụ quản lý các khu Kinh tế
Căn cứ theo Điều 3 Quyết định số 598 / QĐ - BKH. Vụ quản lý các khu
Kinh tế có Vụ trưởng , Phó Vụ trưởng. Vụ làm việc theo chế độ chuyên viên. Theo
như mô hình dưới đây
6
Hình 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vụ quản các lý khu kinh tế
Vụ trưởng vụ quản lý các khu
Kinh tế
Phó Vụ Trưởng
1
Phó Vụ trưởng
2
Phó Vụ Trưởng
3
Phó Vụ trưởng
4
Các chuyên viên Vụ Quản lý các
khu Kinh tế
(Nguồn: Vụ quản lý các khu kinh tế)
1. Vụ trưởng: Trần Duy Đông
2. Phó Vụ trưởng: Lê Tuyển Cử
3. Phó Vụ trưởng: Vũ Quốc Huy
4. Phó Vụ trưởng: Trần Quốc Trung
5. Phó Vụ trưởng: Bùi Quang Vũ
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Vụ quản lý các khu Kinh tế
Quyết định số 497/QĐ-BKH ngày 14/04/2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định chức năng nhiệm vụ của Vụ quản lý các khu Kinh tế như sau:
Điều 1. Vụ Quản lý các khu kinh tế thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ
trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khu kinh tế (bao gồm khu công
nghiệp, khu chế xuất và các loại hình khu kinh tế tương tự khác trừ khu kinh tế cửa
khẩu, khu công nghệ cao).
Điều 2. Vụ Quản lý các khu kinh tế có các nhiệm vụ sau đây:
7
1. Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển các khu kinh tế
trong cả nước để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; làm đầu mối hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; chủ trì kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế
hoạch phát triển khu kinh tế.
2. Làm đầu mối nghiên cứu, đề xuất mô hình khu kinh tế, cơ chế quản lý,
chính sách phát triển và hợp tác quốc tế liên quan đến khu kinh tế; xây dựng hoặc
tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về khu kinh tế; tham gia xây
dựng các văn bản pháp luật, các cơ chế, chính sách có liên quan theo phân công của
Bộ.
3. Tham gia xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư trong nước và nước
ngoài vào khu kinh tế phù hợp với quy hoạch; tổ chức thực hiện các chương trình
xúc tiến đầu tư vào khu kinh tế; tham gia với các đơn vị trong Bộ trong việc tổng
hợp, đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trong nước
và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
4. Tham gia thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế, quy hoạch
vùng, ngành liên quan;
Chủ trì thẩm tra các đề án điều chỉnh, bổ sung các khu kinh tế vào quy hoạch tổng
thể phát triển các khu kinh tế của cả nước, các đề án thành lập, mở rộng khu kinh tế
theo quy định của pháp luật; chủ trì góp ý kiến với các Bộ, ngành, địa phương trong
việc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ đầu tư vào khu kinh tế; góp
ý kiến cho các dự án đầu tư vào khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư;
5. Làm đầu mối phối hợp, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giải quyết các vấn
đề phát sinh, đánh giá về kết quả thành lập, hoạt động của các doanh nghiệp, dự án
đầu tư, việc cấp giấy chứng nhận đầu tư vào khu kinh tế, kết quả hoạt động của các
khu kinh tế;
Làm đầu mối theo dõi, đánh giá về hoạt động quản lý nhà nước của các Ban quản lý
khu kinh tế.
6. Làm đầu mối tổng hợp chung kế hoạch của các khu kinh tế (bao gồm cả
khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao).
8
7. Chủ trì xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống thông tin về khu kinh tế
trong cả nước.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
Điều 3. Vụ Quản lý các khu kinh tế có Vụ trưởng, một số Phó Vụ trưởng. Vụ
làm việc theo chế độ chuyên viên. Biên chế của Vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quyết định riêng.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Những quy định trước đây
trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 5. Vụ trưởng Vụ Quản lý các khu kinh tế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
9
Chương 2 : BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG NĂM 2015
CỦA VỤ QUẢN LÝ CÁC KHU KINH TẾ
2.1. Tình hình chung của nền kinh tế
Năm 2015 - Năm có ý nghĩa to lớn và quan trọng, năm cuối thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 đã khép lại. Kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh của năm 2015 là cơ sở và động lực cho việc xây dựng và thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, năm đầu của Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Kinh tế - xã hội năm 2015 diễn ra trong bối cảnh thị trường toàn cầu có
những bất ổn, kinh tế thế giới vẫn đối mặt với nhiều rủi ro lớn với các nhân tố khó
lường. Triển vọng kinh tế khu vực Eurozone chưa thật lạc quan.
Thương mại toàn cầu sụt giảm do tổng cầu yếu. Kinh tế thế giới chưa lấy lại
được đà tăng trưởng và phục hồi chậm. Giá dầu thô giảm mạnh dẫn đến giá cả hàng
hóa có xu hướng giảm nhanh, ảnh hưởng đến các nước xuất khẩu.
Sự bất ổn của thị trường tài chính toàn cầu với việc giảm giá đồng Nhân dân
tệ và tăng trưởng sụt giảm của kinh tế Trung Quốc đã tác động mạnh tới kinh tế thế
giới. Ở trong nước, giá cả trên thị trường thế giới biến động, nhất là giá dầu giảm
gây áp lực đến cân đối ngân sách Nhà nước, nhưng đồng thời là yếu tố thuận lợi cho
việc giảm chi phí đầu vào, phát triển sản xuất và kích thích tiêu dùng.
Trong bối cảnh như vậy, ngay từ đầu năm, Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã
kịp thời ban hành nhiều Nghị quyết, chính sách cùng các giải pháp và nhiệm vụ cụ
thể, trong đó trọng tâm và trực tiếp là Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01
năm 2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia 2 năm 2015 - 2016, đồng thời tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành,
các cấp, các địa phương thực hiện nghiêm và đồng bộ các giải pháp, từng bước tháo
gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu tổng quát của
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
10
2.2. Tình hình thành lập KCN, KKT
2.2.1. Đối với KCN
Trong năm 2015 có 12 KCN mới được thành lập và mở rộng. Tính đến hết
tháng 12/2015, cả nước có 300 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên
hơn 84 nghìn ha.
Hình 2.1: Biểu đồ đất Công nghiệp có thể cho thuê
2015
44%
66%
Đất CN
Khác
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Nhìn biểu đồ trên ta thấy diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 56
nghìn ha, chiếm khoảng 66% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó 212 KCN đã đi
vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên gần 60 nghìn ha và 88 KCN đang
trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích
đất tự nhiên hơn 24 nghìn ha. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê đạt trên
27 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy 49%, riêng các KCN đã đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt
trên 67%, cao hơn 2% so với cuối năm 2014.
2.2.2. Đối với KKT
Trong năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 42/2015/QĐ-TTg ngày
16/9/2015 về việc thành lập Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị với diện tích là
23.792 ha và đồng ý điều chỉnh mở rộng 2 khu kinh tế là KKT Đông Nam Nghệ An
tại Quyết định số 10/2015/QĐ-TTg ngày 04/4/2015 (thêm 750 ha) và KKT Nghi
Sơn, Thanh Hóa tại Quyết định số 18/2015/QĐ-TTg ngày 12/06/2015 (thêm
11
87.388,18 ha) nâng tổng diện tích mặt đất và mặt nước của các KKT thành 814.792
ha. Số lượng KKT ven biển tăng lên là 16 KKT.
2.3. Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN, KKT
Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN, KKT vẫn có chuyển biến tích cực, có mức
tăng trưởng khá, đặc biệt trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tình hình thu
hút đầu tư vào các KCN, KKT trong cả nước năm 2015 cụ thể như sau:
2.3.1. Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài
Trong năm 2015, có 563 dự án đầu tư nước ngoài đăng ký đầu tư với tổng vốn đầu
tư đạt trên 8.461 triệu USD và điều chỉnh tăng vốn cho 315 dự án với tổng số vốn
đầu tư tăng thêm là hơn 4.719 triệu USD.
Hình 2.2: Thu hút đầu tư FDI vào KCN 2014 -2015(đv: triệu USD)
25000
20230
18828
20000
15000
13700
13180
FDI KCN
FDI Cả nước
10000
5000
0
2014
2015
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Tính chung 12 tháng đầu năm, tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào KCN,
KKT đạt 13.180 triệu USD (bằng 96,2% so với cùng kỳ năm 2014), bằng khoảng
70% tổng số vốn FDI của cả nước, vượt 20% so với kế hoạch năm 2015.
Lũy kế đến cuối tháng 12/2015 các KCN trong cả nước đã thu hút được
6.080 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 97.125 triệu USD, tổng vốn đầu tư đã
thực hiện đạt hơn 55.200 triệu USD, bằng 57% tổng vốn đầu tư đăng ký. Các KKT
thu hút được 332 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 42.200 triệu USD, tổng
vốn đầu tư thực hiện đạt 16.850 triệu USD bằng 40% tổng vốn đầu tư đăng ký.
12
2.2.2. Tình hình thu hút đầu tư trong nước
Trong năm 2015, các KCN, KKT đã thu hút được 461 dự án với tổng vốn đăng ký
71.260 tỷ đồng và điều chỉnh tăng vốn 123 dự án với tổng vốn tăng thêm 11.163 tỷ
đồng. Như vậy, trong năm 2015 tổng vốn đầu tư trong nước thu hút được đạt hơn
82.423 tỷ đồng, tăng hơn 6% tổng vốn đăng ký tăng thêm so với cùng kỳ năm 2014,
gần bằng 97% so với kế hoạch năm 2015.
Hình 2.3: Biểu đồ số dự án và thu hút đầu tư FDI 2015
5847.84
5732
6000
5000
4000
2015
3000
Cả nước
2000
1000
461
824.23
0
Số dự án
FDI
(Nguồn: tổng cục thống kê)
Tính lũy kế đến hết tháng 12/2015, các KCN cả nước đã thu hút được 5.732
dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký hơn 584.784 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư
thực hiện đạt 293.256 tỷ đồng, bằng 51% tổng vốn đăng ký.
Đối với các KKT, luỹ kế đến nay, các KKT ven biển đã thu hút được 878 dự
án với tổng mức đầu tư 550.415 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 181.210 tỷ
đồng, bằng 32% tổng vốn đăng ký.
2.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh
- Tổng doanh thu đạt hơn 116.000 triệu USD tăng hơn 52% so với cùng kỳ năm
ngoái, hơn 96% so với kế hoạch năm 2015.
Hình 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu 2015(đv: triệu USD)
13
2015
116000
78624
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tổng DT
75563
(Nguồn: tổng cục thống kê)
Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp đạt 78.624 triệu USD tăng gần
8% so với cùng kỳ năm 2014, bằng 98% so với kế hoạch năm 2015, đóng góp
khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Kim ngạch nhập khẩu đạt 75.563 triệu USD, chiếm gần 50% tổng kim ngạch nhập
khẩu 12 tháng và vượt 1% so với kế hoạch năm 2015.
Đóng góp vào ngân sách Nhà nước: 90.313 tỷ đồng, tăng 38% so với cùng kỳ năm
2014, bằng 95% so với kế hoạch năm 2015.
2.2.4. Tình hình lao động:
Hình 2.4: Số lao động trong KCN, KHU KINH TẾ 2015
2015
4.73%
85.27%
KCN KKT
Cả nước
(Nguồn: tổng cục thống kê)
Tổng số lao động trong KCN, KKT luỹ kế đến tháng 12/2015 là khoảng 2,57
triệu lao động, tương đương chiếm 4.73% so với 54.32 triệu lao động cả nước.
14
2.3. Các kết quả đã đạt được và các hạn chế khó khăn
2.3.1. Kết quả
Cơ chế, chính sách phát triển KCN, KKT đã dần được hoàn thiện theo hướng
tăng cường phân cấp cho các Ban quản lý KCN, KKT thực hiện quản lý Nhà nước
KCN, KKT trên các lĩnh vực; bổ sung các cơ chế, chính sách ưu đãi đối với dự án
đầu tư vào KCN, dự án đầu tư mở rộng, dự án công nghiệp hỗ trợ; giảm thiểu các
thủ tục đầu tư, thủ tục doanh nghiệp.
Ban hành Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV tổng hợp các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý được quy định ở nhiều văn bản
pháp luật khác nhau để quy định và hướng dẫn thống nhất trên cả nước, tạo cơ sở
cho các địa phương sắp xếp, tổ chức lại các Ban Quản lý cho phù hợp, góp phần
nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về KCN, KCX, KKT tại các địa
phương.
Các KCN, KKT đóng góp ngày càng lớn vào phát triển kinh tế – xã hội địa
phương, góp phần tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
theo hướng tăng tỷ trọng mặt hàng công nghệ cao, linh kiện điện tử và giải quyết
việc làm.
Các địa phương có điều kiện thuận lợi đã chủ động định hướng thu hút các
dự án đầu tư phù hợp với lợi thế so sánh của địa phương, thu hút được các dự án có
hàm lượng công nghệ và vốn cao để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Công tác quy hoạch KCN đi vào nề nếp, việc phát triển các KCN được gắn
liền với việc quy hoạch và xây dựng nhà ở cho người lao động và công trình bảo vệ
môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững các KCN, KKT.
2.3.2. Những hạn chế, khó khăn
a. Chất lượng công tác quy hoạch KCN, KKT còn hạn chế, chưa phù hợp
với yêu cầu phát triển:
Việc tổ chức nghiên cứu xây dựng quy hoạch KCN, KKT chưa có phương
pháp luận khoa học, còn mang tính cục bộ, địa phương, chưa tính toán đầy đủ lợi
ích của vùng, quốc gia. Việc triển khai Quy hoạch KCN đã được duyệt của các địa
phương còn hạn chế, chưa có một kế hoạch thực hiện Quy hoạch KCN, với các mục
tiêu và phân kỳ thành lập, mở rộng KCN cụ thể, hợp lý căn cứ trên khả năng thu hút
15
đầu tư thực tế của địa phương. Việc triển khai thành lập một sốcác KKT trong Quy
hoạch còn vội vàng khi , chưa tính toán tới việc hội tụ đầy đủ các điều kiện, tiềm
năng, nguồn lực đầu tư phát triển của địa phương.
b. Hàm lượng công nghệ, tính phù hợp về ngành nghề trong cơ cấu đầu
tư chưa cao:
Các địa phương và chủ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN vẫn ưu tiên tập
trung thu hút đầu tư lấp đầy KCN; chưa thực sự chú trọng tới cơ cấu ngành nghề,
công nghệ, yếu tố môi trường của các dự án đầu tư vào KCN, KKT. Tính liên kết
ngành của các doanh nghiệp, công nghiệp phụ trợ trong các KCN, KKT còn yếu.
Riêng đối với KKT thì thu hút đầu tư còn gặp nhiều khó khăn, do thời gian
phát triển chưa lâu, đầu tư hạ tầng chưa đồng bộ nên đóng góp của các KKT vào
phát triển kinh tế xã hội địa phương còn khiêm tốn.
Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia vào KCN, KCX chưa được xây dựng
đồng bộ, thống nhất với định hướng thu hút các ngành nghề, lĩnh vực đầu tư ưu tiên
gắn với lợi thế so sánh và điều kiện phát triển thực tế của các địa phương. Do vậy,
các chương trình xúc tiến đầu tư do địa phương thực hiện còn mang tính cục bộ,
chưa đạt hiệu quả cao, chưa thu hút được các dự án đầu tư có ngành nghề, hàm
lượng công nghệ phù hợp với lợi thế phát triển; sự thống nhất, đồng bộ trong các
chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư giữa các cơ quan Trung ương và địa phương
còn hạn chế.
c. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng còn
gặp nhiều khó khăn, vướng mắc:
Các quy định của pháp luật liên quan tới công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng KCN, KKT gặp còn nhiều khó khăn, vướng mắc, hay thay đổi, chưa phản ánh
sát với điều kiện thực tế dẫn đến tình trạng chi phí bồi thường, giá thuê đất tăng cao,
làm giảm sức hấp dẫn đầu tư vào các KCN, KKT, giảm tính cạnh tranh quốc gia của
KCN. Những vướng mắc về giá đất và tình hình giá cả vật liệu xây dựng tăng cao
trong thời gian qua đã ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng,
và xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào các KCN, KKT.
Hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào của một số KCN, KCX và
hạ tầng KKT còn chưa được đầu tư, xây dựng một cách đồng bộ. Nguyên nhân một
phần do năng lực, kinh nghiệm của một số chủ đầu tư hạ tầng, một phần do yếu tố
16
bất ổn thị trường và sự kiểm soát chưa thực sự chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà
nước.
d. Công tác bảo vệ môi trường KCN còn bất cập
Vấn đề bảo vệ môi trường KCN tuy đã được cải thiện, song vẫn còn tồn tại
một số KCN, doanh nghiệp KCN chưa tuân thủ nghiêm túc pháp luật về môi
trường. Nguyên nhân là do ý thức của doanh nghiệp thứ cấp, kể cả doanh nghiệp là
chủ đầu tư hạ tầng KCN nhiều khi chưa cao, vẫn đặt lợi ích kinh tế lên trên trách
nhiệm bảo vệ môi trường; công tác phối hợp kiểm tra, giám sát bảo vệ môi trường
KCN của các cơ quan Nhà nước chưa thật chặt chẽ.
Mặc dù số lượng các nhà máy xử lý nước thải tập trung đã tăng lên nhưng
theo báo cáo của các Ban Quản lý các KCN, tại khu vực xung quanh KCN ở một số
địa phương, một số tiêu chuẩn nước thải vượt quá quy định cho phép. Nguyên nhân
là do việc vận hành nhà máy xử lý nước thải chưa tuân thủ theo quy định trong khi
công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý còn hạn chế, chưa có
chế tài xử phạt có tính răn đe.
e. Vấn đề lao động, việc làm, đời sống công nhân trong KCN, KKT còn
khó khăn
Các chính sách khuyến khích hiện hành đối với đầu tư xây dựng nhà ở cho
công nhân vẫn chưa đủ mạnh, chưa đủ hấp dẫn các doanh nghiệp, chưa khiến họ
quan tâm thỏa đáng đến việc đầu tư xây nhà ở cho người lao động trong KCN,
KKT. Phần lớn người lao động thuê nhà ở do các hộ dân xây dựng thiếu nhiều tiện
nghi, tiện íchtuy nhiên chất lượng nhà ở còn kém, chưa đáp ứng nhu cầu cơ bản của
cuộc sống.
Các địa phương hiện nay vẫn chưa chú ý đúng mức đến việc đầu tư xây dựng
nhà ở và các công trình phúc lợi xã hội khác cho người lao động (cơ sở khám chữa
bệnh, nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, khu vui chơi giải trí...).
Thu nhập, đời sống của người lao động còn chưa ổn định. Mâu thuẫn về
lương, phụ cấp thêm giờ, bảo hiểm xã hội, hợp đồng lao động, chăm sóc sức khỏe
người lao động còn tồn tại nên số lượng các vụ đình công tại các KCN, KCX vẫn
diễn ra. Năng lực của các tổ chức công đoàn cơ sở trong thương lượng tập thể còn
hạn chế, do thiếu hiểu biết về luật pháp, thiếu kiến thức và kỹ năng đàm phán.
17