BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
TỔ KHOA HỌC CƠ BẢN
BÀI TIỂU LUẬN
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
ĐỀ TÀI
CÁC LOẠI HÌNH THANH
TOÁN TRỰC TUYẾN QUỐC
TẾ,VIỆT NAM
GVHD: Thầy Trƣơng Minh Hòa
Lớp: TMDT 15_04
Nhóm 1
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
Thành viên nhóm 1
Họ tên
Lớp
1. Phạm Ngọc Yến ......................................... KT15B
2. Lê Thị Bích Liên ........................................ KT15B
3. Võ Thị Thanh Kiều .................................... KT15B
4. Đỗ Bích Ngọc ............................................ KT15B
5. Đồng Thị Hậu ............................................ KT15B
6. Ngô Thị Phƣơng......................................... KT15B
7. Trần Thị Quỳnh Nhƣ ................................. KT15B
Trang 1
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: .........................................................................................................4
I.Khái niệm và hạn chế của thanh toán trực tuyến..............................................5
1.Khái niệm thanh toán trực tuyến: ...................................................................5
II.CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN PHỔ BIỂN HIỆN NAY Ở
VIỆT NAM ...............................................................................................................6
1. Thanh toán bằng thẻ tín dụng ........................................................................6
2. Thanh toán bằng séc trực tuyến .....................................................................8
3. Thanh toán bằng thẻ ghi nợ. .........................................................................10
4. Két tiền điện tử ...............................................................................................10
5. Phƣơng thức thanh toán qua thƣ điện tử P2P (Person-to-Person) ...........10
III.Qui trình thanh toán trực tuyến: ....................................................................12
1. Qui trình thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng: ..................................12
2. Thanh toán qua thẻ quốc tế ..........................................................................15
3. Thanh toán qua VDC-OPG ..........................................................................15
IV.CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN PHỔ BIẾN QUỐC TẾ 16
1.Sử dụng thẻ tín dụng.......................................................................................16
VISACARD ..................................................................................................16
AMERICAN EXPRESS CARD .................................................................17
2. Cổng thanh toán .............................................................................................18
WEBMONEY: .............................................................................................18
PAYPAL: ......................................................................................................19
MONEYBOOKERS ....................................................................................20
V.CÁC ĐIỀU KIỆN THAM GIA THANH TOÁN TRỰC TUYẾN QUỐC TẾ
TẠI VIỆT NAM .....................................................................................................21
1.Điều kiện thanm gia thanh toán trực tuyến .................................................21
2.Điều kiện tham gia thanh toán quốc tế tai Việt Nam ..................................22
VI.Các loại hình thanh toán trực tuyến ...............................................................22
1.Thanh toán bằng các loại thẻ (Visa, Master, Smartcard…):.....................22
a)Khái niệm vể thẻ thanh toán:....................................................................22
b)Phân loại ....................................................................................................22
2.Thanh toán bằng các lọai sec điện tử và chuyển tiền điện tử : (e-check và
EFT) 28
Trang 2
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
3.Thanh toán bằng tiền điện tử: .......................................................................30
4.Thanh toán bằng thƣ điện tử: ........................................................................31
5.Thanh toán ngang hàng – P2P payment: .....................................................31
VII.Nhận xét và đánh giá về các loại hình thanh toán trực tuyến ....................31
Trang 3
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
LỜI MỞ ĐẦU:
Sự phát triển nhƣ vũ bão của CNTT đã tác động mạnh mẽ và to lớn đến mọi mặt
đời sống kinh tế xã hội. Ngày nay, CNTT đã trở thành một trong những động lực
quan trọng nhất của sự phát triển. Với khả năng số hoá mọi loại thông tin (số, đồ
thị, văn bản, hình ảnh, tiếng nói, âm thanh…), máy tính trở thành phƣơng tiện xử
lý thông tin thống nhất và đa năng, thực hiện đƣợc nhiều chức năng khác nhau trên
mọi dạng thông tin thuộc mọi lĩnh vực: nghiên cứu, quản lý, kinh doanh…
Cùng với sự phát triển của máy tính điện tử, truyền thông phát triển kéo theo sự ra
đời của mạng máy tính, từ các mạng cục bộ, mạng diện rộng cho tới mạng toàn cầu
Internet và xa lộ thông tin. Số hoá và mạng hoá đã làm xuất hiện sự hội tụ giữa
máy tính, truyền thông và các ngành cung cấp nội dung thông tin trên mạng tạo ra
cơ sở mới cho sự phát triển của các ngành kinh tế. Đó là tiền đề cho sự ra đời của
nền kinh tế mới – nền kinh tế số (còn gọi là nền kinh tế tri thức, nền kinh tế dựa
trên tri thức). Trong nền kinh tế số, thông tin đƣợc xử lý, lƣu giữ trong các máy
tính và đƣợc trao đổi, truyền đi với tốc độ ánh sáng trên mạng, nhờ đó thông tin có
thể đƣợc phổ biến và truy cập tức thời tại bất kỳ địa điểm nào trên thế giới. Việc
thông tin chuyển sang dạng số và nối mạng đã làm thay đổi sự chuyển hoá của nền
kinh tế, các dạng thể chế, các mối quan hệ và bản chất của hoạt động kinh tế xã hội
và có ảnh hƣởng sâu sắc đến hầu hết các lĩnh vực hoạt động và đời sống con ngƣời,
trong đó có các hoạt động thƣơng mại. Ngƣời ta đã có thể tiến hành các hoạt động
thƣơng mại nhờ các phƣơng tiện điện tử, đó chính là “thƣơng mại điện tử”
(TMĐT).
Thƣơng mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng
máy tính toàn cầu. TMĐT gồm các hoạt động mua bán hang hóa và dịch vụ qua
phƣơng tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền
điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thƣơng mại, hợp tác
liên kết, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến tới ngƣời tiêu
dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thƣơng mại điện tử đƣợc thực hiện đối với cả
thƣơng mại hàng hóa và thƣơng mại dịch vụ; các hoạt động truyền thống và các
Trang 4
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
dịch vụ mới. Thƣơng mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi
cách thức mua sắm con ngƣời.
Việc hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử có ý nghĩa to lớn và có tác động sâu
rộng đến nhiều đối tƣợng: góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng … từ đó hoàn
thiện phát triển thƣơng mại điện tử. Ở Việt Nam có nhiều hình thức thanh toán
rộng rãi và phổ biến nhất là thanh toán bằng tiền mặt. Thực hiện chức năng phƣơng
tiện thanh toán, tiền không chỉ sử dụng để trả các khoản nợ về mua chịu hàng hóa,
mà chúng còn đƣợc sử dụng để thanh toán những khoản nợ vƣợt ra ngoài phạm vi
trao đổi nhƣ nộp thuế, trả lƣơng, đóng góp các khoản chi dịch vụ … Thanh toán
không dùng tiền mặt chỉ đƣợc phát triển và hoàn thiện trong nền kinh tế thị trƣờng
và đƣợc áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh tế tài chính đối nội cũng nhƣ đối
ngoại. Sự phát triển rộng khắp của thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay là do
yêu cầu phát triển vƣợt bậc của nền kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá phát triển
càng cao, khối lƣợng hàng hoá trao đổi trong nƣớc và ngoài nƣớc càng lớn thì cần
có những cách thức trả tiền thuận tiện, an toàn và tiết kiệm. Và thanh toán trực
tuyến ra đời để giải quyết các vấn đề này.
I.
Khái niệm và hạn chế của thanh toán trực tuyến
1. Khái niệm thanh toán trực tuyến:
Thanh toán trực tuyến hay còn gọi là thanh toán điện tử ( electronic payment) là
việc thanh toán tiền thông qua các thông điệp điện tử (electronic message), các
thông điệp này thực hiện việc tự động chuyển tiền từ tài khoản này sang tài
khoản
khác.
Thanh toán điện tử đƣợc sử dụng phổ biến trên mạng là hình thức thanh toán
bằng thẻ tín dụng. Để sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử bạn cần phải có một
Thƣơng khoản (Merchant Account) và một Payment Gateway.
2. Hạn chế của thanh toán trực tiếp:
Thiếu sự tƣơng tác cá nhân
Trang 5
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
Do yếu tố phi vật chất: nhìn thấy hình ảnh sản phẩm có phẩm giá cao
hơn là ngoài đời thực. Khi mua sắm trực tiếp thì có thể liên lạc, cảm
thấy hoặc cảm nhận bằng những giác quan khác nhau, nhƣng đối với
mua sắm trực tiếp bạn chỉ có thể xem qua catalog sản phẩm 3D.
Một yếu tố nữa là phí vận chuyển. Nếu phí vận chuyển cao hơn giá
thành sản phẩm thì mua sắm trực tiếp không còn hấp dẫn đối với
ngƣời khác nữa.
Tính bảo mật của hệ thống thanh toán trực tiếp.
Tâm lý của khách hàng chƣa tin tƣởng vào hệ thống thanh toán trực
tiếp.
Hạn chế trong thủ tục đăng kí và thanh toán trực tiếp.
II. CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN PHỔ BIỂN
HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
5 Phƣơng pháp thanh toán trực tuyến phổ biến trong giao dịch thƣơng
mại điện tử, đó là: Thẻ tín dụng; Séc trực tuyến; Thẻ ghi nợ; Két tiền
điện tử; và Thanh toán qua thƣ điện tử.
1. Thanh toán bằng thẻ tín dụng
Thanh toán bằng thẻ tín dụng hiện đang là phƣơng thức thanh toán
phổ biến nhất của các giao dịch thƣơng mại điện tử; phƣơng thức
thanh toán này hiện đang chiếm tới 90% tổng các món giao dịch cũng
nhƣ doanh số bán hàng. Ƣu điểm lớn nhất của việc thanh toán bằng
thẻ tín dụng đối với ngƣời mua hàng là đƣợc tiếp cận với thông tin về
sản phẩm, dịch vụ và ngƣời bán hàng một cách nhanh nhất. Việc chấp
nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng, giúp cho web site bán hàng nhanh
chóng xây dựng đƣợc niềm tin trong tâm trí của khách hàng tiềm
năng; nâng cao đƣợc doanh thu nhờ việc tạo điều kiện mua hàng
thuận lợi cho khách.
Với một chƣơng trình thanh toán tự động thông qua thẻ tín dụng,
ngƣời mua cũng nhƣ ngƣời bán hàng trong giao dịch thƣơng mại điện
tử sẽ giảm thiểu đƣợc thời gian và chi phí để xử lý séc khống, các đơn
đặt hàng và các công việc liên quan đến lƣu trữ chứng từ giấy.
Tuy nhiên để đƣợc chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng, ngƣời bán
hàng trên trực tuyến trên Internet cần phải ký kết với một đối tác cung
cấp dịch vụ thanh toán thẻ (Merchant Account), và trang bị phần
mềm, phần cứng cần thiết để có thể chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín
dụng trên web site bán hàng của mình.
Trang 6
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
Các nhà cung cấp Merchant Account bao gồm ba nhóm chính:
- Nhà cung cấp trực tiếp, là các ngân hàng. Ngân hàng cung cấp dịch
vụ thanh toán thẻ sẽ trực tiếp chuyển các giao dịch thanh toán thẻ tín
dụng trực tuyến của khách hàng đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng.
Những đơn đặt hàng đã hoàn tất sẽ đƣợc gửi từ web site của nƣời bán
hàng đến ngân hàng thông qua cổng thanh toán “Payment Gateway”,
tuyệt đối an toàn đối với các thông tin đƣợc ghi trong thẻ tín dụng.
Ngân hàng rất thận trọng trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ
tín dụng cho các giao dịch trực tuyến trên Internet, chủ sở hữu thẻ tín
dụng muốn sử dụng dịch vụ này phải đăng ký trực tiếp với ngân hàng.
- Nhà môi giới, hoạt động với tƣ cách là một trung gian giữa ngƣời
bán hàng với các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán, qua đó giúp ngƣời
bán hàng xác định rõ đƣợc nhu cầu của mình cũng nhƣ thực trạng của
nhà cung cấp. Tuy nhiên ngƣời bán hàng sẽ phải trả một tỷ lệ chiết
khấu từ 2% đến 3% doanh số giao dịch cho nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán.
- Nhà cung cấp thứ ba chuyển quá trình thanh toán thẻ tín dụng từ
đơn đặt hàng trên trang web của ngƣời bán bằng chính tài khoản của
họ. Khi ngƣời bán hàng trực tuyến ký kết với nhóm các nhà cung cấp
này, việc thanh toán của khách hàng sẽ đƣợc thực hiện thông qua tài
khoản của nhà cung cấp Merchant Account. Khi đó, ngƣời bán
sẽ không cần phải quan tâm đến ngƣời sở hữu thẻ tín dụng vì các nhà
cung cấp dịch vụ sẽ là những ngƣời trực tiếp bán hàng, còn chủ cung
cấp sản phẩm dịch vụ trên Internet sẽ đóng vai trò là đại lý cung cấp
hàng hoá, dịch vụ.
Chi phí cho các giao dịch theo phƣơng thức này thƣờng cao hơn chi
phí phải trả cho những nhà cung cấp trực tiếp, nhƣng bù lại ngƣời bán
hàng sẽ không phải trả phí dịch vụ tối thiểu hàng tháng và không phải
đặt cọc bất kỳ một khoản tiền nào, mà chỉ phải trả chi phí cho những
Trang 7
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
giao dịch đƣợc thực hiện mà thôi. Chính vì vậy, phƣơng thức thanh
toán này thƣờng đƣợc những nhà kinh doanh trực tuyến với quy mô
nhỏ quan tâm, đặc biệt là những ngƣời mới bắt đầu tiếp cận với hình
thức kinh doanh này.
Vì mỗi nhóm các nhà cung cấp đƣa ra các tiện ích khác nhau, nó có
thể bao gồm hoặc không bao gồm các dịch vụ: Kiểm tra gian lận; Báo
cáo giao dịch và doanh thu trực tuyến; Thẻ mua hàng. Ngoài ra, các
nhà cung cấp dịch vụ thanh toán còn có thể giúp ngƣời bán hàng trực
tuyến thực hiện thanh toán bằng các phƣơng thức khác nhƣ: thanh
toán bằng séc trực tuyến, thanh toán qua điện thoại. Do vậy, việc lựa
chọn làm việc với nhà cung cấp trực tiếp hay các nhà cung cấp thứ ba
thì điều trƣớc tiên là nó phụ thuộc vào doanh thu bán hàng hàng tháng
trực tuyến, ngƣời bán hàng cần phải cân nhắc so sánh giữa tỷ lệ chiết
khấu, phí giao dịch hàng tháng và các loại phí khác để lựa chọn nhà
cung cấp phù hợp với mình. Nếu qui mô giao dịch cũng nhƣ doanh
thu hàng tháng là tƣơng đối nhỏ (thƣờng dƣới 20. triệu đồng), thì
ngƣời bán hàng trên mạng không nên thực hiện thanh toán qua
Merchant Account, mà nên sử dụng dịch vụ của nhóm các nhà cung
cấp dịch vụ thứ ba sẽ phù hợp hơn. Ngƣợc lại, nếu doanh thu hàng
tháng tƣơng đối cao (trên doanh số 20 triệu đồng), có thể làm việc
cùng các nhà cung cấp trực tiếp với tỷ lệ chiết khấu phù hợp, phí giao
dịch giảm và thời hạn thanh toán ngắn hơn.
2. Thanh toán bằng séc trực tuyến
Phƣơng thức thanh toán bằng séc hiện chiếm tới 11% tổng các giao
dịch trực tuyến. Tuy phƣơng thức này khá phức tạp, sau khi giao dịch
trực tuyến đƣợc thực hiện, ngƣời mua phải ra khỏi mạng và gửi séc
qua thƣ đến cho ngƣời bán
Để gia tăng tiện ích cho ngƣời sử dụng phƣơng thức thanh toán này,
“séc trực tuyến” ra đời với nhiều ƣu điểm hơn là việc sử dụng séc giấy
truyền thống.
Quá trình thanh toán bằng séc trực tuyến: “Séc trực tuyến” hay còn
đƣợc gọi là “séc điện tử” thực chất là một loại “séc ảo”, nó cho phép
ngƣời mua thanh toán bằng séc qua mạng Internet. Ngƣời mua sẽ điền
vào form (nó giống nhƣ một quyển séc đƣợc hiển thị trên màn hình)
các thông tin về ngân hàng của họ, ngày giao dịch và trị giá của giao
dịch, sau đó nhấn nút “send” để gửi đi. Tất cả những thông tin đó hoặc
sẽ đƣợc chuyển đến trung tâm giao dịch và đƣợc xử lý tại đó.
Trang 8
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
Để chấp nhận thanh toán bằng “séc trực tuyến”, ngƣời bán hàng có thể
sử dụng hai cách:
- Phƣơng pháp “Print and Pay”: “Print and Pay” có nghĩa là “in và
thanh toán”. Sở dĩ phƣơng pháp này đƣợc gọi là “in và thanh toán”
bởi vì ngƣời bán hàng trên Internet cần phải mua một phần mềm cho
phép mình in những tấm séc ra (có thể mua của nhà cung
cấp CheckMan), và chuyển séc đó đến ngân hàng của mình để nhận
tiền.
Quá trình xử lý séc trực tuyến cũng giống nhƣ séc thông thƣờng,
chính vì vậy ngƣời bán hàng cần phải đợi đến khi séc đƣợc chuyển
đến ngân hàng và phải đƣợc chứng nhận chắc chắn rằng những tấm
séc đó có giá trị.
Việc áp dụng phƣơng pháp này sẽ giúp ngƣời bán hàng giảm đƣợc chi
phí giao dịch nhƣng nó lại tốn kém về mặt nhân công và thời gian.
- Trung tâm giao dịch: Đối với ngƣời mua, việc sử dụng trung tâm
giao dịch cũng giống nhƣ việc áp dụng phƣơng pháp “Print and Pay”,
bởi vì trong cả hai phƣơng pháp, họ đều phải nhập tất cả các thông tin
trên séc vào form trực tuyến. Những thông tin đó sẽ đƣợc mã hoá và
chuyển trực tiếp tới ngân hàng và sẽ đƣợc xử lý trong vòng 48 giờ.
Sau đó, toàn bộ số tiền của giao dịch sẽ đƣợc chuyển từ tài khoản của
ngƣời mua sang tài khoản của ngƣời bán. Kèm theo đó, là một “báo
có” trực tuyến vào tài khoản của ngƣời bán và một “báo nợ” đƣợc gửi
bằng email cho ngƣời mua.
Phƣơng pháp này nhanh hơn phƣơng pháp “Print and Pay” bởi vì tất
cả các thông tin cần thiết của khách hàng sẽ đƣợc nhập trực tiếp trên
mạng ngay khi giao dịch đang đƣợc thực hiện, và những tấm séc đó
luôn đƣợc đảm bảo có giá trị.
Ngoài việc cho phép ngƣời bán hàng chấp nhận thanh toán trực tuyến,
cả hai phƣơng pháp trên còn cho phép ngƣời bán hàng thanh toán qua
điện thoại hoặc fax, vì khi đó họ có thể kiểm tra các thông tin của
ngƣời mua, sau đó ngƣời bán có thể tự nhập thông tin đó vào.
Trang 9
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
Tuy nhiên, riêng đối với phƣơng pháp “Print and Pay”, trƣớc khi
ngƣời bán quyết định sử dụng phƣơng pháp này, cần phải chắc chắn
rằng ngân hàng của mình sẽ chấp nhận loại séc này và hãy tìm kiếm
nếu nhƣ ngƣời bán cần mua bất kỳ một loại giấy đặc biệt nào để in
séc.
3. Thanh toán bằng thẻ ghi nợ.
Khi sử dụng phƣơng thức thanh toán bằng thẻ ghi nợ, tiền trong tài
khoản của ngƣời mua ngay lập tức sẽ đƣợc rút ra sau khi giao dịch
đƣợc ấn định. Thuận lợi đối với ngƣời bán, họ có thể biết ngƣời mua
có tiền để mua hàng thực sự hay không. Còn đối với ngƣời mua, việc
thanh toán sẽ đƣợc thực hiện ngay lập tức cho từng giao dịch, vì vậy
họ sẽ tránh đƣợc những “cú sốc” thẻ tín dụng khi ngân hàng gửi các
bản kê đến.
Tuy nhiên, để thực hiện thanh toán theo phƣơng pháp này, trƣớc tiên
ngƣời bán cần phải liên hệ với các nhà cung cấp Merchant Account
để mình có thể chấp nhận thanh toán bằng hình thức này không? Hiện
tại việc thanh toán bằng thẻ ghi nợ vẫn chƣa thực sự phổ biến, hơn
nữa khách hàng vẫn muốn tự bảo vệ mình bằng cách hạn chế số tiền
ghi nợ ở mức tƣơng đƣơng 1 triệu đồng (khoảng 50 USD). Do vậy, để
phƣơng thức thanh toán này trở nên phổ biến, thì ít nhất cũng phải
nhận biết đƣợc tác dụng và thuận lợi của việc sử dụng phƣơng pháp
này.
4. Két tiền điện tử
Hiện vẫn có nhiều quan niệm khác nhau về “két tiền điện tử” và cũng
chƣa có một tiểu chuẩn chung về két tiền điện tử. Tuy nhiên, có thể
đƣợc hiểu “két tiền điện tử” là nơi lƣu giữ các số thẻ tín dụng. Két
tiền điện tử là một két ảo nó có thể lƣu giữ tất cả các thông tin của thẻ
tín dụng và thẻ ghi nợ, mật khẩu, thẻ hội viên, và tất cả các số thẻ hiện
có của khách hàng. Nó sẽ tạo thuận lợi hơn cho khách hàng khi mua
hàng trực tuyến, bởi vì số thẻ tín dụng của khách hàng có thể đƣợc
copy từ “két tiền điện tử” và "dán" vào trong đơn đặt hàng trực
tuyến, mà không cần phải nhập từ bàn phím.
5. Phƣơng thức thanh toán qua thƣ điện tử P2P (Person-to-Person)
Trang 10
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
Phƣơng thức thanh toán qua thƣ điện tử P2P cho phép các cá nhân có
thể sử dụng thẻ tín dụng hoặc tài khoản ngân hàng của mình để thanh
toán qua thƣ điện tử. Quá trình thanh toán này cũng giống nhƣ việc
gửi một thiệp chúc mừng qua mạng.
Ví dụ, khi ta gửi thiệp chúc mừng cho một ai đó, đầu tiên cần lựa
chọn thiệp, kèm theo những lời chúc, tuy nhiên sẽ không gửi ngay cho
ngƣời nhận tại hộp thƣ đó mà kết nối đến một trang có sẵn form để
gửi thiệp chúc mừng đến cho ngƣời nhận. Cũng nhƣ thế, với phƣơng
pháp P2P, không đơn thuần là thực hiện thanh toán bằng cách gửi
email đến cho ngƣời nhận, mà cần tìm đến đƣờng kết nối với trang có
sẵn các mẫu thanh toán để gửi thƣ và tại trang liên kết đó, ngƣời nhận
có thể tiếp tục gửi khoản tiền nhận đƣợc đến tài khoản ngân hàng hay
thẻ tín dụng của họ.
Và để thực hiện thanh toán bằng phƣơng pháp này, ngƣời thanh toán
cần phải thực hiện các bƣớc sau:Cung cấp số tài khoản trực tuyến của
công ty; Nhấn chuột vào đƣờng link đến trang thanh toán qua thƣ điện
tử; Nhập thêm tên của ngƣời nhận, địa chỉ email, trị giá giao dịch, và
số thẻ tín dụng hay tài khoản nơi mà tiền đƣợc rút ra từ đó; Ngoài ra
có thể ghi thêm các ghi chú cá nhân của ngƣời nhận nếu cần thiết.
Sau khi đã nhập đầy đủ các thông tin cần thiết, tại hộp thƣ của mình,
ngƣời nhận sẽ: Nhận đƣợc thông báo tiền đã đƣợc gửi đến; Đƣợc cung
cấp một siêu liên kết để nhận tiền và sau đó; Lựa chọn nơi gửi tiền
(hoặc là đƣợc gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc là đƣợc đƣa vào thẻ
tín dụng).
Ƣu điểm của việc sử dụng phƣơng pháp thanh toán này là: Các bên
không cần phải cung cấp các thông tin về tài khoản của mình cho đối
tác, và không phải bất kỳ đồng tiền nào cũng đƣợc chấp nhận thanh
toán qua email. Do vậy ngƣời bán có thể tránh đƣợc một số rủi ro khi
thanh toán qua mạng.
Trong quá trình bán một sản phẩm hay cung cấp một dịch vụ nào đó
trên mạng mà khách hàng muốn giữ bí mật các thông tin về họ, hay
muốn thanh toán sau khi giao dịch đã hoàn thành, thì việc áp dụng
phƣơng thức này sẽ giúp ngƣời bán dễ dàng thu hút khách hàng
hơn.
BOX: Merchant Account là tài khoản thanh toán của các doanh
nghiệp khi tham gia TMĐT, nó cho phép chuyển tiền vào tài khoản
của doanh nghiệp hay hoàn trả lại tiền thu đƣợc cho khách hàng, nếu
giao dịch bị hủy bỏ vì không đáp ứng đƣợc những yêu cầu thỏa thuận
nào đó giữa ngƣời bán và ngƣời mua (chẳng hạn nhƣ chất lƣợng sản
phẩm) thông qua bán hàng hoá hoặc dịch vụ trên mạng Internet.
Trang 11
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
Merchant Account phải đƣợc đăng ký tại các ngân hàng/ tổ chức tín
dụng cho phép doanh nghiệp nhận đƣợc các khoản thanh toán bằng
thẻ tín dụng.
III.
Qui trình thanh toán trực tuyến:
1. Qui trình thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng:
Khi bạn bán sản phẩm hoặc dịch vụ trên mạng Internet, bạn cần cung cấp cho
ngƣời mua một phƣơng án hanh toán trực tuyến trên mạng bên cạnh các phƣơng án
thanh toán khác.
Cách phổ biến nhất trong thanh toán trực tuyến hiện nay là sử dụng thẻ tín dụng
Credit card của các hãng Visa, Master, American Express, JBC…đƣợc các ngân
hàng phát hành (Issuer). Trƣớc hết, nếu bạn là ngƣời bán (merchant), bạn phải tạo
lập một tài khoản bán hàng trên mạng (Internet merchant account).
Tài khoản bán hàng này bạn có thể đăng ký với Ngân hàng của bạn nếu ngân hàng
có dịch vụ này hoặc với các dịch vụ cung cấp phần mềm xử lý quá trình thanh toán
trực tuyến nhƣ Cybercash, Paymentnet, Merchantwarehouse…Các ngân hàng hoặc
nhà cung cấp dịch vụ khi cấp cho bạn Merchant account sẽ đƣợc gọi là Acquirer,
Trang 12
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Lớp: TMDT15_04
chịu
trách
nhiệm
xử
lý
thông
tin
thẻ
trong
Nhóm 1
quá
trình
thanh
toán.
Trên website bán hàng, ngƣời bán phải trang bị những tính năng sau:
- Shopping cart (giỏ mua hàng): có thể do nhà cung cấp dịch vụ thiết kế
website xây dựng hoặc phần mềm có sẵn bán trên mạng.
Ngƣời mua hàng khi đang xem hàng trên website có thể chọn mua sản phẩm bằng
cách nhấn nút “Buy”, mặt hàng sẽ đƣợc lƣu lại trong giỏ hàng, ngƣời mua có thể
chọn nhiều mặt hàng, khi quyết định mua hàng có thể xem giỏ hàng để xem lại các
mặt hàng, thay đổi số lƣợng hàng, tính tiền.
Để kết nối đƣợc với dịch vụ thanh toán qua mạng, shopping cart cần đƣợc xây
dựng để đạt một số tiêu chuẩn tích hợp.
- Payment gateway: là một phần mềm dùng để xử lý việc thanh toán của thẻ tín
dụng bao gồm việc xác nhận thông tin của thẻ tín dụng là có thật và hợp lệ, thực
hiện các lệnh chuyển tiền. (công nghệ tốt sẽ hạn chế rủi ro của thẻ tín dụng giả
mạo).
Hai tính năng trên của website phải đƣợc thực hiện trên máy chủ an toàn (secure
server) để đảm bảo tính bảo mật của các thông tin về thẻ tín dụng khi nhập trên
website và trong quá trình thực hiện giao dịch.
Qui trình thanh toán đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Ngƣời mua có thẻ tín dụng (Cardholder) khi quyết định mua hàng sẽ nhập các
thông tin về thẻ tín dụng của mình nhƣ: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ, họ
và tên chủ sở hữu, địa chỉ thanh toán trên website, những thông tin này sẽ đƣợc
Trang 13
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
chuyển đến cho ngân hàng hay nhà dịch vụ cung cấp payment gateway là các
Acquirer.
Acquirer sẽ gửi thông tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và ngân hàng phát hành
thẻ để kiểm tra tính hợp lệ của thẻ và kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu
mọi điều kiện đều phù hợp, ngân hàng phát hành thẻ sẽ gửi thông tin ngƣợc trở về
cho Acquirer, thông tin đƣợc giải mã gửi về cho ngƣời bán và việc thanh toán đƣợc
thực hiện.
Tiền sẽ đƣợc chuyển từ thẻ tín dụng của ngƣời mua tới tài khoản bán hàng
merchant account trên Acquirer, sau đó sẽ đƣợc chuyển vào tài khoản ngân hàng
của ngƣời bán.
Phí cho việc thanh toán trực tuyến:
- Thông thƣờng việc mở Internet merchant account không tốn phí
- Việc sử dụng phần mềm ứng dụng payment gateway thƣờng có phí cài đặt ban
đầu từ vài chục đến vài trăm đô la và phí duy trì hàng tháng khoảng vài chục đô la
- Trong mỗi giao dịch thanh toán qua mạng, các acquirer sẽ thu phí khoảng từ
1.5% đến 4% giá trị giao dịch và khoảng từ 0.3$ cho tới 0.5$ phí xác nhận thông
tin thẻ/lần giao dịch
- Ngoài ra, nếu có sai sót trong quá trình thanh toán hoặc bị thẻ tín dụng giả, ngƣời
bán phải chịu thêm chi phí chargeback khoảng vài chục đô la.
Việc tiến hành thanh toán qua mạng có thể tiến hành đơn giản hơn bằng cách sử
dụng dịch vụ của bên thứ ba (Third Party) chịu trách nhiệm mọi khâu thanh toán,
Trang 14
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
ngƣời bán chỉ cần liên kết phần shopping cart của mình vào website của nhà cung
cấp dịch vụ.
Mọi khâu từ việc nhập thông số thẻ, xử lý thanh toán đều thực hiện tại website của
nhà cung cấp dịch vụ, ngƣời bán không cần mở merchant account, không cần sử
dụng paymentgateway, giảm đƣợc các chi phí này nhƣng chi phí trên mỗi giao dịch
sẽ cao hơn.
2. Thanh toán qua thẻ quốc tế
-Doanh nghiệp(DN) cần làm việc với các công ty thanh toán trên Internet và đăng
kí tài khoản thƣơng mại điện tử (TK TMĐT) tại một ngân hàng có triển khai dịch
vụ này. TK TMĐT (Internet merchant account) là một tài khoản ngân hàng đặc
biệt, cho phép bạn thanh toán bằng thẻ tìn dụng(TTD).Thanh toan bằng TTD chỉ
có thể tiến hành thông qua dạng tài khoàn này.
-một số công ty chuyên về dịch vụ thanh toán trên Internet lớn và uy tín với tên
tuổi đƣợc biết đến nhƣ: Visa card, Master card, American Express..
-Hiện nay, môt số ngân hàng trong nƣớc nhƣ Á Châu, Vietcombank, Sacombank,
Eximbank đều chấp nhân một trong các loại thẻ thanh toán này.
Tóm tắt quy trình thanh toán TTD quốc tế như sau:
Khi báo thông tin TTD:khi khách hàng chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ của công
ty và muốn thanh toán, khanch1 hàng sẽ cung cung cấp các thông tin nhƣ số
thẻ,loại thẻ,ngày hết hạn ,số tiền khách hàng đồng ý trả và gửi thông tin này đến hệ
thống thanh toan TTD.
Kiểm tra TTD: hệ thống thanh toán sẽ tự động kiểm tra thẻ có hợp lệ hay không và
còn đủ chi trả cho món hàng hoặc dịch vụ định mua hay không.
Chuyển tiền vào TK TMĐT:nếu các thông số đều thỏa mãn,tổ chức tín dụng cung
cấp thẻ sẽ gƣi một mã số xác nhận đồng ý chi trả cho doanh nghiệp kèm theo các
thông số về đơn đặt hàng. Đồng thời, khi thông tin thanh toán đƣợc chuyền về
trung tâm xử lý TTD đƣợc kiểm tra hợp lệ, số tiền khách hàng thanh toán sẽ đƣợc
chuyển ngay vào TK TMĐT của DN.
Chuyển tiền từ TK TMĐT về TK của cong ty:sau khi hàng hóa dịch vụ đƣợc cung
cấp, công ty thông báo cho NH nơi công ty đăng ký TK TMĐT để NH chuyển tiền
về tài khoản của công ty. Lƣu ý, công ty sẽ phải chịu một khoản phí cho giao dịch
này.
3. Thanh toán qua VDC-OPG
Thanh toán qua TTD quốc tế có ƣu điểm là mạng lƣới rông khắp toàn cầu, thanh
toán online bất cừ nơi nào, bất kì lúc nào nhƣng lai khó khăn cho Việt Nam khi vẫn
còn xa lạ với đa số ngƣời dân.
Trang 15
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
Một tin đáng phấn khởi cho các doanh nghiệp trong nƣớc muốn tham gia bán hàng
qua mạng đó là hiện nay VDC (công ty điện toán và truyền số liệu) đã phối hợp
với NH cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến tại Việt Nam,gọi là hệ thống thanh
toán VDC-OPG. Đây là hệ thống thanh toán phối hợp giữa VDC và NH Cổ Phần
Thƣơng Mại Á Châu ACB.
Tổ chức, cá nhân đều có thể sử dụng hệ thống trực tuyến này làm kênh thanh toán
hàng hóa ,dịch vụ của mình. Khách hàng là ngƣời sử dụng thẻ thanh toán đƣợc
ACB chấp nhận thanh toán trên hệ thống VDC-OPG.
Để tham gia VDC-OPG, tổ chức-cá nhân cần: có website cung cấp hàng hóa,dịch
vụ trên Internet;đƣợc ACB chấp nhận là đại lý thanh toán thẻ trực tuyến; đƣơc
VDC cho quyền sử dụng dịch vụ; cài đặt chứng thực điện từ VDC và ACB cấp.
IV. CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN PHỔ BIẾN
QUỐC TẾ
1. Sử dụng thẻ tín dụng
VISACARD
-Vsacard là loại hình hah toán Quốc tế do Tổ chức quốc té Visa phát hành. Với
tính năng chi tiêu trƣớc, trả tiền sau, Visacard là sự lựa chọn hàng đầu cho quý
khách hàng có nhu cầu giao dịch thanh toán trên toàn cầu. Hiện nay,với 30 tiệu
điểm chấp nhận thẻ và hơn 1 triệu máy rút tiền ATM mang thƣơng hiệu Visa hoạt
động 24/24 tạiViệt Nam và khắp nơi trên thế giới, Việt Nam Tín Nghĩa Ngân hàng
hân hạnh mang đến cho quý khách dịch vụ thanh toán bằng thẻ Visacard nhanh
chóng và hiệu quả nhất.
Tiện ích:
Chi tiêu trƣớc, trả tiền sau
Tránh đƣợc rủi ro khi mang theo nhiều tiền mặt
Quản lý kế hoạch chi tiêu dễ dàng thông qua bảng sao kê dịch hàng tháng
Đƣợc vay hỗ trỡ tài chính kịp thời từ ngân hàng đặc biệt khi công tác, hoặc
du lịch ở nƣớc ngoài
Thay thế hiệu quả các khoản tạm ứng, công tác phí bằng tiền mặt của cơ
quan cho cán bọ đi công tác
Dễ dàng đặt tua du lịch, khách sạn và nhà hàng
Thanh toán mua sắm online
Trang 16
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
Sở hữu phƣơng tiện thanh toán và hiện đại
Bất lơi:
Luôn nhớ một điều rằng các bạn phải thanh toán các món nợ đúng hạn không thì
hậu quả có thể rất lớn. Các ngân hàng sẽ tự trừ vào tài khoản của bạn tại ngân hàng
phát hành thẻ tính dụng nếu bạn có đăng kí tài khoản tại ngân hàng đó, hoặc không
bạn phải đến ngân hàng để thanh toán thẻ tín dụng. Lãi suất khi thanh toán trể sẽ
rất cao, khoảng gần 2% tháng, tính trên số tiền chƣa trả, ngoài ra ngân hàng sẽ phạt
thêm tiền bạn thanh toán trễ.
Rủi ro:
Bạn không nên lƣu lại thông tin credit card trên trình duyệt hoặc là gửi qua email.
Bạn nên cài phần mềm chống Trojan… Không đƣa thẻ cho bất cứ ai, họ chỉ cần
ghi lại các thông tin trên thẻ là có thể sử dụng đƣợc thẻ thanh toán trực tuyến mà
không cần chử ký của bạn lẫn thẻ. Ngoài ra nếu bạn mua hàng thƣờng xuyên trên
mạng bạn nên đăng kí dịch vụ paypal để có thể thực hiện giao dịch tiện dụng và an
toàn. (Chúng ta sẽ có bài giới thiệu về paypal ở lần sau).
Rủi ro thứ hai là chi tiêu quá sức. Vì thƣờng hạn mức giao dịch sẽ nhiều hơn khả
năng chi trả của mình trong tháng. Nếu bạn sử dụng hết 100% hạn mức đìều này có
nghĩa là bạn sẽ không có khả năng thanh toán hết đúng hạn. Khoảng chƣa thanh
toán sẽ chịu lãi lên đến 2% 1 tháng. Do đó bạn nên có kế hoạch chi tiêu trong giới
hạn.
AMERICAN EXPRESS CARD
Với hàng triệu công ty trên toàn thế giới, American Express đƣợc xem là dẫn đầu
với các loại thẻ tín dụng và Travellers Cheque (séc du lịch). Là công ty đầu tiên
phát hành Travellers Cheque (séc du lịch) dƣới dạng thẻ tín dụng, American
Express vẫn tiếp tục là công ty hàng đầu trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ tài
chính. Hãng luôn đƣợc cả những cá nhân và các tổ chức đánh giá cao, họ cho rằng
sử dụng sản phẩm dịch vụ của hãng luôn giúp họ điều khiển đƣợc cuộc sống của
mình, từ việc đặt chỗ cho một kỳ nghỉ tuyệt vời cho đến quản lý việc đầu tƣ của
mình vào cổ phiếu.
Hiện nay, American Express đã phát hành hơn 65 triệu thẻ trên toàn thế giới và chỉ
tính riêng trong năm 2004 đã có 416,1 tỉ USD đƣợc gửi thông qua hệ thống thẻ tín
dụng của American Express.
Trang 17
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
Cũng trong năm 2004, công ty cho biết họ có khoản thu hơn 3,4 tỉ USD nhờ vào du
lịch và các dịch vụ tài chính bao gồm thẻ tín dụng, việc lƣu hành tiền tệ, bảo hiểm
du lịch, các khoản vay cá nhân, môi giới online và ngân hàng trên toàn cầu.
American Express thực sự đã giành đƣợc vị trí thƣơng hiệu toàn cầu, và vẫn luôn
khẳng định vị thế của mình bằng những kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch nƣớc
ngoài, cả đối với khách công vụ và khách du lịch. Sản phẩm và dịch vụ của hãng
có mặt trên hơn 200 quốc gia và công ty cũng có hơn 78.000 chi nhánh trên toàn
thế giới. American Express luôn tận tụy với việc duy trì thƣơng hiệu của mình là
nhà cung cấp du lịch và dịch vụ tài chính dẫn đầu thế giới.
2. Cổng thanh toán
WEBMONEY:
Webmoney là một hệ thống tiền tệ điện tử rất thịnh hành và đƣợc ƣa chuộng trên
thế giới bởi tính năng thuận tiện và an toàn cao.
Webmoney là một hệ thống thanh toán trực tuyến bảo mật cao, ngay cả khi mật
khẩu bị lộ thì tài khoản của bạn vẫn đƣợc an toàn. Nếu đƣờng truyền Internet bị
thay đổi, Webmoney sẽ gửi tin cho bạn yêu cầu kích hoạt lại tài khoản trƣớc khi sử
dụng. Hình thức kích hoạt phổ biến là qua email và điện thoại di động.
Hình thức thanh toán này có các cấp account khác nhau, tùy thuộc vào mức độ xác
minh thông tin và tính chất của chủ tài khoản.
+ Cấp thấp nhất là Alias passport, chỉ cần cấp này là bạn đủ điều kiện giao dịch.
+ Nếu ai quan tâm thì lên các cấp cao hơn nhƣ:
- Formal (xác minh thêm điện thoại, số CMND, địa chỉ)
- Initial (xác minh thêm hộ chiếu, do cấp Personal xác minh)
- Personal (xác minh thêm công chứng hoặc xác minh trực tiếp, do cấp Register
xác minh)
- Merchant (dành cho tài khoản kinh doanh)
- Capital (dành cho nhà đầu tƣ)
- Develop (dành cho dân IT để phát triển tiện ích thanh toán base trên webmoney)
- Registrar (dịch vụ xác minh Personal)
- Service (dịch vụ do Webmoney điều hành)
Webmoney sử dụng một số phƣơng pháp cho khách hàng truy cập vào hệ thống tài
khoản -Webmoney Keeper Classic (an toàn nhất và đầy đủ chức năng tiếp cận với
các phần mềm rất phức tạp), Webmoney Mini (kém an toàn hơn, nhƣng vẫn bảo vệ
Trang 18
Lớp: TMDT15_04
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1
quyền truy cập – thông qua trình duyệt Internet), Webmoney light (độ an toàn cao,
giao dịch thông qua trình duyệt Internet).
Webmoney có thể tự hào với hơn 100 triệu đô la quỹ quay vòng hàng ngày và hàng
triệu khách hàng trên toàn thế giới. Đây là phƣơng thức thanh toán toàn cầu hiệu
quả, chỉ tháng 3 vửa rồi, Webmoney đạt mức 5 triệu tài khoản, càng ngày số ngƣời
sử dụng càng tăng lên kỷ lục về tốc độ và thời gian. Mặc dù trƣớc đây, hình thức
này bắt đầu nhƣ một hệ thống thanh toán của Nga, nhƣng giờ đây đã trở thành một
hệ thống thanh toán quốc tế phổ biến với một số lƣợng lớn các đại diện tại các
nƣớc trên thế giới.
PAYPAL:
Paypal là dịch vụ thanh toán và chuyển khoản điện tử thay thế cho các phƣơng
thức truyền thống sử dụng giấy tờ nhƣ sec và các lệnh chuyển tiền. nó cho phép
thanh toán và chuyển tiền qua mạng Internet.
Tính đến thời điểm này, Paypal có hơn 153 triệu tài khoản trên toàn cầu. dịch vụ
Paypal cho phép khách hàng trên toàn cầu thanh toán bằng nhiều hình thức: thẻ tín
dụng, tài khoản ngân hàng, tín dụng ngƣời mua, cân đối tài chính. Với mạng lƣới
trải rộng khắp 190 thị trƣờng và hỗ trợ 17 đơn vị tiền tệ trên toàn thế giới, Paypal
đã thúc đẩy hoạt động thƣơng mại điện tử toàn cầu sôi động bằng các giải pháp
thanh toán không giới hạn địa lý, tiền tệ và ngôn ngữ.
Để sử dụng dịch vụ của PayPal, chúng ta phải có tài khoản PayPal, quy trình của
nó sẽ nhƣ sau:
Đăng ký tài khoản PayPal
Sử dụng Debit Card hoặc Credit Card nạp tiền vào tài khoản
Sử dụng tài khoản PayPal để thanh toán trên các trang shopping online, hoặc
chuyển tiền, rút tiền, tùy vào nhu cầu
Tại sao lại lựa chọn PayPal?
Yếu tố đầu tiên phải xét đến có lẽ là tính phổ biến của nó, ngày càng có rất nhiều
doanh nghiệp cũng nhƣ cá nhân hoạt động trong lĩnh vực mua bán trực tuyến chọn
lựa giải pháp thanh toán qua mạng bằng PayPal. Chúng ta cùng xét qua 1 vài ƣu
điểm của PayPal dƣới đây để hiểu thêm là tại sao lại có nhiều ngƣời lựa chọn nó
nhƣ vậy:
Cực kỳ bảo mật.
Hỗ trợ an toàn giao dịch cho cả ngƣời mua và ngƣời bán.
Trang 19
- Xem thêm -