i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định, phòng Đào tạo
Đại học, các bộ môn Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định vì đã tạo điều kiện
về cơ sở vật chất cùng với hệ thống thư viện hiện đại đa dạng các loại sách, tài
liệu thuận tiện để tôi tìm kiếm thông tin nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các Bác sỹ, Điều dưỡng
Trung tâm y tế thành phố Hải Dương đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành chuyên
đề.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy, cô giáo của trường Đại học Điều Dưỡng
Nam Định đã giảng dạy, tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành chuyên đề.
Đặc biệt tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS.Vũ Thị Hồng
Nhung đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề.
Lời cảm ơn sau cùng tôi xin được dành cho những người thân trong gia
đình đã quan tâm sâu sắc, thường xuyên giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề.
Trân trọng cảm ơn! Kính chúc các thầy cô sức khoẻ, hạnh phúc, thành
công trên con đường sự nghiệp và giảng dạy.
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Sinh viên
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
LỜI CAM ĐOAN
Chuyên đề: “Chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn
điều trị tại Trung tâm y tế thành phố Hải Dương năm 2022”.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, thực hiện
trung thực, chính xác trên người bệnh. Các số liệu chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào khác. Nếu vi phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Sinh viên
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. ii
MỤC LỤC............................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................ iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................ v
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..................................................3
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................. 3
1.1.1. Các khái niệm, dịch tễ học và cơ chế bệnh sinh.................................3
1.1.2. Các biến chứng thường gặp của suy thận mạn................................... 8
1.1.3. Điều trị suy thận mạn.......................................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 11
1.2.1. Tình trạng chất lượng cuộc sống người bệnh suy thận mạn trên thể
giới
11
1.2.2. Tình trạng chất lượng cuộc sống người bệnh suy thận mạn tại Việt
Nam 12
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT.............................................13
2.1. Thông tin chung về Trung tâm y tế Hải Dương....................................... 13
2.2. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.........................................13
2.3. Kêt quả thu được.................................................................................17
Chương 3: BÀN LUẬN...................................................................................... 23
3.1. Thực trạng của vấn đề.............................................................................. 23
3.1.1. Các giải pháp đã làm và chưa làm được của nghiên cứu..................23
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc giải quyết vấn đề của đơn vị
hiện nay...................................................................................................... 24
3.2. Giải pháp để giải quyết và khắc phục vấn đề........................................... 25
KẾT LUẬN......................................................................................................... 27
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP....................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH
SUY THẬN MẠN
Phụ lục 2: BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
STM
:Suy thận mạn
CLCS
:Chất lượng cuộc sống
CLCS-SK
: Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe
SKTC
: Sức khỏe thể chất
SKTT
: Sức khỏe tinh thần
TIẾNG ANH
WHO
: World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế Giới)
SF 36
: Short Form 36-item Healthy Survey
(Bộ câu hỏi ngắn 36 mục về sức khỏe)
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các giai đoạn suy thận mạn..................................................................3
Bảng 2.1. Các vấn đề đánh giá trong bộ câu hỏi SF 36.......................................15
Bảng 2.2. Cách tính điểm chất lượng cuộc sống..................................................16
Bảng 2.3: Phân bố theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu.............................18
Bảng 2.4. Phân bố theo nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu..........................19
Bảng 2.5: Phân bố theo trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu...................19
Bảng 2.6: Phân bố bệnh kèm theo của đối tượng nghiên cứu..............................21
Bảng 2.7: Điểm sức khỏe thể chất của đối tượng nghiên cứu..............................21
Bảng 2.8 : Điểm sức khỏe tinh thần của đối tượng nghiên cứu...........................22
Bảng 2.9: Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu................................22
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Phân bố theo giới tính của đối tượng nghiên cứu...........................18
Biểu đồ 2.2: Phân bố theo hoàn cảnh sống của đối tượng nghiên cứu................20
Biểu đồ 2.3: Phân bố theo thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu...............20
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mạn tính là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở các
quốc gia thu nhập thấp và thu nhập trung bình khác. Các bệnh mạn tính chiếm
60% các ca tử vong trên toàn thế giới, trong đó 80% bệnh mạn tính tử vong trên
toàn thế giới xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình [7]. Bệnh được sự
quan tâm ngày càng nhiều như một vấn đề sức khỏe toàn cầu. Ước tính có 2
triệu người trên toàn thế giới mắc bệnh thận giai đoạn cuối và số người chẩn
đoán mắc bệnh tiếp tục tăng với tốc độ 5-7% mỗi năn. Mỗi năm có gần 750.000
người mắc bệnh thận giai đoạn cuối ở Mỹ, phương pháp điều trị chủ yếu là lọc
máu và ghép thận, có hơn 100.000 người bệnh nằm trong danh sách ghép thận
nhưng chỉ có 1/5 trong số đó được đáp ứng [14]. Tại Việt Nam chưa có số liệu
thống kê chính thức, song ước tính có khoảng 5 triệu người bị suy thận và hàng
năm có khoảng 8.000 ca bệnh mới. Ngoài ra, suy thận mạn còn là yếu tố nguy
cơ chính của bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim và đột quỵ, tất cả đều
là nguyên nhân chính gây tử vong và tàn tật ở người lớn tuổi [8].
Điều trị bệnh thận mạn tính bằng phương pháp chạy thận nhân tạo đặt ra
một gánh nặng tài chính đáng kể lên hệ thống chăm sóc sức khỏe và cá nhân
người bệnh [14]. Ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, chi phí hàng năm
cho mỗi người bệnh chạy thận mạn giai đoạn cuối được ước tính dao động từ
3.424 đola đến 42.785 đola [8]. Chi phí điều trị bệnh thận mạn tính bằng phương
pháp chạy thận nhân tạo chu kỳ đặt ra một gánh nặng về tài chính lên hệ thống
chăm sóc sức khỏe và cá nhân người bệnh [14], [6]. Trong quá trình chạy thận
nhân tạo có rất nhiều biến chứng có thể xảy ra làm tăng nguy cơ tử vong, chỉ có
35% người bệnh chạy thận nhân tạo còn sống sau 30 năm điều trị [14]. Bên cạnh
đó, quá trình chạy thận nhân tạo còn gây ra nhiều vấn đề về nhu cầu không thể
đáp ứng làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hầu hết
người bệnh chạy thận nhân tạo bị suy nhược và có thể đe dọa cơ thể, tài chính,
các mối quan hệ và tính tự chủ [8]. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cho
thấy người bệnh chạy thận nhân tạo có chất lượng cuộc sống rất thấp [9], và chất
lượng cuộc sống của người bệnh có xu hướng giảm dần nếu không có biện pháp
can thiệp phù hợp [7]. Một số nghiên cứu cho thấy người bệnh chạy thận nhân
tạo không đủ khả năng tự chăm sóc, trong khi các hoạt động tự chăm sóc đóng
vai trò quan trọng trong cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm thời gian, tần suất
nhập viện, giảm chi phí y tế và tử vong. Vì thế, một chương trình giáo dục sức
khỏe hợp lý sẽ cung cấp kiến thức cho người bệnh để tuân thủ chế độ điều trị,
cải thiện hành vi tự chăm sóc giúp nâng cao chất lượng cuộc sống [7].
Tại Trung tâm y tế thành phố Hải Dương, hoạt động giáo dục sức khỏe
cho người bệnh chạy thận nhân tạo được thực hiện với các nội dung và hình
thức khác nhau tùy thuộc vào năng lực của người điều dưỡng và nhu cầu của
người bệnh. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Chất lượng cuộc sống của
người bệnh suy thận mạn điều trị tại Trung tâm y tế thành phố Hải Dương năm
2022” với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn
điều trị tại Trung tâm y tế thành phố Hải Dương năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp để cải thiện chất lượng cuộc sống cho người
bệnh suy thận mạn tại Trung tâm y tế thành phố Hải Dương.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm, dịch tễ học và cơ chế bệnh sinh
* Khái niệm suy thận mạn:
Bệnh thận mạn tính được định nghĩa là tổn thương thận hoặc mức lọc cầu
thận (MLCT) <60ml/phút/1,73m² trong 3 tháng trở lên, không phân biệt nguyên
nhân. Thận hư hỏng trong nhiều bệnh thận có thể được xác định bằng sự hiện
diện của albumin niệu, định nghĩa là tỷ lệ albumin/creatinine > 30mg/g ở hai
trong ba mẫu vật nước tiểu tại chỗ [13].
Bệnh thận mạn tính bao gồm các tình trạng làm giảm chức năng của thận.
Nếu bệnh nặng hơn, chất thải có thể tăng cao trong máu và làm cho người bệnh
cảm thấy mệt mỏi. Có thể phát triển các biến chứng như tăng huyết áp, thiếu máu,
loãng xương, dinh dưỡng kém và tổn thương thần kinh. Ngoài ra, bệnh thận làm
tăng nguy cơ mắc bệnh tim và mạch máu. Những vấn đề này có thể xảy ra từ từ
trong một thời gian dài. Bệnh thận mạn tính có thể được gây ra bởi bệnh đái tháo
đường, tăng huyết áp và các rối loạn khác. Khi bệnh thận tiến triển, no có thể dẫn
đến suy thận, đòi hỏi chạy thận hoặc ghép thận để duy trì cuộc sống [8].
* Các giai đoạn suy thận mạn:
Dựa vào hệ số thanh thải (HSTT) creatinine, creatinine máu, suy thận mạn
được chia thành các giai đoạn sau [8].
Bảng 1.1: Các giai đoạn suy thận mạn
Giai đoạn suy
thận mạn
Bình thường
I
II
IIIa
IIIb
IV
HSTT creatinine
(ml/phút)
120
60-41
42-21
20-11
10-5
<5
Creatinine máu
Micromol/l
Mg/dl
70-106
<130
130-299
300-499
500-900
>900
0,8-1,2
<1,5
1,5-3,4
3,5-5,9
6,0-10
>10
*Khái niệm về chất lượng cuộc sống:
Chât lượng cuộc sống là một khái niệm đa chiều, chất lượng cuộc sống
(CLCS) đã đạt được tầm quan trọng đáng kể như là một vấn đề nghiên cứu trong
y tế và quản lý cũng như trong một số lĩnh vực khác. Nó là một lĩnh vực rộng
được nghiên cứu bởi nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau bao gồm cả kinh tế,
chính trị, tâm lý học, xã hội học, khoa học giáo dục, quản lý, khoa học môi
trường và khoa học sức khỏe liên quan. Mỗi lĩnh vực có định nghĩa khác nhau
đối với các lĩnh vực nghiên cứu của mình [11].
Chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng bởi văn hóa, giá trị, mục đích, niềm
tin, kinh nghiệm, mong đợi và nhận thức. Nhận thức CLCS có thể thay đổi theo
thời gian. Nó liên quan đến các mối quan hệ về thể chất, tinh thần và xã hội với
người trong gia đình và ngoài xã hội, hoạt động môi trường là tốt. Ngày nay y
học phát triển ngày càng nhiều, không chỉ chữa bệnh mà còn có mục đích nâng
cao chất lượng cuộc sống của người bệnh [11].
Tổ chức Y tế thế giới đã mô tả chất lượng cuộc sống từ năm 1970. Khái
niệm về chất lượng cuộc sống có ba đặc điểm chính: thứ nhất, nó phản ánh tình
huống cuộc sống cá nhân và nhận thức của họ hơn là chất lượng cuộc sống của
một quốc gia; thứ hai, đó là một khái niệm đa chiều, bao gồm nhiều lĩnh vực đời
sống như điều kiện nhà ở, giáo dục, việc làm, cân bằng công việc, tham gia cho
các tổ chức và các dịch vụ công cộng và các tương tác của họ; cuối cùng, nó tập
hợp thông tin khách quan về điều kiện sống với quan điểm và thái độ chủ quan
để cung cấp một hình ảnh tốt đẹp trong xã hội [11].
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Chất lượng cuộc
sống là sự nhận thức của một cá nhân về tình trạng hiện tại của cá nhân đó theo
những chuẩn mực về văn hóa và sự thẩm định về giá trị của xã hội mà cá nhân
đó đang sống. Những nhận thức này gắn liền với mục tiêu, kỳ vọng và những
mối quan tâm của cá nhân đó” [11].
Ngoài ra, khái niệm chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (CLCSSK) được định nghĩa rằng: CLCS-SK là một cấu trúc đa chiều bao gồm
ít nhất ba lĩnh vực rộng lớn – về thể chất, tâm lý và hoạt động xã hội – bị ảnh
hưởng bởi bệnh tật và/hoặc điều trị của một người. Hoạt động thể chất thường
được định nghĩa là khả năng thực hiện một loạt các hoạt động của cuộc sống
hàng ngày, cũng như triệu chứng thực thể do bản thân bệnh hoặc do điều trị.
Chức năng tâm lý dao động từ căng thẳng tâm lý nghiêm trọng đến một ý nghĩa
tích cực, hạnh phúc và cũng có thể bao gồm chức năng nhận thức. Chức năng xã
hội đề cập đến khía cạnh số lượng và chất lượng của các mối quan hệ xã hội và
hội nhập [9].
Có thể thấy rằng chất lượng cuộc sống được dùng để phản ánh các khái
niệm hạnh phúc, sự hài lòng về cuộc sống, sự thỏa mãn, tự hiện thực hóa, mong
muốn tự do, sự hoàn thiện về thể chất, tinh thần và xã hội. Đánh giá chi tiết về
chất lượng cuộc sống có thể cung cấp một mô tả toàn diện hơn các vấn đề tiềm
tàng đang và có thể xảy ra có ảnh hưởng đến người bệnh và có thể có ích trong
việc cân nhắc những rủi ro và lợi ích của việc lựa chọn điều trị [9].
* Dịch tễ học bệnh suy thận mạn:
Xác định tỷ lệ mới mắc, tỷ lệ hiện mắc suy thận mạn là một vấn đề khó
khăn bởi trong suy thận mạn giai đoạn đầu người bệnh ít đi khám do ít có triệu
chứng lâm sàng. Suy thận mạn trước giai đoạn cuối ít được biết rõ vì không có
đăng ký và không được theo dõi, nhưng có thể xác định được tỷ lệ mới mắc suy
thận mạn giai đoạn cuối cần được điều trị thay thế thận [3].
Suy thận mạn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới và
ngày càng tăng. Yếu tố nguy cơ suy thận như đái tháo đường, tăng huyết áp và
người lớn tuổi tiếp tục tăng trong dân số nói chung [12]. Ở Việt Nam, tăng huyết
áp người già và chế độ dinh dưỡng được xem là yếu tố nguy cơ cho bệnh thận
mạn [8].
Tỷ lệ mắc bệnh suy thận mạn có khuynh hướng gia tăng theo thời gian và
khác nhau giữa nước này và nước khác. Trong năm 2011, ở Mỹ có khoảng
113.136 người bệnh bắt đầu điều trị suy thận giai đoạn cuối. Tại Ấn Độ, dự kiến
số người chết do bệnh mạn tính là 5,21 triệu trong năm 2008 và dự kiến tăng lên
7,63 triệu vào năm 2020. Dữ liệu từ Việt Nam năm 2009 ước tính tỷ lệ suy thận
mạn giai đoạn III và IV là 3,1% dân số [8].
* Cơ chế bệnh sinh của suy thận mạn: [1].
Thuyết nephron nguyên vẹn của Bricker là cơ sở lý luận về mặt sinh bệnh
học của suy thận mạn. Thuyết nephron cho rằng: Trong hầu hết các bệnh thận
mạn tính có tổn thương quan trọng khối lượng nephron, thì chức năng thận còn
lại là do các nephron được coi là nguyên vẹn đóng góp. Các nephron nguyên vẹn
có đặc điểm: tương đối đồng nhất về mặt chức năng của cả cầu thận và ống thận
, không còn là nephron nguyên vẹn, và nephron này không còn tham gia vào
chức năng thận mà đã bị loại khỏi vòng chức năng. Khi bệnh tiến triển thì số
lượng nephron chức năng cũng giảm dần, làm thận mất dần chức năng không
hồi phục. Các nephron nguyên vẹn phải gia tăng cả về cấu trúc và hoạt động
chức năng để bù đắp cho sự giảm sút số lượng nephron. Gánh nặng hoạt động bù
đắp này lại trở thành nguyên nhân gây xơ hóa và làm mất chức năng của
nephron. Khi số lượng nephron còn chức năng giảm đến một mức độ nào đó, các
nephron còn lại không đủ đảm bảo chức năng thận, sẽ làm xuất hiện các triệu
chứng của suy thận mạn. Số lượng nephron còn chức năng tiếp tục giảm dần do
tiến triển của bệnh, làm mức lọc cầu thận giảm tương ứng cho tới suy thận giai
đoạn cuối.
* Triệu chứng cơ năng:
- Da: thường da xanh, niêm mạc nhợt do thiếu máu và ứ đọng các sản
phẩm chuyển hóa, có thể có ngứa do lắng đọng canxi gợi ý có cường chức năng
tuyến cận giáp thứ phát.
- Phù, đái ít: đái ít thường gặp trong đợt cấp của suy thận mạn, lượng
nước tiểu dưới 500ml/24h.
- Triệu chứng về máu: mức độ thiếu máu tương ứng với mức độ nặng của
suy thận mạn, suy thận càng nặng thiếu máu càng nặng. Đặc điểm của thiếu máu
là thiếu dòng hồng cầu, số lượng bạch cầu và tiểu cầu bình thường. Xuất huyết
có thể gặp chảy máu mũi, chảy máu chân răng, chảy máu đường tiêu hóa.
- Triệu chứng tiêu hóa: Giai đoạn đầu người bệnh thường chán ăn, buồn
nôn và nôn, giai đoạn cuối có thể ỉa chảy, loét niê mạc miệng và đường tiêu hóa.
- Triệu chứng tim mạch: thường gặp các biến chứng như tăng huyết áp,
suy tim ứ huyết, vữa xơ động mạch, bệnh cơ tim và van tim, viêm màng trong
tim, rối loạn nhịp tim.
- Tăng huyết áp: có thể vừa là nguyên nhân, vừa là biểu hiện của suy thận
mạn, đôi khi rất khó phân biệt trên lâm sàng.
- Suy tim, viêm màng ngoài tim.
* Triệu chứng thực thể:
- Hội chứng ure máu cao: là triệu chứng gặp trong đợt cấp của suy thận
mạn hoặc giai đoạn cuối của suy thận mạn
+ Thần kinh: người bệnh lơ mơ, vật vã, tiền hôn mê, có thể co giật, rối
loạn tâm thần, cuối cùng đi vào hôn mê sâu.
+ Tim mạch: mạch nhanh, huyết áp tăng, suy tim hoặc trụy mạch, tiếng cọ
màng ngoài tim do ure máu cao.
+ Hô hấp: rối loạn nhịp thở kiểu toan máu, thở nhanh, sâu, nhịp thở
kussmaul hoặc cheyne-stokes. Có thể có tiếng cọ màng phổi.
+ Các biểu hiện khác: chuột rút thường về đêm do rối loạn canxi máu, hạ
thân nhiệt, viêm thần kinh ngoại vi, ngứa khi có lắng động canxi dưới da.
* Dấu hiệu lâm sàng:
- Phù: tùy thuộc vào nguyên nhân gây suy thận mạn mà người bệnh có thể
có phù nhiều, phù ít hoặc không phù. Suy thận mạn do viêm bể thận mạn thường
không phù trong giai đoạn đầu, chỉ có phù trong giai đoạn cuối. Bất kỳ nguyên
nhân nào, khi suy thận mạn giai đoạn cuối, phù là triệu chứng hằng định.
- Thiếu máu: thường gặp nặng hay nhẹ tùy giai đoạn, suy thận càng nặng
thiếu máu càng nhiều. Đây là triệu chứng quan trọng để phân biệt với suy
thận cấp.
- Tăng huyết áp: khoảng 80% người bệnh suy thận gặp phải. Cần lưu ý có
từng đợt tăng huyết áp ác tính làm chức năng thận suy sụp nhanh chóng gây tử
vong nhanh
- Suy tim: do tình trạng giữ muối, giữ nước, tăng huyết áp lâu ngày và do
thiếu máu.
- Rối loạn tiêu hóa: thường là chán ăn, ở giai đonạ III trở đi thì có buồn
nôn, ỉa chảy, có khi xuất huyết tiêu hóa.
- Xuất huyết: cùng với chảy máu mũi, chân răng, dưới da hay gặp. Xuất
huyết tiêu hóa nếu có thì rất nặng , là ure máu và kali máu tăng nhanh.
- Viêm màng ngoài tim: là một biểu hiện trong giai đoạn cuối của suy
thận mạn với triệu chứng kinh điển là tiếng cọ ngoài màng tim, đây là triệu
chứng báo hiệu tử vong nếu không được điều trị lọc máu kịp thời.
- Ngứa: là biểu hiện ngoài da, gặp trong suy thận mạn ở giai đoạn có
cường tuyến cận giáp thứ phát với sự lắng đọng canxi ở tổ chức dưới da.
- Chuột rút: thường xuất hiện ban đêm, có thể do giảm natri, giảm calci máu
- Hôn mê do tăng ure máu: là biểu hiện lâm sàng ở giai đoạn cuối của suy
thận mạn. Người bệnh có thể có co giật, rối loạn tâm thần ở giai đoạn tiền hôn
mê. [9].
* Cận lâm sàng: [1]
- Mức lọc cầu thận giảm: mức lọc cầu thận bình thường là 120ml/ph. Khi
mức lọc cầu thận giảm dưới 60ml/phút 73m² da thì bắt đầu có biểu hiện suy thận.
- Nitro phi protein tăng cao trong máu: chủ yếu là tăng ure và creatinin máu.
- Điện giải đồ máu: Natri máu thường giảm khi ức lọc cầu thận <
20ml/ph. Kali máu bình thường hoặc giảm. Kali máu tăng cao là biểu hiện của
đợt cấp suy thận mạn có kèm theo thiểu niệu hoặc vô niệu, canxi máu giảm,
phospho máu tăng, Ph máu giảm ở giai đoạn 3,4.
- Xét nghiệm nước tiểu: Protein niệu bao giờ cũng có. Hồng cầu niệu gặp
trong suy thận mạn do sỏi tiết niệu, bạch cầu niệu và vi khuẩn niệu gặp trong
suy thận mạn do viêm thận bể thận mạn. Ure niệu và creatinin niệu giảm theo
mức độ suy thận.
1.1.2. Các biến chứng thường gặp của suy thận mạn
- Biến chứng tim mạch: trầm trọng hơn suy tim sung huyết, viêm nội tâm
mạc nhiễm khuẩn, tụt huyết áp đặc biệt ở người bệnh đái tháo đường, tăng huyết
áp (ở những người bệnh đã có tăng huyết áp trước đó, do chế độ ăn,…)
- Rối loạn tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, xuất huyết tiêu hóa do sử dụng
heparin.
- Thiếu máu: do thiếu hụt erythropoietin, thiếu sắt.
- Các bệnh lý về xương do thiếu hụt vitamin D tự nhiên và cường cận giáp
thứ phát
- Biểu hiện thần kinh: viê dây thần kinh ngoại biên.
- Rối loạn chuyển hóa glucid, lipid, điện giải (tăng kali máu).
- Thiếu hụt vitamin.
- Nhiễm khuẩn.
1.1.3. Điều trị suy thận mạn
* Điều trị thay thế thận:
Hầu hết những người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối cần điều trị thay
thế bằng lọc máu hoặc ghép thận. Việc xác định sớm những người bệnh cần điều
trị thay thế là quan trọng, bởi vì việc chuẩn bị chu đáo có thể giảm tỷ lệ bệnh tật
và cũng cho phép người bệnh và gia đình chuẩn bị tâm lý tốt. Chỉ định điều trị
thay thế thận suy khi mức lọc cầu thận < 10ml/phút. Việc lựa chọn biện pháp
điều trị thay thế như lọc máu (lọc máu chu kỳ hoặc lọc màng bụng) hoặc ghép
thận dựa vào các tiêu chí như nguyên nhân gây bệnh, các bệnh đi kèm, tình
trạng tim mạch, điều kiện kinh tế xã hội,… [5].
* Lọc máu chu kỳ [5].
- Lọc máu chu kỳ la phương pháp thông qua bầu lọc đào thải một số sản
phẩm của quá trình chuyển hóa các chất, trong đó có ure, creatinin và một số
chất điện giải ra ngoài cơ thể
Kể từ 1960, lọc máu chu kỳ đã được áp dụng cho người bệnh suy thận
mạn giai đoạn cuối. Cho đến nay, đây được coi là một trong những phương pháp
hiệu quả giúp người bệnh giai đoạn cuối kéo dài tuổi thọ và sử dụng rộng rãi
trên thế giới.
- Nguyên tắc chạy thận nhân tạo:
Chạy thận nhân tạo được thực hiện bằng máy lọc máu theo cơ chế khuếch
tán thụ động và siêu lọc.
+ Khuếch tán thụ động: xảy ra khi xuất hiện sự chệnh lệch nồng độ của
một chất giữa máu người bệnh và dung dịch thẩm tách. Chỉ có các chất tan có
trọng lượng phân tử thấp và nước sôi mới có thể đi qua màng bán thấm, do đó tế
bào hồng cầu không bị mất đi.
+ Siêu lọc đảm bảo cho chất lỏng dư thừa được loại bỏ khỏi cơ thể thông
qua sự chênh lệch áp suất, chuyển dịch chất lỏng từ nơi có áp suất cao đến nơi
có áp suất thấp.
- Bộ lọc: Thận nhân tạo gồm 3 thành phần chính: bộ lọc, đường tạo dịch
lọc và dẫn vào bộ lọc, đường máu tuần hoàn ngoài cơ thể qua bộ lọc.
- Dịch lọc: thành phần gồm: natri 137-143mmol/l, kali 0-4 mmol/l, clo
100-110 mmol/l, canxi 0-3,5 mmol/l, magie 0,75-1,5 mmol/l, acetate 2-4,5
mmol/l, bicarbonate 30-35 mmol/l, glucose 0-0,25 mmol/l.
- Hệ thống phân phối máu.
+ Hệ thống phân phối máu bao gồm hệ tuần hoàn ngoài cơ thể trong máy
thận nhân tạo (bơm máu, hệ thống ống dẫn máu và rất nhiều điểm cảnh báo an
toàn…). Tốc độ bơm máu thay đổi từ 200-400 ml/phút. Áp lực âm tính bên
khoang dịch lọc tạo thuận lợi cho dịch từ máu chuyển sang (siêu lọc). Mỗi
màng lọc có hệ số siêu lọc khác nhau (tức là số ml được chuyển qua
màng/phút/mmhg).
+ Có 3 cách lấy máu chạy thận nhân tạo: Nối thông động-tĩnh mạch, ghép
động - tĩnh mạch, lấy qua ống thông (catheter). Nối thông động-tĩnh mạch thường
làm ở tĩnh mạch đầu với động mạch quay vùng cổ tay để động mạch hóa tĩnh mạch
đầu, tạo thuận lợi cho việc chọc hút máu bằng kim to. Biến chứng hay gặp nhất tại
chỗ nối thông là nghẽn mạch do tăng sinh nội mạc làm hẹp lòng tĩnh mạch.
- Hoạt động của thận nhân tạo
Máu của người bệnh được chống đông bằng heparin, được bơm vào bộ
lọc từ 200-400 ml/phút, dịch lọc được làm nóng lên 37°C và bơm vào khoang
đối diện với máu theo chiều ngược lại, với tốc độ 500-800 ml/phút để hệ số
thanh lọc ure từ 200-350 ml/phút. Hiệu quả của việc lọc phụ thuộc vào tốc độ
máu, dịch lọc qua bộ lọc và đặc tính của bộ lọc.. Thời gian lọc máu được xác
định dựa vào độ lớn của hệ số thanh thải ure trong cuộc lọc, trọng lượng người
bệnh, chức năng còn lại của thận, chế độ protein ăn vào, mức đọ chuyển hóa, dị
hóa, những biến chứng của bệnh, sự ứ dịch giữa hai lần chạy thận. Với đa số
người bệnh suy thận mạn, đòi hỏi chạy thận từ 9-12 giờ/tuần và thường chia làm
3 lần chạy bằng nhau. Mỗi lần lọc máu được coi là tốt khi ure máu sau cuộc lọc
còn tối đa là 65% lúc trước lọc.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm gần đây, đã có một sự quan tâm ngày càng tăng trong
việc tìm hiểu chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe người bệnh có bệnh
thận mạn tính. Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe bị tổn hại đáng kể
ở những người bệnh có bệnh thận giai đoạn cuối và chất lược cuộc sống có liên
quan đến tăng tỷ lệ nhập viện va tử vong.
1.2.1. Tình trạng chất lượng cuộc sống người bệnh suy thận mạn trên thể giới
Theo Tsai YC và cộng sự (2010), điểm số sức khỏe thể chất, sức khỏe
tinh thần và tổng điểm số CLCS có tương quan đáng kể với nguy cơ gia tăng
bệnh thận giai đoạn cuối và tử vong ở người bệnh suy thận. CLCS nên được coi
là một yếu tố dự báo độc lập với mức độ suy thận và tử vong. [7]
Theo kết quả nghiên cứu của Zouari L và cộng sự (2016) [8], điểm số SF36 là 38,2 điểm. Maria Carolina Cruz và cộng sự (2011) [2], điểm số sức khỏe thể
chất 42,2±9,9 điểm, điểm số sức khỏe tinh thần 45,6±14,6 điểm. Kết quả nghiên
cứu của Zouari L và cộng sự (2016), CLCS bị suy giảm trong 90% các trường
hợp , trong đó sáu biến có tương quan với CLCS bị suy giảm: thiếu tự chủ, nhịp
điệu lọc máu ba lần một tuần, một độ tuổi trên 60 năm, bệnh tiểu đường kèm theo,
mức độ kinh tế xã hội thấp và sinh sống tại khu vực nông thôn [9].
Theo kết quả nghiên cứu của Saputri V.W và cộng sự (2018), điểm số
CLCS chung là 55,7±21,3 điểm, điểm số sức khỏe thể chất là 38,75±9.26 điểm
và điểm số sức khỏe tinh thần là 36,13±7,08điểm, điểm chất lượng cuộc sống
chung là 45,9±21,95 điểm.
1.2.2. Tình trạng chất lượng cuộc sống người bệnh suy thận mạn tại Việt
Nam
Hoàng Bùi Bảo, Lê Hữu Lợi (2012), nghiên cứu chất lượng cuộc sống
người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối tại Khoa nội thận – cơ xương khớp và
Khoa thận nhân tạo – Bệnh viện trung ương Huế. Điểm số chất lượng sống ở
mức trung bình (sức khỏe thể chất là 46,75±15,34, sức khỏe tinh thần là
47,5±14,66 điểm, sức khỏe chung 49,06±14,61 điểm) [7].
Theo tác giả Nguyễn Dũng, Vũ Văn Thắng (2014), nghiên cứu CLCS
của người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình
Định. ĐIểm trung bình CLCS là 50,31±0,67 điểm, chất lượng cuộc sống tốt
chiếm 50,3%. Khi so sánh chất lượng cuộc sống nhận thấy nhóm điều trị bảo
tồn có CLCS thấp hơn hẳn so với nhóm chạy thận nhân tạo. Các yếu tố tuổi
càng cao, nữ giới, tình trạng kinh tế nghèo, nghề nông, sống một mình có
CLCS giảm hơn hẳn [4].
Theo Lê Việt Thắng, Nguyễn Văn Hùng (2012), người bệnh suy thận mạn
tính được chạy thận nhân tạo chu kỳ tại khoa Thận – Lọc máu bệnh viện quân y
103 và khoa thận - lọc máu - bệnh viện giao thông vận tải, 75,9% người bệnh có
chất lượng cuộc sống thấp (SF36 > 75 điểm). Điểm số CLCS SF36 trung bình
của nhóm người mắc bệnh giảm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm
chứng là những người khỏe mạnh (40,78 ±19,37 điểm và 90,71 ± 6,93 điểm) [7].
Kết quả nghiên cứu của Tô Thị Huyền (2016) cho thấy điểm trung bình
chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn là 43,6±11,2 điểm, điểm sức
khỏe thể chất là 33,9±13,3 điểm, điểm số sức khỏe tinh thần là 53,2±13,2 điểm,
59,21% người bệnh suy thận mạn có chất lượng cuộc sống ở mức trung bình
kém, 31,6% ở mức trung bình khá.
Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Thông tin chung về Trung tâm y tế Hải Dương
Nằm trên diện tích 4378,4 m2 trong khu vực nội thành Hải Dương, Trung
tâm y tế thành phố Hải Dương là trung tâm y tế hạng III, có quy mô 100 giường
với 3 phòng chức năng, 10 khoa lâm sàng, 1 khoa cận lâm sàng, với tổng số 185
y, bác sỹ và điều dưỡng viên. Tại khoa chạy thận nhân tạo của Trung tâm y tế
Hải Dương, đây là nơi điều trị chính cho người bệnh suy thận mạn, mỗi ngày có
3 ca chạy thận nhân tạo, và trung bình lượng người bệnh mỗi ca chạy thận
khoảng 25 người bệnh. Với số lượng người bệnh suy thận mạn cùng nằm điều
trị chạy thận nhân tạo tại trung tâm y tế tại một thời điểm cho thấy lượng người
bệnh suy thận mạn trên địa bàn Hải Dương là tương đối lớn, do đó đòi hỏi sự
cần thiết điều trị và chăm sóc cho họ, đồng thời nâng cao kiến thức chăm sóc
cho người bệnh là việc làm quan trọng, góp phần thúc đẩy tích cực cho quá trình
điều trị và phục hồi cho người bệnh.
2.2. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những người bệnh đang điều trị chạy thận nhân
tạo tại Trung tâm y tế Hải Dương từ tháng 05 đến tháng 06 năm 2022
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu
+ Người bệnh có khả năng nhận thức và giao tiếp để trả lời được các
câu hỏi.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Người bệnh không tiếp nhận và trả lời được các câu hỏi
+ Người bệnh không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
- Thời gian và địa điểm nghiên cứu
+ Thời gian: từ tháng 5/2022 đến tháng 7/2022.
+ Thời gian thu thập số liệu: từ ngày 15/5/2022 đến 30/6/2022.
- Xem thêm -