ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIÊP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT NẤM RƠM
Ở XÃ PHÚ LƯƠNG HUYỆN PHÚ VANG
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
NGUYỄN VĂN YÊN
TH.S PHẠM THỊ THANH XUÂN
LỚP: K43B KTNN
Huế, 05/2013
Lôøi Caûm Ôn
Khóa luận này được hoàn thành là kết quả của hơn 3 tháng thực tập tại
xã Phú Lương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế và 4 năm học tập tại
trường Đại Học Kinh Tế Huế.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô
giáo trường Đại Học Kinh Tế Huế đã tận tình truyền đạt những kinh nghiệm,
kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là
TH.S Phạm Thị Thanh Xuân, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực tập, nghiên cứa và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị cán bộ UBND xã Phú
Lương và HTXNN Phú Lương I cùng các hộ nông dân trồng nấm rơm đã tạo
điều kiện để tôi tiếp xúc phỏng vấn thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân,
bạn bè đã giúp đỡ động viên tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian nghiên cứa có hạn, kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều
nên không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp của quý
thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn VănYên
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................2
4. Đối tượngvàphạm vinghiên cứu....................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ MÌNH NGHIÊN CỨU .............................. 4
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẦN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU.......................................4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về hiệu quả kinh tế ..........................................................4
1.1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và bản chất của hiệu quả kinh tế ...........................................4
1.1.1.2 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ................................................................5
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của nấm rơm ............................................................................6
1.1.2.1 Đặc điểm sinh học của nấm rơm...........................................................................6
1.1.2.2 Nhu cầu dinh dưỡng và điều kiện ngoại cảnh của nấm rơm.................................7
1.1.2.3 Kỹ thuật trồng nấm rơm ........................................................................................7
1.1.2.4 Giá trị của nấm rơm ..............................................................................................8
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất nấm rơm......................10
1.1.3.1 Các nhân tố tự nhiên ...........................................................................................10
1.1.3.2 Các nhân tố kỹ thuật............................................................................................10
1.1.3.3 Các nhân tố chính sách xã hội.............................................................................10
1.1.3.4 Thị trường tiêu thụ ..............................................................................................11
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất nấm rơm ................................11
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN...............................................................................................12
1.2.1 Tình hình trồng nấm ở Việt Nam...........................................................................12
1.2.2 Tình hình trồng nấm ở tỉnh Thừa Thiên Huế .........................................................13
1.2.3 Tình hình trồng nấm ở huyện Phú Vang ................................................................13
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT NẤM RƠM TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
PHÚ LƯƠNG .................................................................................................................. 15
2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ PHÚ LƯƠNG ..................................................15
2.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................................15
2.1.1.1 Vị trí địa lý ..........................................................................................................15
2.1.1.2 Điều kiện khí hậu thời tiết...................................................................................15
2.1.1.3 Địa hình, thổ nhưỡng ..........................................................................................16
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................................16
2.1.2.1 Tình hình dân số và nguồn lực lao động của địa phương ...................................16
2.1.2.2 Tình hình sử dụng đất đai của địa phương..........................................................19
2.1.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng và trang bị kỹ thuật.......................................................22
2.1.2.4 Đời sống kinh tế - xã hội.....................................................................................22
2.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NẤM RƠM TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ LƯƠNG....25
2.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NẤM CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA..................................27
2.3.1 Tình hình nhân khẩu lao động của các hộ điều tra ................................................27
2.3.2 Tình hình trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nấm rơm của các hộ điều tra
.........................................................................................................................................28
2.3.3 Quy mô sản lượng nấm rơm của các hộ điều tra ...................................................29
2.3.4 Kết quả, hiệu quả sản xuất nấm rơm của các hộ điều tra.......................................31
2.3.4.1 Chi phí sản xuất nấm của các hộ điều tra............................................................31
2.3.4.2 Kết quả và hiệu quả sản xuất nấm của các hộ điều tra .......................................36
2.4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT NẤM TẠI XÃ PHÚ LƯƠNG .................................................................39
2.4.1 Bằng phương pháp phân tổ thống kê .....................................................................39
2.4.2 Bằng phương pháp hàm sản xuất Cobb_Douglas ..................................................40
2.4.2.1 Xây dựng mô hình...............................................................................................40
2.4.2.2 Phân tích kết quả thu được từ mô hình ...............................................................41
2.5 TÌNH HÌNH TIÊU THỤ NẤM Ở XÃ PHÚ LƯƠNG .........................................43
2.5.1 Tình hình tiêu thụ nấm rơm của địa bàn nghiên cứu .............................................43
2.5.2 Chuỗi giá trị nấm rơm ở xã Phú Lương .................................................................44
2.6 PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NẤM RƠM .........47
CHƯƠNG III: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NẤM TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ LƯƠNG ........................ 49
3.1 Định hướng ...............................................................................................................49
3.2 Một số giải pháp........................................................................................................51
3.2.1 Giải pháp về cơ sở hạ tầng .....................................................................................51
3.2.2 Giải pháp về vốn ....................................................................................................51
3.2.4 Giải pháp về quy hoạch và mở rộng sản xuất ........................................................52
3.2.5 Giải pháp về giống .................................................................................................52
3.2.6 Giải pháp về thị trường tiêu thụ .............................................................................52
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................... 54
3.1 KẾT LUẬN ..............................................................................................................54
3.2 KIẾN NGHỊ .............................................................................................................56
3.2.1 Đối với nhà nước....................................................................................................56
3.2.2 Đối với chính quyền địa phương............................................................................56
3.2.3 Đối với người sản xuất...........................................................................................57
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1: Tóm tắt các bước trồng nấm theo phương pháp đóng bánh gác dàn................... 8
Sơ đồ 2: Chuỗi giá trị nấm rơm ở xã Phú Lương, huyện Phú Vang ................................. 45
Bảng 1: Tình hình dân số và lao động của xã Phú Lương qua 3 năm (2010 – 2012)....... 18
Bảng 2: Tình hình biến động đất đai của xã Phú Lương qua 3 năm (2010 – 2012) ......... 21
Bảng 3: Tình hình sản xuất nấm rơm của xã Phú Lương năm 2012 ................................ 26
Bảng 4: Tình hình nhân khẩu – lao động của các hộ điều tra năm 2012 (BQ/hộ)........... 28
Bảng 5: Tình hình trang thiết bị TLSX của hộ (BQ/hộ) ................................................... 28
Bảng 6: Sản lượng nấm rơm của các hộ điều tra năm 2012 (BQ hộ/lứa)......................... 30
Bảng 7: Chi phí sản xuất nấm rơm của các hộ điều tra ở xã Phú Lương (tính
BQ/hộ/lứa)………………………………………………………………………………..35
Bảng 8: Kết quả và hiệu quả sản xuất nấm của các hộ điều tra ở xã Phú Lương
(BQ/hộ/lứa)........................................................................................................................ 37
Bảng 9: Thống kê mức độ ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết đối với kết quả, hiệu quả sản
xuất nấm rơm..................................................................................................................... 40
Bảng 10: Thống kê mức độ ảnh hưởng của chất lượng meo giống đối với kết quả, hiệu
quả sản xuất nấm ............................................................................................................... 40
Bảng 11: kết quả ước lượng mô hình sản xuất nấm rơm ở xã Phú Lương ....................... 42
Bảng 12: Tình hình tiêu thụ nấm rơm của các hộ ở xã Phú Lương .................................. 44
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
UBND
: Uỷ ban nhân dân
HQKT
: Hiệu quả kinh tế
HTX NN
: Hợp tác xã nông nghiệp
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
ĐVT
: Đơn vị tính
BVTV
: Bảo vệ thực vật
BQ
: Bình quân
UBMTTQVN
: Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
TLSX
: Tư liệu sản xuất
DT
: Diện tích
EU
: European Union (Liên minh châu Âu)
ASEAN
: Association of Southeast Asian Nations
(Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á)
APEC
: Asia – Pacific Economic Cooperation
(Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
GO
: Gross Output (Giá trị sản xuất)
MI
: Mixed Income (Thu nhập hỗn hợp)
IC
: Indirect Cost (Chi phí trung gian)
VA
: Value Add (Giá trị gia tăng)
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Để thực hiện khóa luận của mình, tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế
sản xuất nấm rơm ở xã Phú Lương – Phú Vang – Thừa Thiên Huế”.
* Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả sản xuất nấm rơm của các hộ nông dân ở xã Phú
Lương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất nấm rơm
của các hộ.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nấm
rơm trên địa bàn nghiên cứu.
* Dữ liệu phục vụ:
- Số liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập qua việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp 60 hộ
sản xuất nấm rơm trên địa bàn về tình hình sản xuất, kết quả và hiệu quả sản xuất nấm
rơm năm 2012.
- Số liệu thứ cấp: Là các số liệu đã công bố trên báo, mạng, internet và báo cáo kết
quả hằng năm của xã Phú Lương.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê kinh tế.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp, so sánh, thu thập và xử lý thông tin.
- Phương pháp phân tích kinh tế để phản ánh mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất nấm rơm.
* Kết quả nghiên cứu:
- Xác định một số nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nấm rơm.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nấm rơm.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nấm rơm là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và có thể coi như những
loài rau sạch, thịt sạch. Trên thế giới, nấm rơm được sản xuất ở nhiều quốc gia và ngày
càng được cơ giới hóa, đang trở thành một nghề sản xuất lớn theo hướng công nghiệp.
Đối với Việt Nam nghề trồng nấm mới phát triển 10 năm trở lại đây. Nguồn nguyên
liệu chính để trồng các loại nấm là các sản phẩm phụ nông nghiệp, lâm nghiệp như:
Rơm rạ, mùn cưa… Những nguyên liệu này rất sẵn có ở những vùng nông thôn Việt
Nam, hơn nữa sau khi được dùng để trồng nấm, các loại phế thải này lại được dùng
làm phân hữu cơ bón cho một số cây trồng khác.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, tỷ lệ đói nghèo cao, việc sản xuất nấm rơm
sẽ giúp người dân xóa đói giảm nghèo và bước đầu đã đạt được một số thành công
nhất định. Nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo và có thu nhập ổn định hơn. Để tận dụng
số lượng lớn 20 – 30 triệu tấn phế phẩm rơm/năm, người dân đã tiến hành sản xuất
nấm rơm để tăng thêm thu nhập. Chỉ với một khoảng không gian nhỏ trong vườn nhà,
sản xuất nấm rơm đã tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, đặc biệt có thể tận dụng
được lao động trong thời gian nhàn rỗi mùa vụ gia đình. Chi phí đầu tư cho sản xuất
không lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, quy mô sản xuất nhỏ mà lại đem lại hiệu quả
kinh tế cao nên rất phù hợp với quy mô sản xuất hộ gia đình. Ở một số nơi, sản xuất
nấm rơm không phải là nghề phụ nữa mà đem lại thu nhập chính cho người dân. Mặc
dù việc sản xuất nấm rơm còn là một ngành khá mới mẻ nhưng đã được người dân
trong cả nước đón nhận và phát triển rộng rãi. Ngày nay, hầu hết tỉnh nào cũng đã tiến
hành sản xuất nấm rơm với quy mô to nhỏ khác nhau.
Phú Lương là một xã nằm ở phía Tây huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế,
nhiệt độ trung bình đạt 25oC, lượng mưa trung bình năm lớn 1.500 mm - 2.000
mm/năm, độ ẩm tương đối trung bình năm 85 – 86% nên rất thuận lợi cho việc sản
xuất nấm rơm. Tuy nhiên với những điều kiện và thế mạnh sẵn có của xã Phú Lương
nhưng việc sản xuất nấm rơm vẫn chưa có sự quy hoạch,còn mang tính tự phát, hạn
chế về kỹ thuật, công nghệ chế biến, thị trường đầu ra, đầu vào…Vì vậy, để trồng nấm
1
rơm thực sự là nghề sản xuất kinh doanh ở địa phương, mang lại hiệu quả cao và thu
nhập ổn định cho người dân, nhiều vấn đề đặt ra chưa được giải quyết: Thực trạng sản
xuất nấm rơm ở Phú Lương, Phú Vang trong những năm qua như thế nào? Kết quả và
hiệu quả trồng nấm rơm ở đây? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng suất nấm rơm
của các hộ ở Phú Lương? Giải pháp nào để phát triển nghề trồng nấm rơm trong thời
gian đến đạt hiệu quả cao và ổn định.
Xuất phát từ những vấn đề đó tôi đã chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của
mình là: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm ở xã Phú Lương – Phú
Vang – Thừa Thiên Huế” với mục đích nhằm đề ra các giải pháp hợp lý, nâng cao
năng suất, chất lượng nấm rơm, phát triển nghề trồng nấm rơm hiệu quả và ổn định
trong thời gian đến.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế.
- Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hiệu quả sản xuất
nấm rơm của các nông hộ ở xã Phú Lương.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển nấm rơm ở xã Phú Lương trong thời gian
tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh: So sánh kết quả và hiệu quả sản xuấtnấm rơm BQ/lứa
của các hộ điều tra giữa bốn mùa trong năm.
- Phương pháp thu nhập thông tin, số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: Là các số liệu đã công bố trên báo, mạng, internet và báo cáo
kết quả hằng năm của xã Phú Lương.
+ Số liệu sơ cấp: Là các số liệu được thu thập qua việc điều tra, phỏng vấn 60 hộ
sản xuất nấm rơm ở 3 thôn Lê Xá Đông, Đông B và Vĩnh Lưu ở xã Phú Lương theo
phương pháp ngẫu nhiên, trên cơ sở phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân sản xuất nấm
rơm theo mẫu câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Phỏng vấn các hộ, cán bộ trong xã Phú
Lương và HTXNN Phú Lương I.
2
- Phương pháp thống kê mô tả: Dùng phương pháp này mô tả tình hình sản xuất
nấm rơm, số bánh rơm/lứa, số nấm rơm thu hoạch và tiêu thụ được của các hộ điều tra.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
+ Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các số liệu thu thập và điều tra được.
+ Phương pháp phân tích hồi quy: Sử dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hộ sản xuất nấm rơm ở xã Phú Lương
- Phạm vi không gian: Do giới hạn về thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế
nên đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất nấn rơm của các hộ thuộc
3 thôn: Lê xá Đông, Đông B và Vĩnh Lưu ở xã Phú Lương.
- Phạm vi thời gian: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm ở xã Phú Lương
năm 2012.
3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ MÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẦN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và bản chất của hiệu quả kinh tế
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường bất kỳ là sản xuất trên lĩnh vực nào thì
hiệu quả kinh tế luôn được coi trọng và mục tiêu phấn đấu hàng đầu của các Doanh
nghiệp và là mối quan tâm của toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế
phản ánh chất lượng hiệu quả sản xuất, đo lường trình độ quản lý, trình độ tổ chức
đồng thời là cơ sở tồn tại và phát triển của các Doanh nghiệp. Mọi nỗ lực trong sản
xuất kinh doanh đều nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh tế để Doanh
nghiệp tồn tại, phát triển và cạnh tranh được trên thị trường. GS.TS Ngô Đình Giao
(Kinh tế học vi mô – Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội, năm 1997) cũng có viết: “Hiệu
quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các Doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước”. Vậy hiệu quả kinh tế là gì?
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Ở mỗi góc độ, mỗi quan
điểm có một cách nhìn khác nhau, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu hiệu quả kinh tế là
khả năng thu được kết quả sản xuất tối đa với việc sử dụng các yếu tố đầu vào và theo
tỷ lệ nhất định.
Theo TS. Nguyễn Tiến Mạnh thì: Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách
quan phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được những mục tiêu xác định.
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế khác như Schultz (1964), Rizzo
(1979), Ellis (1993),… thì cho rằng: Hiệu quả kinh tế được xác định bởi việc so sánh
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (gồm nhân tài, vật lực và tiền vốn,…) để đạt
được kết quả đó. Các học giả trên đều cho rằng hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà
trong đó sản xuất đạt được hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Điều đó có ý
nghĩa là khi tiến hành xem xét việc sử dụng các yếu tố nguồn lực phục vụ sản xuất
chúng ta phải tính đến cả hai yếu tố hiện vật và giá trị.
4
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực được sử dụng vào sản phẩm trong điều kiện cụ thể về nguồn
lực hay công nghệ áp dụng. Hiệu quả kỹ thuật chủ yếu xem xét về mặt vật chất của
quá trình sản xuất, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực được đưa vào sản xuất có khả
năng cho thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân phối (hay còn gọi là hiệu quả về giá) là chỉ tiêu hiệu quả trong đó
các yếu tố giá sản phẩm và các yếu tố đầu vào được tính đến để phản ánh giá trị sản
phẩm thu thêm được trên một đồng chi phí về đầu vào hay nguồn lực được sử dụng.
Thực chất của hiệu quả phân phối là hiệu quả kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố
đầu vào, giá sản phẩm bán ra. Hay nói cách khác, trên cơ sở giá cả các yếu tố đầu vào,
giá cả sản phẩm bán ra để phân bổ các yếu tố đầu vào theo tỷ lệ hợp lý để tối đa hóa
lợi nhuận thu được. Tức giá trị biên của sản phẩm sản xuất ra phải bằng giá trị biên
của các nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế không chỉ đề cập đến kinh tế tài chính mà còn gắn với hiệu quả
xã hội và môi trường. Các nhà khoa học kinh tế đều thống nhất quan điểm đánh giá
hiệu quả kinh tế phải dựa trên cả ba mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.1.2 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ tổng hòa giữa hai yếu tố hiện vật và giá trị trong
việc sử dụng nguồn lực vào sản xuất, là phạm trù kinh tế - xã hội vừa thể hiện tính lý
luận sâu sắc, vừa là yêu cầu đặt ra của thực tiễn xã hội. Có nhiều phương pháp để xác
định hiệu quả kinh tế:
- Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra. Điều này có nghĩa là một đơn vị chi phí bỏ ra thu được bao
nhiêu đơn vị sản phẩm.
H=Q/C
Trong đó:
H là hiệu quả kinh tế
Q là khối lượng sản phẩm thu được
C là chi phí bỏ ra
Phương pháp này phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực của cả quá trình sản xuất
kinh doanh nhất định, xem xét được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại nguồn
5
lực bao nhiêu kết quả. Trên cơ sở đó người ta đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các đơn
vị sản xuất với nhau, giữa các ngành sản phẩm khác nhau và giữa các thời kỳ khác
nhau.
- Phương pháp 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả tăng
thêm với chi phí tăng thêm, nghĩa là nếu tăng thêm một đơn vị chi phí sẽ tăng thêm
bao nhiêu đơn vị kết quả thu được.
H = ΔQ / ΔC
Trong đó:
H là hiệu quả kinh tế
ΔQ là kết quả tăng thêm
ΔC là chi phí tăng thêm
Phương pháp này giúp chúng ta xác định được hiệu quả mà một đồng chi phí đầu
tư thêm mang lại. Từ đó khi xác định hiệu quả trong đầu tư thâm canh, đặc biệt là xác
định khối lượng tối đa hóa kết quả sản xuất tổng hợp.
Tuy nhiên khi sử dụng hai phương pháp trên ta thấy được quy mô của hiệu quả là
bao nhiêu. Do đó khi xác định hiệu quả kinh tế, người ta thường dùng thêm chỉ tiêu lợi
nhuận hay thu nhập. Nếu chỉ sử dụng chỉ tiêu tuyệt đối thì không thể thấy được cái giá
phải trả cho quy mô của kết quả. Sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu trên là phương pháp tốt
nhất để đánh giá hiệu quả kinh tế.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của nấm rơm
1.1.2.1 Đặc điểm sinh học của nấm rơm
Hiện nay có hơn 100 lại nấm rơm thuộc chi Volvariella và đã được mô tả trên
toàn thế giới. Loài Volvariella volvacea được nuôi trồng rộng rãi hơn cả.
Quá thể nấm rơm gồm các bộ phận: Bao gốc, cuống nấm và mũ nấm.
Bao gốc (volva) dài, lúc đầu còn nhỏ và bao lấy mũ nấm. Khi quá thể trưởng
thành, bao gốc nứt ra, mũ nấm vươn cao lên, để lại bao ở gốc cuống nấm. Bao nấm có
màu đen do sắc tố melanin, mức độ đậm nhạt phụ thuộc vào ánh sáng.
Cuống nấm về bản chất là một bó sợi nấm, khi còn non thì dòn và mềm, khi về
già xơ cứng lại, dai và khó gãy.
Mũ nấm hình nón, mặt nhẵn, màu xám đen ở giữa và xám nhạt ở mép, đường
kính mũ 6 – 12cm hoặc lớn hơn. Mặt dưới mũ nấm mang 280 – 380 phiến nấm thẳng.
6
Nấm rơm là loại nấm ăn rất ngon, phân bổ chủ yếu ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt
đới và đã được trồng từ lâu ở Đông Á và Nam Á. Hiện nay, nấm rơm cũng được trồng
ở châu Phi, châu Âu và cả châu Mỹ.
Ở nước ta, từ lâu nhân dân ta đã biết thu hái nấm rơm mọc hoang dại và hiện
đang nuôi trồng nấm rơm phổ biến khắp cả nước.
1.1.2.2 Nhu cầu dinh dưỡng và điều kiện ngoại cảnh của nấm rơm
- Dinh dưỡng: Nấm rơm sinh trưởng trên môi trường xenlulose, tốt nhất là trên
rơm rạ. Ngoài ra, nấm rơm có thể mọc tốt trên các nguyên liệu khác giàu xenlulose
như bông gòn, phế liệu bông vải, lá và bẹ chuối khô, bèo tây (bèo lục bình), than và lõi
ngô, than đậu, lạc, bã mía và một số loại cỏ khác…
- Nhiệt độ: Sợi nấm có thể mọc tốt ở nhiệt độ 30 – 37oC, thậm chí ở 40oC, trong
đó nhiệt độ tối thích ở 35 – 37oC. Tốc độ mọc sợi chậm lại khi nhiệt độ xuống 25oC
hoặc tăng trên 40oC và không mọc khi nhiệt độ cao hơn 45oC hoặc thấp hơn 15oC.
- Độ ẩm: Độ ẩm nguyên liệu cần thiết cho sự mọc của nấm rơm khoảng 65 –
70%. Độ ẩm không khí cần duy trì trong khoảng 80 – 90%.
- Độ chua: Nấm rơm thích nghi với môi trường trung tính đến hơi kiềm (pH = 7
– 7,5) và khả năng thích ứng với môi trường kiềm cao hơn môi trường axit.
- Thời vụ: Thời vụ trồng nấm rơm tốt nhất ở các tỉnh phía Bắc (từ Thừa Thiên
Huế trở ra) là từ tháng 4 đến tháng 9 còn ở các tỉnh phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào) có
thể trồng quanh năm.
1.1.2.3 Kỹ thuật trồng nấm rơm
Có thể trồng nấm rơm bằng nhiều phương pháp khác nhau:
- Trồng nấm rơm ngoài trời theo phương pháp cổ truyền.
- Trồng nấm rơm trong nhà vòm theo phương pháp đống bánh gác dàn (trồng
nấm rơm cao sản).
Trồng nấm rơm trong nhà vòm được tiến hành như sau: Nhà trồng có thể làm
bằng tre, nứa hoặc nhà xây gạch và xi măng kiên cố. Thông thường người ta làm nhà
trồng bằng tre nứa, theo kiểu nhà vòm. Diện tích nhà vòm khoảng 20 – 30m2 để có thể
trồng được 400 – 500 bánh rơm mỗi đợt. Giá thành mỗi nhà vòm khoảng 2,5 – 3,0
triệu đồng. Ban đầu ủ rơm chín (rơm ủ ướt 3 ngày, rơm ủ khô 7 ngày), cho vào khung
7
ép thành bánh (cỡ khung 30x22x12cm), gói vào trong bao nilon đem phơi nắng một
ngày, để nguội một đêm rồi cấy meo giống (1 bánh meo cấy từ 6 – 8 bánh rơm). Cấy
xong gói lại để nơi thoáng mát. Sau 7 ngày mở bao ra đem bánh rơm vào nhà vòm chất
lên dàn. Dùng bình xịt phun nước (bình 8 lít cho 600 bánh rơm), giữ nhiệt độ ở 36oC.
Sau 5 ngày, người trồng có thể thu hoạch 2 – 3 đợt kéo dài liên tiếp 10 ngày.
Thu hoạch xong đợt, quét dọn nhà vòm, khử trùng bằng vôi bột để trồng tiếp đợt
tiếp theo.
Nhìn vào sơ đồ 1 ta thấy được rõ hơn về các bước sản xuất nấm rơm trong nhà
vòm theo phương pháp đóng bánh gác dàn.
Chuẩn bị
nguyên liệu
(rơm, phụ da,
vôi bột…)
Hạ nhiệt độ
phòng
7 ngày
Xử lý nguyên liệu
(ngâm nước vôi
1,5% và ủ 7 ngày/2
lần đảo)
7 ngày
Đóng bánh và
cấy giống (tỷ lệ
2 – 3%)
Mở túi nilon, gác
dàn (5 – 7 ngày)
5 ngày
Ủ nhiệt (5 – 6
ngày)
(2– 3 ngày)
Thu hái đợt 1 (2
– 3 ngày)
7 ngày
Thu hái đợt 2 (2
– 3 ngày)
Sơ đồ 1: Tóm tắt các bước trồng nấm theo phương pháp
đóng bánh gác dàn
1.1.2.4 Giá trị của nấm rơm
- Giá trị dinh dưỡng
Nấm rơm còn gọi là bình cô, lan hoa cô, macô,… là một trong những loại nấm ăn
được sử dụng rộng rãi có giá trị dinh dưỡng cao với hàm lượng protein cao (2,665,05%) và 19 axid amin (trong đó có 8 loại axid amin không thay thế), không làm tăng
lượng cholesterol trong máu.
8
Trong các loại nấm thì nấm rơm là loại nấm có hàm lượng đạm khô khá cao
chiếm tới 43%. Thành phần dinh dưỡng của nấm rơm khá phong phú, trong 100 gam
nấm rơm khô đúng chuẩn có chứa 21 – 37 gam chất đạm, 2,1 – 4,6 gam chất béo, 9,9
gam chất bột đường, 21 gam chất xơ, rất nhiều yếu tố vi lượng như canxi, sắt, phootspho,
các vitamin A, B1, B2, C, D, PP … Đặc biệt trong nấm rơm, thành phần đạm vừa nhiều
vừa đầy đủ các axit amin tối thiểu cần thiết, hơn cả trong thịt bò và đậu tương.
Với thành phần dinh dưỡng tốt như thế, từ lâu trong y học nấm rơm được chỉ rõ
là một thức ăn tuyệt vời, có thể chế biến được nhiều “thực phẩm chức năng”, thuốc để
hỗ trợ chữa bệnh, đặc biệt với năm loại bệnh nội tiết chuyển hóa nổi cộm hiện nay là:
béo phì, rối loạn lipit máu, đái tháo đường, xơ vữa động mạch và tăng huyết áp.
- Giá trị kinh tế
Nấm là một trong những loại cây trồng có hiệu quả kinh tế rất cao. Các hộ sản
xuất nấm không cần vốn đầu tư nhiều, chi phí nguyên vật liệu lại rẻ (có thể tận dụng
phế phẩm của nông, lâm nghiệp), việc quay vòng vốn nhanh và tận dụng được thời
gian nhàn rỗi cũng như lao động của gia đình (người già, trẻ em,…) nhưng vẫn cho
năng suất cao. Bên cạnh đó, giá sản phẩm nấm lại khá cao và có thị trường tiêu thụ
rộng lớn. Vì vậy, sản xuất nấm mang lại một nguồn thu nhập đáng kể cho người dân
nông thôn ngoài thu nhập chính từ lúa.
- Giá trị đối với xã hội
+ Giải quyết lao động: Vì sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ nên nguồn
lao động nông nghiệp nhàn rỗi khá nhiều, trong khi đó đời sống của người dân vẫn còn
nhiều khó khăn. Trồng nấm rơm là hướng giải quyết công ăn việc làm tại chỗ cho
người dân. Người dân có thể tận dụng mọi thời gian rảnh rỗi của mình để làm như:
Ngâm rơm, ủ rơm, đạp rơm, bỏ meo giống, chất bánh vào vòm, chăm sóc, hái nấm, thu
mua,… Nó tạo thành một chuỗi cung sản phẩm mới đồng thời mang lại nguồn thu
nhập mới cho mỗi tác nhân tham gia trong chuỗi cung này.
+ Cung cấp nguồn thực phẩm: Đời sống của người dân ngày càng được nâng
cao làm cho nhu cầu về nguồn thực phẩm ngày cành tăng. Nó góp phần bổ sung vào
nguồn thực phẩm làm đa dạng hơn nguồn thực phẩm trong đời sống con người. Vấn đề
thiếu nguồn lương thực, thực phẩm đang là vấn đề nóng bỏng mà toàn cầu hướng đến.
9
Việc tìm ra các nguồn thực phẩm an toàn sạch mà đảm bảo được sức khỏe cho con
người như nấm rơm đang được cả xã hội hướng đến.
+ Cung cấp nguồn nguyên liệu bổ dưỡng trong chế biến các món thức ăn chay
và thức ăn thường nâng cao sức khỏe cho người dân.
- Giá trị đối với môi trường:
Khi người dân đầu tư vào sản xuất nấm rơm thì cácphế phẩm của ngành nông
nghiệp như rơm, rạ, bã trấu, … được người dân tận dụng, cất giữ cẩn thận và coi “quý
như vàng”. Do đó, nó góp phần rất quan trọng làm sạch môi trường thôn xóm, không
còn có hiện tượng đốt rơm rạ vào những ngày mùa hay trôi dạt lung tung khi trời mưa
lũ nữa. Phế thải sau khi sản xuất nấm rơm là nguồn phân bón hữu cơ rất tốt cho cây
trồng. Nó rất dễ phân hủy vì trong quá trình sản xuất nấm rơm vì đã được ủ rất kỹ với
thời gian dài do đó nhanh chóng hoai mục góp phần tăng độ mùn cho đất.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất nấm rơm
1.1.3.1 Các nhân tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là nhân tố rất quan trọng quyết định một phần không nhỏ
trong quá trình sinh trưởng và phát triển của nấm rơm.Nếu nhiệt độ quá nóng hoặc quá
lạnh thì đều không thích hợp với nấm rơm. Vào mùa Hạ cần tạo sự thông thoáng và
tạo độ ẩm thích hợp cho nấm phát triển, mùa Đông cần phải có sự ủ ấm tạo nhiệt độ thì
nấm mới phát triển.
1.1.3.2 Các nhân tố kỹ thuật
Việc vận dụng kỹ thuật và bố trí lao động hợp lý trong sản xuất nấm rơm sẽ
giúp tiết kiệm được chi phí trong quá trình trồng nấm. Tận dụng hợp lý nguồn nguyên
liệu và bố trí thời gian đúng cho phép nâng cao hiệu quả trồng nấm. Qua kinh nghiệm
sản xuất, các hộ sản xuất nâng cao được kỹ thuật trồng nấm của mình để có sự điều
chỉnh trong những lần sản xuất tiếp theo nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.1.3.3 Các nhân tố chính sách xã hội
Chủ yếu là các chính sách khuyến nông của Nhà nước, các đợt tập huấn kỹ
thuật, hỗ trợ vốn, tự tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm bằng việc hỗ trợ thuế,…
10
1.1.3.4 Thị trường tiêu thụ
Là nhân tố quyết định đến sự phát triển của nghề trồng nấm. Bởi vì, các loại sản
phẩm nông nghiệp như nấm sau khi thu hoạch không thể để lâu trông môi trường tự
nhiên, thời vụ thu hoạch có tính chất liên tục trong thời gian từ 4 đến 7 ngày, trong khi
các hộ nông dân không có biện pháp gì để bảo quản hoặc nếu có chỉ là những kĩ thuật
sấy thô sơ thông thường thì sễ gây ra tình trạng kém phẩm chất cũng như bị ép giá.
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất nấm rơm
- Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ
được sáng tạo ra trong nông nghiệp trong một thời gian nhất định thường là một năm.
GO = ∑P*Q
Trong đó:
P là giá của sản phẩm
Q là khối lượng
- Chi phí trung gian (IC): Là một bộ phận cấu thành của sản xuất bao gồm
những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất sản phẩm nông nghiệp. Chi phí trung
gian trong sản xuất nông nghiệp bao gồm chi phí vật chất trực tiếp và chi phí dịch vụ
mua hoặc thuê ngoài (không tính khấu hao).
Chi phí trung gian (IC) = Chi phí vật chất + Chi phí dịch vụ
- Giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm (VA): Là chỉ tiêu phản ánh những phần
giá trị do lao động sáng tạo trong một thời kỳ nhất định. Đó chính là một bộ phận còn
lại của giá trị sản xuất sau khi trừ đi chi phí trung gian.
∑ VA = ∑ GO - ∑ IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần còn lại của giá trị gia tăng sau khi trừ đi
khấu hao và thuế.
∑ MI = ∑ VA – Thuế - Khấu hao
- Năng suất: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị diện tích gieo trồng trong một lứa
sản xuất được bao nhiêu nấm. Do đặc điểm sản xuất nấm rơm của các hộ điều tra được
tiến hành trong vòm, một vòm có thể sản xuất được nhiều lứa nấm nên chúng ta tính
đến năng suất là:
11
- Xem thêm -