GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNGĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
KHOÙA LUAÄN TOÁT NGHIEÄP ÑAÏI HOÏC
ÑAÙNH GIAÙ HIEÄU QUAÛ KINH TEÁ SAÛN XUAÁT LUÙA TREÂN
ÑÒA BAØN PHÖÔØNG HÖÔNG AN, THÒ XAÕ HÖÔNG TRAØ
TÆNH THÖØA THIEÂN HUEÁ
Sinh viên thực hiên:
Trần Hồng Hiếu
Lớp: K42B- KTNN
Niên khóa: 2008- 2012
Giáo viên hướng dẫn
Th.S Nguyễn Ngọc Châu
HUẾ, 05/2012
SVTH: Trần Hồng Hiếu
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Quý
thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế, cũng như nhiều cá nhân và tổ chức. Qua đây, tôi xin
phép bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo - Th.S Nguyễn Ngọc Châu, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình
trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn tất khóa luận tốt nghiệp.
- Lãnh đạo trường Đại học Kinh Tế Huế, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy tôi trong
suốt bốn năm học, trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết để có thể hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp và nghề nghiệp trong tương lai.
- Ủy ban nhân dân phường Hương An, Hợp tác xã nông nghiệp phường Hương An, đặc
biệt là các chú, các bác trong Ban lãnh đạo Hợp tác xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học hỏi
kinh nghiệm thực tế và các hộ gia đình đã nhiệt tình giúp đỡ tôi tiến hành điều tra thu thập số liệu
để nghiên cứu đề tài.
- Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã chia sẻ, động
viên tôi trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập, kiến thức và khả năng còn hạn chế nên nội dung đề tài này không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô và bạn bè giúp đỡ, góp ý để đề tài này được
hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Hồng Hiếu
SVTH: Trần Hồng Hiếu
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................6
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................6
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế.........................................................................6
1.1.2. Giá trị của cây lúa..................................................................................................9
1.1.3. Đặc điểm kỹ thuật của cây lúa.............................................................................11
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................12
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam......................................................................12
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế...................................13
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa.................................14
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá đặc điểm chung của nông hộ...................................................14
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất ..........................................14
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá nguồn lực của nông hộ ............................................................14
1.3.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất lúa ..................................................14
1.3.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa ................................................15
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG HƯƠNG AN, THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .........16
2.1. Điều kiện tự nhiên của phường Hương An ............................................................16
2.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................16
2.1.2. Địa hình, địa mạo ................................................................................................16
2.1.3. Thời tiết, khí hậu .................................................................................................17
2.1.4. Chế độ thủy văn...................................................................................................17
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội..........................................................................................18
SVTH: Trần Hồng Hiếu
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
2.2.1. Tình hình sử dụng đất đai ....................................................................................18
2.2.2. Tình hình dân số và lao động ..............................................................................20
2.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng .......................................................................................22
2.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................23
2.3. Thực trạng và hiệu quả sản xuất lúa ở các hộ điều tra ...........................................24
2.3.1. Tình hình an ninh lượng thực trên địa bàn phường Hương An...........................24
2.3.2. Khái quát tình hình sản xuất lúa trên địa bàn phường Hương An.......................25
2.3.3. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra .................................................................28
2.3.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ..........................................44
2.3.5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất..............................56
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HƯƠNG AN, THỊ XÃ
HƯƠNG TRÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ..................................................................69
3.1. Định hướng và mục tiêu .........................................................................................69
3.2. Giải pháp.................................................................................................................70
3.2.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật.................................................................................70
3.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách .................................................................73
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................76
1. Kết luận......................................................................................................................76
2. Kiến nghị ...................................................................................................................77
SVTH: Trần Hồng Hiếu
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
BQC
Bình quân chung
BVTV
Bảo vệ thực vật
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐVT
Đơn vị tính
ĐX
Đông Xuân
GO
Giá trị sản xuất
GT
Giá trị
HT
Hè Thu
HTX
Hợp tác xã
IC
Chi phí trung gian
LĐ
Lao động
NN
Nông nghiệp
SL
Số lượng
TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
TGST
Thời gian sinh trưởng
VA
Giá trị gia tăng
SVTH: Trần Hồng Hiếu
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Kết quả sản xuất lúa vụ Đông Xuân........................................................................55
Biểu đồ 2: Kết quả sản xuất lúa vụ Hè Thu...............................................................................55
SVTH: Trần Hồng Hiếu
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả sản xuất lúa của Việt Nam giai đoạn 2009 - 2011 .......................................12
Bảng 2: Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2011...13
Bảng 3: Tình hình sử dụng đất đai phường Hương An giai đoạn 2009 - 2011......................19
Bảng 4: Tình hình nhân khẩu và lao động giai đoạn 2009 - 2011...........................................20
Bảng 5: Sản xuất lúa hiện tại và cân bằng lương thực..............................................................25
Bảng 6: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa phường Hương An giai đoạn 2009 - 2011 ......27
Bảng 7: Đặc điểm chung của các hộ điều tra.............................................................................28
Bảng 8: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra.............................................................31
Bảng 9: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra...............................................32
Bảng 10: Tình hình ứng dụng TBKT vào sản xuất lúa của các hộ điều tra ...........................34
Bảng 11: Tình hình đầu tư giống của các hộ điều tra ...............................................................35
Bảng 12: Tình hình đầu tư phân bón của các hộ điều tra .........................................................38
Bảng 13: Tình hình đầu tư thuốc bảo vệ thực vật của các hộ điều tra ....................................40
Bảng 14: Chi phí dịch vụ thuê ngoài của các hộ điều tra .........................................................42
Bảng 15: Cơ cấu chi phí sản xuất bình quân/sào/vụ Đông Xuân của các hộ điều tra ...........46
Bảng 16: Cơ cấu chi phí sản xuất bình quân/sào/vụ Hè Thu của các hộ điều tra ..................49
Bảng 17: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra ...........................................51
Bảng 18: Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra........................................................52
Bảng 19: Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa....................57
Bảng 20: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa...............61
Bảng 21: Kết quả ước lượng hàm sản xuất Cobb-Douglas......................................................63
Bảng 22: Hiệu quả kinh tế của việc đầu tư các yếu tố đầu vào trong 67hoạt động sản xuất
lúa...................................................................................................................................................67
Bảng 23: Mục tiêu diện tích, năng suất, sản lượng lúa Hương An năm 2012 .......................70
SVTH: Trần Hồng Hiếu
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
Hương An là một trong những Xã Phường từ lâu đã gắn liền và luôn đi đầu
trong hoạt động sản xuất lúa của tỉnh Thừa Thiên Huế. Sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ
lệ trên 70% giá trị sản xuất của toàn Phường, đời sống của nhân dân vẫn phụ thuộc chủ
yếu vào cây lúa. Tuy nhiên, năng suất lúa trên địa bàn Phường có khuynh hướng tăng
giảm không đồng đều. Sản xuất lúa nói riêng, sản xuất nông nghiệp nói chung vẫn còn
gặp một số khó khăn nhất định. Xuất phát từ thực tiễn đó, đánh giá hiệu quả kinh tế
sản xuất lúa trong bối cảnh mới nhằm tìm ra những hướng đi thích hợp và đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa là một việc làm quan trọng.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất lúa nói riêng.
Đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất lúa ở các nông hộ trên địa bàn phường
Hương An.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa của các nông hộ.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tổ.
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
- Phương pháp phân tích hồi quy.
4. Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa, xác định được các nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của một số nông hộ ở các thôn thuộc
phường Hương An, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm đánh giá tình hình
SVTH: Trần Hồng Hiếu
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
sản xuất lúa ở các nông hộ trên địa bàn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
năng suất lúa của các nông hộ.
Năng suất lúa mà các hộ nông dân đạt được trong vụ Đông Xuân là 3,10
tạ/sào và Hè Thu là 2,81 tạ/sào. Qua kết quả hồi quy, có thể thấy rằng các yếu tố
đầu vào đều ảnh hưởng tích cực đến năng suất lúa thu được ngoại trừ biến giống,
do đó, nếu hộ nông dân tăng mức đầu tư các yếu tố đầu vào hợp lý thì năng suất
không ngừng tăng lên.
SVTH: Trần Hồng Hiếu
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới hiện nay đang không ngừng phát triển, hòa mình vào đó, mỗi quốc gia
đều có những chiến lược phát triển của đất nước mình, hầu hết mọi quốc gia đều đi
theo con đường công nghiệp hóa, tăng tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp và
dịch vụ, giảm tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp vào thu nhập của nền kinh tế
quốc dân. Tuy nhiên, không vì thế mà vai trò của ngành nông nghiệp lại không còn
quan trọng như trước đây.
Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò lớn trong việc
phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là nước đang phát triển. Ở những nước này
còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Bên cạnh đó, xã hội đang ngày càng
phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người
về lương thực, thực phẩm cũng không ngừng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng
loại. Vì vậy, bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế một cách nhanh
chóng thì quốc gia đó phải đảm bảo được an ninh lương thực. Cũng như mọi quốc gia
khác, Việt Nam cũng không thể vượt ra khỏi quy luật này. Dù đang trong quá trình
tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhưng Việt Nam vẫn rất chú trọng
vào việc đảm bảo an ninh lương thực cho toàn quốc gia, từ một nước phải đi xin viện
trợ lương thực, thực phẩm ở quốc gia khác, ngày nay, Việt Nam đã trở thành nước
xuất khẩu lúa gạo đứng nhất nhì trên thế giới.
Góp phần tạo nên thành tựu ấy chính là nhờ nỗ lực sản xuất nông nghiệp ở các
Tỉnh, địa phương, trong đó có tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy nằm ở miền Trung có thời
tiết khắc nghiệt nhưng sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh vẫn đạt được những thành tựu lớn.
Phường Hương An thuộc thị xã Hương Trà cũng nằm trong xu thế chung đó. Người
dân nơi đây đã gắn bó và có truyền thống nông nghiệp từ lâu đời. Sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ lệ trên 70% giá trị sản xuất của toàn Phường, đời sống của nhân dân
vẫn phụ thuộc chủ yếu vào cây lúa. Sản lượng lúa người dân ở Phường sản xuất ra
chiếm một phần không nhỏ vào sản lượng lúa toàn Tỉnh đồng thời mang lại thu nhập
đáng kể cho người dân, góp phần nâng cao đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần.
SVTH: Trần Hồng Hiếu
1
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
Tuy nhiên, năng suất lúa trên địa bàn Phường có khuynh hướng tăng giảm
không đồng đều. Sản xuất lúa nói riêng, sản xuất nông nghiệp nói chung vẫn còn gặp
một số khó khăn nhất định. Bên cạnh chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên, giá
vật tư biến động, giá lúa không ổn định và có xu hướng giảm, vốn sản xuất còn thiếu,
trình độ lao động nông nghiệp vẫn còn hạn chế… là những thách thức lớn mà người
dân phải đối mặt. Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở địa phương diễn ra khá nhanh và mạnh mẽ. Vấn đề đặt ra trong điều kiện
khan hiếm đất sản xuất hiện nay là làm thế nào để tăng sản lượng cây trồng mà không
phải tăng diện tích sản xuất. Xuất phát từ vấn đề đó tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá hiệu
quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn phường Hương An, thị xã Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất lúa nói riêng.
Đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất lúa ở các nông hộ trên địa bàn phường
Hương An.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa của các nông hộ.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận:
Việc sử dụng 2 phương pháp này nhằm mục đích là xây dựng tiền đề lý luận
cho đề tài. Trên cơ sở đó, xem xét các sự vật hiện tượng, sự vận động và biến đổi của
nó trong mối quan hệ và liên hệ chặt chẽ với nhau. Thông qua cách nhìn nhận vấn đề
đó để có cơ sở đánh giá bản chất các sự vật, hiện tượng trong điều kiện cụ thể tại
phường Hương An.
Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
o Chọn địa điểm điều tra: căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tôi đã
chọn điều tra ở các Thôn Cổ Bưu, Thôn Bồn Phổ và Thôn Bồn Trì.
SVTH: Trần Hồng Hiếu
2
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
o Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 90 tương ứng với 90 hộ được
phân thành 3 nhóm hộ:
Hộ sản xuất lúa ở Thôn Cổ Bưu;
Hộ sản xuất lúa ở Thôn Bồn Phổ;
Hộ sản xuất lúa ở Thôn Bồn Trì.
Tất cả các hộ được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp.
o Thu thập số liệu:
Sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc thiết kế phiếu điều tra
phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp 90 hộ được lựa chọn ngẫu nhiên.
Thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Hợp tác xã (HTX) nông
nghiệp phường Hương An, Ủy ban nhân dân (UBND) phường Hương An, sách,
báo, internet....
Phương pháp phân tổ: căn cứ vào các tiêu thức khác nhau như mức đầu tư chi
phí, quy mô đất đai,… của các hộ điều tra mà tiến hành phân tổ có tính chất khác nhau.
Phương pháp phân tích thống kê: từ các số liệu thu thập được, vận dụng các
phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phương pháp so sánh để phân
tích sự khác biệt giữa mức đầu tư, năng suất lúa thu được các vụ sản xuất.
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Để có thể thực hiện và hoàn thành đề tài này
tôi đã trao đổi, tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của các cán bộ HTX, người sản xuất giỏi…
Phương pháp phân tích hồi quy: Sử dụng phương pháp hồi quy nhằm xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa của các nông hộ. Công cụ để phân tích mối
quan hệ này là hàm sản xuất Cobb-Douglas. Đây là mô hình biểu hiện sự phụ thuộc
giữa kết quả với các yếu tố đưa vào sản xuất.
Mô hình hàm Cobb-Douglas tôi đã sử dụng có dạng như sau:
Y= A. Xα1. Xα2. Xα3. Xα4. Xα5. eα6.D
Lôgarit hóa 2 vế ta có phương trình:
LnY= LnA + α1X1 + α2X2 + α3X3 + α4X4 + α5X + α6D
SVTH: Trần Hồng Hiếu
3
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
Trong đó:
Y: Năng suất lúa (kg/sào)
A: Hằng số
X1: Lượng giống sử dụng (kg/sào)
X2: Lượng phân đạm Urê sử dụng (kg/sào)
X3: Lượng phân lân sử dụng (kg/sào)
X4: Lượng phân kali sử dụng (kg/sào)
X5: Chi phí thuốc bảo vệ thực vật (1000đ/sào)
X6: Hệ số biến giả mùa vụ (D)
D = 1: Vụ Đông Xuân
D = 0: Vụ Hè Thu
Dựa vào hàm sản xuất Cobb-Douglas, ta có thể xác định được mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đầu vào đến năng suất lúa, tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng như thế
nào, hộ nông dân nên đầu tư thêm hay giảm mức đầu tư ở giới hạn nào thì dừng lại để
đạt được hiệu quả tối ưu. Năng suất cận biên hay sản phẩm cận biên sẽ cho chúng ta
biết được mức đầu tư cho hiệu quả tối ưu.
Sản phẩm cận biên (hay năng suất cận biên) là thước đo cơ bản của năng suất
phản ánh số lượng sản phẩm tăng thêm do một đơn vị đầu vào bổ sung mang lại (trong
điều kiện các yếu tố khác không đổi).
Sản phẩm cận biên (hay năng suất cận biên) được xác định bởi công thức:
MP X i
Y
X i
Khái niệm giá trị sản phẩm cận biên dùng làm thước đo để chỉ rằng khi tăng
một đơn vị chi phí, giá trị sản phẩm cận biên tăng thêm 1 lượng *P tức là V. Nghĩa là
khi chi phí tăng thêm 1 lượng PX i * MPX i thì giá trị sản phẩm tăng 1 lượng bổ sung
MPVX i . Giá trị sản phẩm cận biên (MPVX i ) được tính bằng công thức:
MPVX i = MPX i . P
Để biết được hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng yếu tố đầu vào Xi, ta tiến hành
so sánh MPVX i và PX i . Sẽ có 3 trường hợp xảy ra:
o MPVX i > PX i (hay MPVX i - PX i >0) : Giá trị sản phẩm cận biên lớn hơn
chi phí bỏ ra để một đơn vị yếu tố đầu vào Xi (hay giá trị tăng thêm lớn hơn 0),
SVTH: Trần Hồng Hiếu
4
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
điều này có nghĩa là nếu hộ nông dân đầu tư thêm chi phí cho đầu vào này thì thu
nhập sẽ tăng thêm.
o MPVX i < PX i (hay MPVX i - PX i <0) : Giá trị sản phẩm cận biên bé hơn
chi phí bỏ ra để sử dụng một đơn vị yếu tố đầu vào Xi (hay giá trị tăng thêm bé hơn
0), điều này có nghĩa là nếu hộ nông dân đầu tư thêm chi phí cho đầu vào này thì
thu nhập sẽ giảm đi, lúc này hộ nông dân nên hạn chế đầu tư cho yếu tố đầu vào
này để tránh lãng phí.
o MPVX i = PX i (hay MPVX i - PX i =0) : Giá trị sản phẩm cận biên bằng chi
phí để sử dụng một đơn vị yếu tố đầu vào Xi (hay giá trị tăng thêm bằng 0), đây là mức
đạt hiệu quả tối ưu, tạo ra lợi nhuận lớn nhất, là mức mà mọi người sản xuất đều mong
hướng đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Do khả năng và thời gian có hạn nên tôi chỉ tập trung
nghiên cứu kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và các nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả và hiệu quả sản xuất lúa của một số nông hộ ở các thôn thuộc phường Hương An,
thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phạm vi nghiên cứu:
o
Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu một số nông hộ sản xuất lúa
trên địa bàn phường Hương An.
o
Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất lúa trên địa
bàn phường Hương An ở hai vụ Đông Xuân, Hè Thu năm 2011.
SVTH: Trần Hồng Hiếu
5
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế - một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận và
thực tiễn, là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế - xã hội. Mọi lĩnh
vực sản xuất đều lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn đánh giá hoạt động sản xuất của
mình bởi với họ, hiệu quả kinh tế là thước đo chính xác và khách quan nhất.
Tìm hiểu khái niệm hiệu quả kinh tế ta sẽ hiểu được vì sao hiệu quả kinh tế lại
mang một tầm quan trọng đến thế.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
Tiến sĩ Nguyễn Tiến Mạnh đã đưa ra khái niệm hiệu quả kinh tế như sau: “Hiệu
quả kinh tế là một phạm trù hiệu quả khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”.
Theo GS. TS Ngô Đình Giao thì: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của
mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước”.
Bàn về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp, có rất nhiều tác giả đã đưa ra quan
điểm thống nhất với nhau, đó là các tác giả Farrell (1957), Schultz (1964), Rizzo
(1979) và Ellis (1993). Các tác giả cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xác định bởi việc
so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn...) để đạt được kết quả đó”. Các tác giả cho rằng, cần phân biệt rõ 3 khái niệm
về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, Hiệu quả phân bổ các nguồn lực và Hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ
áp dụng. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực thể hiện thông qua các mối
quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các loại sản phẩm.
SVTH: Trần Hồng Hiếu
6
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá đầu vào
được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu
vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến
yếu tố về giá đầu vào và giá của đầu ra, vì thế, nó còn được gọi là hiệu quả giá. Xác
định hiệu quả này giống như việc xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa
hóa lợi nhuận, điều này có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị chi phí
biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu
quả phân bổ. Tức là cả 2 yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử
dụng các nguồn lực sản xuất đạt được.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu
rằng hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu đã xác định.
1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
o Các nguyên tắc:
Nguyên tắc về mối quan hệ về mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả, tiêu chuẩn
hiệu quả được tính trên cơ sở mục tiêu hiệu quả. Phân tích hiệu quả của một phương án
nào đó luôn luôn dựa trên phát triển mục tiêu. Phương án có hiệu quả cao nhất khi nó
đóng góp nhiều nhất cho việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất.
Nguyên tắc tính chính xác, tính khoa học: Để đánh giá hiệu quả của
phương án cần được trên các hệ thống chỉ tiêu có thể lượng hoá được hoặc không
lượng hoá được tức là phân tích định lượng chưa đủ đảm bảo tính chính xác, chưa cho
phép phản ánh được mọi lợi ích cũng như mọi chi phí mà chủ thể quan tâm.
Nguyên tắc về tính giản đơn và tính thực tế: Theo nguyên tắc này, những
phương pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả kinh tế phải được dựa trên cơ sở của các
số liệu thông tin thực, đơn giản, dễ hiểu.
Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả được tính toán dựa trên cơ sở yếu tố đầu vào và
yếu tố đầu ra.
o Dựa trên kết quả thu được và chi phí bỏ ra, hiệu quả kinh tế được xác định bằng
các phương pháp sau:
SVTH: Trần Hồng Hiếu
7
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
Dạng thuận : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra:
H
Q
C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Công thức này cho biết nếu bỏ ra một đơn vị chi phí sẽ tạo ra được bao nhiêu
đơn vị kết quả, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực.
Dạng nghịch : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa chi phí bỏ
ra và kết quả thu được.
h
C
Q
Trong đó:
h: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Công thức này cho biết để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu
đơn vị chi phí.
Hai loại chỉ tiêu này mang ý nghĩa khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết
với nhau, cùng được sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh tế. Các chỉ tiêu trên còn được
gọi là chỉ tiêu toàn phần.
o Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm của kết quả
thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra:
Dạng thuận:
Hb
SVTH: Trần Hồng Hiếu
Q
C
8
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
Trong đó:
Hb: Hiệu quả kinh tế
Q : Lượng tăng (giảm) của kết quả
C : Lượng tăng (giảm) của chi phí
Công thức này cho biết cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng được bao
nhiêu đơn vị kết quả.
Dạng nghịch:
hb
C
Q
Trong đó:
hb: Hiệu quả kinh tế
Q : Lượng tăng (giảm) của kết quả
C : Lượng tăng (giảm) của chi phí
Công thức này cho biết để tăng thêm một đơn vị kết quả thì cần tăng thêm bao
nhiêu đơn vị chi phí.
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà ta nên lựa chọn phương pháp xác định hiệu
quả cho phù hợp.
1.1.2. Giá trị của cây lúa
1.1.2.1. Giá trị dinh dưỡng
Với những thành phần dinh dưỡng có trong hạt gạo, cây lúa đã cung cấp cho
con người nguồn năng lượng để tiến hành những hoạt động sản xuất của mình, dưới
đây là bảng giá trị dinh dưỡng của lúa gạo tính theo % chất khô so với một số cây lấy
hạt khác.
Tinh bột: Hàm lượng tinh bột ở cây lúa là 62,4%, là nguồn chủ yếu cung cấp
calo. Giá trị nhiệt lượng của lúa là 3594 calo. Tinh bột được cấu tạo bởi Amylose - có
cấu tạo mạch thẳng và có nhiều ở gạo tẻ và Amylopectin - có cấu tạo mạch ngang và
có nhiều ở gạo nếp.
Prôtêin: Các giống lúa ở Việt Nam có hàm lượng Protêin chủ yếu trong khoảng
từ 7-8%. Các giống lúa Nếp có hàm lượng prôtêin cao hơn lúa tẻ.
Lipit: lượng lipit có chủ yếu ở lớp vỏ gạo. Nếu ở gạo xay là 2,02% thì ở gạo đã
xát chỉ còn 0,52%.
SVTH: Trần Hồng Hiếu
9
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
Vitamin: Ở lúa gạo còn có 1 số vitamin nhất là vitamin nhóm B như vitamin B1,
vitamin B2, vitamin B6, PP... lượng vitamin B1 là 0,45 mg/100 hạt (trong đó ở phôi
47%, vỏ cám 34,5%, hạt gạo 3,8%).
1.1.2.2. Giá trị kinh tế
Giá trị kinh tế mà cây lúa đem đến cho con người là rất lớn bởi nó là nguồn
cung cấp năng lượng lớn nhất cho con người, bình quân tại các nước Châu Á sử dụng
180-200 kg gạo/người/năm, tại các nước châu Mỹ khoảng 10 kg/người/năm. Với dân
số trên 80 triệu người, Việt Nam là một trong những nước sử dụng lúa gạo với số
lượng lớn bởi 100% người dân Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính.
Sản phẩm chính của cây lúa
Sản phẩm chính của cây lúa là gạo, dùng làm lương thực. Từ gạo có thể chế
biến được rất nhiều món, món ăn không thể thiếu hàng ngày đối với người dân
Việt Nam là cơm, ngoài ra còn có thể chế biến thành các loại món ăn khác như bún,
phở, bánh đa nem, bánh đa, bánh chưng, rượu gạo, bánh tráng, bánh tét, bánh giò và
còn hàng chục loại thực phẩm khác từ gạo.
Sản phẩm phụ của cây lúa
o Trấu: sản xuất nấm men làm thức ăn gia súc, vật liệu đóng lót hàng, vật liệu
độn cho phân chuồng, hoặc làm chất đốt…
o Tấm: Dùng để sản xuất tinh bột, rượu cồn, Axêtôn, phấn mịn và các loại
thuốc chữa bệnh…
o Cám: Dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp; sản xuất vitamin B1 để chữa bệnh
tê phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng…
o Rơm rạ: được sử dụng cho công nghệ sản suất giầy, các tông xây dựng, đồ
gia dụng (thừng, chão, mũ, giầy dép), hoặc làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm...
Như vậy, hạt lúa không những là lương thực chính, mà tất cả các bộ phận khác
của cây lúa đều còn được con người sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần thiết, ngay cả
bộ phận rễ lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày bừa vùi lấp làm cho
đất tơi xốp, được vi sinh vật phân giải thành nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây trồng
vụ sau.
SVTH: Trần Hồng Hiếu
10
GVHD: TH.S Nguyễn Ngọc Châu
1.1.3. Đặc điểm kỹ thuật của cây lúa
Cây lúa có thời gian sinh trưởng và phát triển tính từ khi nảy mầm đến khi chín
thay đổi từ 90 đến 180 ngày, tùy theo giống và điều kiện ngoại cảnh. Ở nước ta, các
giống lúa ngắn ngày có thời gian sinh trưởng từ 90-120 ngày, các giống lúa trung ngày
có thời gian sinh trưởng từ 140-160 ngày. Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây
lúa có thể chia thành các thời kỳ sau:
- Thời kỳ sinh dưỡng: thời kỳ này bắt đầu từ lúc gieo đến lúc làm đồng. Trong
thời kỳ này, cây lúa chủ yếu hình thành và phát triển các cơ quan dinh dưỡng như lá,
phát triển rể, đẻ nhánh. Quá trình phát triển cây lúa trong thời kỳ này trải qua 3 giai
đoạn: giai đoạn mạ (từ đầu đến khi mạ có 5 lá thật), giai đoạn đẻ nhánh (bắt đầu từ khi
cây lúa có nhánh đến khi đạt được số nhánh tối đa) và giai đoạn vươn đốt. Thời kỳ này
dài ngắn khác nhau phụ thuộc vào giống lúa và đặc điểm ngoại cảnh.
- Thời kỳ sinh trưởng sinh thực, là thời kỳ phân hóa, hình thành cơ quan sinh sản,
cây lúa hình thành hoa, tập hợp thành bông lúa bao gồm các quá trình làm đồng, trổ
bông và hình thành hạt. Thời kỳ này kéo dài khoảng 35 ngày. Đây là thời kỳ quyết định
số hoa trên bông lúa, tiền đề cho việc quyết định số hạt trên môt bông lúa đạt tối đa.
- Thời kỳ chín: bắt đầu từ khi lúa phơi màu (chín sữa) đến khi hạt chín hoàn
toàn kéo dài khoảng 30 ngày ở tất cả các giống lúa. Trong thời kỳ này, nhiệt độ ôn
hòa, độ ẩm vừa phải, đủ nước, trời nắng là điều kiện thuận lợi cho tích lủy tinh bột, lúa
chín đều hạt mẩy.
Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành số
bông. Còn thời kỳ sinh trưởng sinh thực quyết định việc hình thành số hạt trên bông, tỷ
lệ hạt chắc và trọng lượng 1000 hạt. Thời kỳ trổ bông đến chín là thời kỳ ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất lúa.
Quá trình sinh trưởng của cây lúa được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
phát triển của cây lúa đòi hỏi về dinh dưỡng cũng như các yếu tố khác về môi trường
nước, thời tiết khác nhau. Nắm bắt được mối quan hệ này chúng ta mới có cơ sở để
xây dựng kế hoạch trồng và chăm sóc hợp lý nhằm sử dụng triệt để các lợi thế của điều
kiện tự nhiên và phát huy được khả năng sinh học của cây lúa nhằm thu được năng
suất cao nhất.
SVTH: Trần Hồng Hiếu
11
- Xem thêm -