ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------
Bùi Thị Kiều Trang
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM NICOTIN TRONG
MÔI TRƯỜNG KHÍ NƠI SẢN XUẤT THUỐC LÁ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------
Bùi Thị Kiều Trang
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM NICOTIN TRONG
MÔI TRƯỜNG KHÍ NƠI SẢN XUẤT THUỐC LÁ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ QUANG HUY
Hà Nội – 2011
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. ..................................................................................................... 3
TỔNG QUAN .................................................................................................. 3
1.1. Tìm hiểu về nicotin ..................................................................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................. 3
1.1.2. Cấu tạo và tính chất hóa lý của nicotin ............................................ 3
1.1.3. Tính chất dƣợc học và độc tính của nicotin ........................................ 4
1.1.4. Cơ chế xâm nhập của nicotin vào cơ thể............................................. 8
1.1.5. Những biến đổi hóa học của nicotin trong cơ thể sống...................... 9
1.2. Tìm hiểu về thuốc lá, hiện trạng sản xuất và sử dụng trên thế giới và
ở Việt Nam...................................................................................................... 12
1.2.2. Hiện trạng sản xuất và sử dụng thuốc lá trên thế giới .................... 15
1.2.3. Hiện trạng sản xuất và sử dụng thuốc lá ở Việt Nam ...................... 16
1.2.4. Khói thuốc lá ......................................................................................... 24
1.2.5. Tác hại của khói thuốc lá .................................................................... 26
1.2.6. Tác hại của hút thuốc lá thụ động ...................................................... 29
1.3. Các phƣơng pháp phân tích nicotin ..................................................... 30
1.3.1. Phƣơng pháp quang phổ .................................................................... 30
1.3.2. Phƣơng pháp sắc ký lỏng cao áp........................................................ 31
1.3.3. Phương pháp sắc ký khí ........................................................................ 31
CHƢƠNG 2. ................................................................................................... 34
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 34
2.1. Đối tƣợng và đặc trƣng vùng lấy mẫu nghiên cứu.............................. 34
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................... 34
2.1.2. Đặc trƣng vùng nghiên cứu ................................................................ 35
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
82
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 36
2.2.1. Phƣơng pháp sắc ký khí khối phổ (GC-MS) .................................... 36
2.2.2. Phƣơng pháp sắc ký khí detectơ cộng kết điện tử (GC/ECD) ........ 37
2.2.3. Phương pháp chiết lỏng - lỏng .............................................................. 38
2.3. Các phƣơng pháp lấy mẫu .................................................................... 38
2.3.1. Phƣơng pháp lấy mẫu khí .................................................................. 38
2.3.2. Phƣơng pháp lấy mẫu máu ................................................................ 39
2.4. Hóa chất, dụng cụ và các thiết bị phân tích ............................................. 39
2.4.1. Hóa chất................................................................................................. 39
2.4.2. Dụng cụ thí nghiệm và thiết bị .............................................................. 40
2.5. Thực nghiệm ............................................................................................ 40
2.5.1. Điều kiện vận hành máy sắc ký khí với detectơ cộng kết điện tử
(GC/ECD) để xác định hàm lượng nicotin trong mẫu khí .............................. 40
2.5.2. Điều kiện vận hành máy sắc ký khí với detectơ khối phổ (GC/MS) để
phân tích hàm lượng nicotin trong mẫu máu .................................................. 41
2.5.3. Điều kiện lấy mẫu khí ........................................................................... 42
2.5.4. Chuẩn bị mẫu và xử lý mẫu .................................................................. 43
2.6. Xây dựng đường chuẩn ............................................................................ 45
2.7. Định tính và định lƣợng nicotin ............................................................ 46
CHƢƠNG 3. ................................................................................................... 47
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 47
3.1. Xây dựng đường ngoại chuẩn của nicotin ............................................... 47
3.1.1. Đường ngoại chuẩn xác định nicotin trong mẫu khí............................. 47
3.1.2. Đƣờng ngoại chuẩn xác định nicotin trong mẫu máu ..................... 49
3.2. Phân tích nicotin trong không khí ............................................................ 50
3.2.1. Kết quả phân tích nicotin trong các mẫu khí lấy tại khu vực Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên ................................................................................... 50
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
83
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
3.2.2. Kết quả phân tích tại khu vực sản xuất thuốc lá ................................... 52
3.3. Hàm lƣợng nicotin trong máu ngƣời lao động .................................... 54
3.3.1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu ......................................................... 54
3.2.3. Kết quả xác định nồng độ nicotin trong các mẫu máu của ngƣời lao
động tại nhà máy thuốc lá Thăng Long ........................................................ 58
3.2.4. Kết quả phân tích hàm lƣợng nicotin trong máu của 29 ngƣời điều trị
bệnh tại Viện Y học Cổ truyền Quân đội ...................................................... 61
3.3. Đánh giá mối tƣơng quan giữa nồng độ nicotin trong máu và bệnh
tật của ngƣời lao động................................................................................... 63
3.4. Một số ảnh hƣởng của nicotin đến sức khỏe ngƣời lao động ............. 65
3.5. Bàn luận về giải pháp làm giảm thiểu ảnh hƣởng xấu của nicotin
trong môi trƣờng khí đến ngƣời lao động................................................... 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 76
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
84
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ETS
Environmental tobacco smoke
Khói thuốc môi trường
MS
Main smoke
Dòng khói chính
PX
Phân xưởng
SS
Secondhand smoke
Dòng khói phụ
Tổ chức Y tế thế giới
WHO World Health Oganization
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
85
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ lệ và số người hút thuốc theo vùng ......................................... 15
Bảng 1.2. Tỷ lệ sử dụng thuốc lá theo giới tính và nơi cư trú, nhóm tuổi
và nhóm thu nhập .......................................................................................... 18
Bảng1.3. Thị phần các nhãn hiệu thuốc lá giai đoạn 2002 - 2005 (%) ...... 22
Bảng 2.1. Điều kiện và vị trí lấy mẫu khí tại Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên.......................................................................................................... 42
Bảng 2.2. Điều kiện và vị trí lấy mẫu khí tại cơ sở sản xuất thuốc lá
Thăng Long, Hà Nội ...................................................................................... 42
Bảng 2.3. Độ thu hồi nicotin tương ứng với 3 loại dung dịch xử lý mẫu ... 44
Bảng 2.4. Độ thu hồi nicotin sau khi tách chiết ........................................... 45
Bảng 3.1. Số đếm diện tích píc và nồng độ nicotin chuẩn ........................... 48
Bảng 3.2. Số đếm diện tích píc và nồng độ dung dịch nicotin ..................... 49
Bảng 3.3. Nồng độ nicotin trong các mẫu tại Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên .......................................................................................................... 50
Bảng 3.4. Nồng độ nicotin trong các mẫu lấy tại cơ sở sản xuất thuốc lá .. 53
Bảng 3.5. Đối tượng nghiên cứu phân loại theo giới tính ........................... 54
Bảng 3.6. Đối tượng nghiên cứu phân loại theo tuổi đời ............................ 55
Bảng 3.7. Đối tượng nghiên cứu phân loại theo tuổi nghề ......................... 56
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân loại theo tuổi nghề ..... 57
Bảng 3.8. Đối tượng nghiên cứu phân loại theo nơi làm việc ..................... 57
Bảng 3.9. Hàm lượng nicotin trong máu của 12 lao động nam .................. 59
Bảng 3.10. Nồng độ nicotin trong mẫu máu của 30 lao động nữ ............... 60
Bảng 3.11. Kết quả phân tích xác định nồng độ nicotin trong mẫu máu của
29 người đến điều trị bệnh tại Viện Y học Cổ truyền Quân đội ................... 62
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
86
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
Bảng 3.12. Mối tương quan giữa nồng độ nicotin trong máu và tình trạng
bệnh tật trên người lao động làm việc trong nhà máy thuốc lá Thăng Long
......................................................................................................................... 64
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
87
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc phân tử nicotin ................................................................. 3
Hình 1.2. Cấu tạo phân tử của nicotin ........................................................... 4
Hình 1.3. Ảnh hưởng của nicotin đến các cơ quan trong cơ thể .................. 5
Hình 1.4. Chuyển hóa giữa nicotin và cotinin .............................................. 6
Hình 1.5. Cây thuốc lá ................................................................................... 12
Hình 1.6. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá điếu ................................ 13
Hình 1.7. Tỷ lệ người hút thuốc lá theo giới tại Việt Nam ........................... 17
Hình 1.8. Tỷ lệ nam tuổi 15 trở lên hút thốc lá phân theo mức thu nhập .. 20
Hình 1.9. Tổng sản lượng thuốc lá qua các năm ......................................... 21
Hình 1.10. Thành phần độc chất trong thuốc lá .......................................... 25
Hình 1.11. Tác hại của khói thuốc lá đến các cơ quan trong cơ thể con người
......................................................................................................................... 27
Hình 1.12. Những bệnh ung thư mà thuốc lá mang lại............................... 28
Hình 1.13. Sơ đồ khối thiết bị sắc ký khí ...................................................... 32
Hình 3.1. Sắc đồ phân tích chất chuẩn nicotin trên GC/ECD .................... 47
Hình 3.2. Đồ thị đường ngoại chuẩn nicotin ............................................... 48
Hình 3.4. Sắc đồ khối phổ của nicotin .......................................................... 51
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân loại theo giới tính ..... 55
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân loại theo nhóm tuổi đời
......................................................................................................................... 56
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân loại theo tuổi nghề ..... 57
Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân loại theo vị trí làm việc
......................................................................................................................... 58
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
88
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
Hình 3.9. Mối liên quan giữa hàm lượng nicotin trong máu và tình trạng
bệnh tật ở người lao động làm việc trong nhà máy thuốc lá Thăng Long .. 64
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
89
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
MỞ ĐẦU
Thuốc lá là một trong những sản phẩm có số người sử dụng nhiều trên
thế giới. Việc sản xuất thuốc lá tuy không được khuyến khích nhưng ngày
càng phát triển và mở rộng cùng với sự gia tăng mạnh về thị trường tiêu thụ.
Ngành công nghiệp thuốc lá đã mang lại lợi ích không nhỏ về kinh tế cũng
như xã hội cho nhiều quốc gia: giải quyết công ăn việc làm, đóng góp đáng kể
vào nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và địa phương. Ở Việt Nam Tổng
Công ty Thuốc lá Việt Nam là đơn vị sản xuất thuốc lá chủ yếu với 3 đơn vị
hạch toán phụ thuộc, 18 công ty con, 10 công ty liên kết, ngành sản xuất
thuốc lá sử dụng khoảng 18.000 công nhân (chiếm 0,05% lực lượng lao động
ở Việt Nam). Sản lượng thuốc lá của cả nước trung bình là 4.000 - 4.500 triệu
bao mỗi năm.
Tuy nhiên, xét về mặt tác hại thì thuốc lá là một ngành sản xuất có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động. Vào năm 1998, R.A.
Ehsay đã đề cập đến ảnh hưởng sinh học ở công nhân tiếp xúc nghề với bụi
thuốc trong quá trình sản xuất [41]. Theo thống kê của K.S. Chia và H.P. Lee
thì trong số công nhân tiếp xúc nghề nghiệp với nicotin, tỷ lệ bị ung thư phổi
là 4% [39].
Hiện nay, những hậu quả do khói thuốc lá gây ra đã lên đến mức đáng
báo động tại Việt Nam cũng như ở các nước trên thế giới. Theo thống kê của
Tổ chức Y tế thế giới (WHO), cứ 8 giây lại có một người chết do thuốc lá.
Mỗi năm thuốc lá giết hại 4,9 triệu sinh mạng trên toàn thế giới. Ở Việt Nam
mỗi năm có 40.000 người tử vong vì các bệnh liên quan đến thuốc lá, gấp gần
bốn lần số ca tử vong do tai nạn giao thông.
Trong khói và bụi thuốc lá chứa trên 40 chất có khả năng gây ung thư
như nicotin, cacbon monoxit, các hợp chất vòng thơm….. trong đó nicotin là
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
1
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
thành phần chính gây hại đến sức khỏe con người, nó là chất gây độc thần
kinh rất mạnh, gây ảnh hưởng đến da, phổi, tim mạch.
Trong quá trình sản xuất thuốc lá đã làm thải ra một lượng khói và bụi
thuốc lá đáng kể gây ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động tại nơi sản xuất.
Ở nước ta vấn đề về sức khỏe của công nhân làm việc trong môi trường thuốc
lá đã được nghiên cứu từ những năm 1960. Năm 1996, bệnh nhiễm độc
nicotin được công nhận là bệnh nghề nghiệp. Tuy nhiên, vẫn chưa có những
nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này để đưa ra lời cảnh báo và biện pháp
giảm thiểu tác hại của khói thuốc lá trong khu vực sản xuất đến sức khỏe
người lao động.
Với mong muốn tìm hiểu được mức độ ô nhiễm và mối tương quan
giữa nicotin trong môi trường khí nơi sản xuất thuốc lá với sức khỏe người
lao động, luận văn đã lựa chọn đề tài “Đánh giá mức độ ô nhiễm nicotin
trong môi trường khí nơi sản xuất thuốc lá và tác động của nó đến sức khỏe
người lao động” để có thể đưa ra lời cảnh báo về mức độ ảnh hưởng của
nicotin trong không khí xung quanh khu vực sản xuất thuốc lá đến sức khỏe
người lao động. Hơn thế nữa, luận văn hy vọng phương pháp xác định nicotin
trong không khí và trong máu người lao động cho phép giúp phát hiện sớm
nicotin trong máu các đối tượng nghiên cứu để dự phòng hậu quả đáng tiếc do
quá trình tiếp xúc nghề nghiệp với nicotin.
Nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung sau:
Xác định hàm lượng nicotin trong môi trường không khí của nhà máy
sản xuất thuốc lá.
Xác định hàm lượng nicotin trong máu của người lao động làm việc tại
các bộ phận trong nhà máy sản xuất thuốc lá.
Tìm hiểu mối liên quan giữa hàm lượng nicotin trong không khí và hàm
lượng nicotin trong máu với tình trạng bệnh lý của người lao động.
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
2
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN
1.1. Tìm hiểu về nicotin
1.1.1. Nguồn gốc
Nicotin là một loại ankanoid bay hơi mạnh tìm thấy trong các cây họ
Cà (Solanaceae), chủ yếu trong cây thuốc lá, và với số lượng nhỏ trong cà
chua, khoai tây, cà tím và ớt Bell. Nicotin là tên gọi được đặt theo tên của một
nhà ngoại giao người Pháp Nicot (1530 - 1600), ông đã gửi thuốc lá và hạt
của nó từ Bồ Đào Nha tới Paris vào năm 1550 và cổ vũ cho các ứng dụng y tế
của nó. Nicotin được các nhà hoá học người Đức, Posselt & Reimann chiết
xuất ra khỏi cây thuốc lá vào năm 1828. Công thức hoá học của nicotin được
Melsen miêu tả vào năm 1843, được A.Pictet và Crepieux tổng hợp lần đầu
tiên vào năm 1893.
Nicotin được tổng hợp sinh học thực hiện từ gốc và tích luỹ trên lá
thuốc lá chứa 2 - 10%, một số loại thuốc lào có thể chứa đến 16% nicotin. Lá
thuốc càng già càng chứa nhiều nicotin.
1.1.2. Cấu tạo và tính chất hóa lý của nicotin
Hình 1.1. Cấu trúc phân tử nicotin
Nicotin có công thức hóa học là C10H14N2.
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
3
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
Nicotin là một chất lỏng, sánh như dầu, có mùi hắc, có vị cay nóng, tan
trong nước, tan mạnh trong dung môi hữu cơ, hút ẩm và có thể trộn lẫn với
nước trong dạng bazơ của nó. Là một bazơ gốc nitơ, nicotin tạo ra các muối
với các axít, thông thường có dạng rắn và hòa tan được trong nước.
H
N
CH3
N
Hình 1.2. Cấu tạo phân tử của nicotin
Nicotin là một chất không màu, chuyển thành màu nâu khi cháy và có
mùi thuốc khi tiếp xúc với không khí.
Nicotin dạng bazơ tự do sẽ cháy ở nhiệt độ thấp hơn điểm sôi, và hơi
của nó bắt cháy ở nhiệt độ 95ºC trong không khí cho dù áp suất hơi thấp.
Phần lớn nicotin bị cháy khi người ta đốt điếu thuốc lá, trong không khí,
ngoài ánh sáng, nicotin nóng chảy ở -18ºC, sôi ở 246ºC.
Nicotin phản ứng kiềm mạnh tạo muối bền, kết tủa các muối kim loại
nặng như Pb, Hg, khi tiếp xúc với HCl tạo khói trắng.
1.1.3. Tính chất dƣợc học và độc tính của nicotin
Cơ quan Kiểm soát Dược và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) xếp nicotin
vào nhóm các chất có tính chất dược lý gây nghiện chủ yếu, tương tự như các
heroin và cocain. Nicotin rất độc, trước hết nó là một chất độc thần kinh, ảnh
hưởng lên các hệ thần kinh thực vật và hệ thần kinh trung ương với sự có mặt
của các thụ thể nicotin trên các cấu trúc não gây kích thích và làm tê liệt hệ
thần kinh [3].
Ngoài ra, nicotin còn ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn như: thay đổi huyết
áp, tăng thể tích tim, gây tổn thương hệ tim mạch, tác động trực tiếp lên cơ
tim, thành mạch. Ảnh hưởng tới quá trình cấu tạo tế bào máu. Gây đột biến
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
4
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
gen, biến đổi chromosomal, mạng lưới chromatit và các axit nucleic trong tế
bào lympho của máu ngoại vi [45]. Nicotin tác động lên màng não làm thay
đổi hoocmon adrenal gây tác hại khôn lường, một tác hại nghiêm trọng không
thể không kể đến là nguy cơ gây tử vong vì ung thư phổi.
Hình 1.3. Ảnh hưởng của nicotin đến các cơ quan trong cơ thể
Nicotin tác động lên các thụ thể ở hệ thống thần kinh với chất dẫn
truyền thần kinh dopamine. Dopamine là chất dẫn truyền thần kinh có chức
năng tạo cảm hứng trong não, điều chỉnh mong muốn sử dụng các chất gây
nghiện, gây bài tiết adrenaline (nhịp tim nhanh, co mạch ngoại vi, ức chế co
bóp và chế tiết dịch vị dạ dày). Tuy nhiên trong cơ thể nicotin sẽ nhanh chóng
được chuyển hóa thành cotinin và thải trừ ra nước tiểu [3].
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
5
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
N
H
CH3
N
N
O
CH3
N
H
Nicotin
Cotinin
Hình 1.4. Chuyển hóa giữa nicotin và cotinin
Cotinin là sản phẩm chuyển hóa đầu tiên và chủ yếu của nicotin;
cotinin có bán chu kỳ sinh học dài trên 20 giờ, không có mặt ở môi trường
bên ngoài mà tồn tại lâu trong các dịch sinh học như trong huyết tương, nước
tiểu, nước bọt.
Nicotin kích thích làm tăng năng lực nhận thức, khả năng tập trung tư
tưởng, trí tuệ nhạy bén, giảm căng thẳng, tạo ra cảm giác thư giãn. Nicotin
kích thích hệ me’solimbe làm tăng tiết dopamine, làm người hút khoan khoái
và gây nghiện. Tuy nhiên, nó không làm cho lú lẫn, rối loạn tâm lý, mất tinh
thần như cocain và heroin.
Nicotin có thể gây nhiễm độc hoặc gây tử vong (do hấp thụ bằng
đường tiêu hóa). Một điếu thuốc có từ 1 - 3mg nicotin, một giọt nicotin có
thể gây chết một con thỏ hay một con chó, 7 giọt nicotin làm chết một con
ngựa, một giọt tiêm vào tĩnh mạch gây chết người. Người lớn chết khi cơ thể
hấp thụ 15 - 20 gam nicotin, trẻ em chỉ cần vài gam cũng có thể gây chết vì
nó tăng bệnh tim mạch, ung thư…. Nicotin làm cản trở đáp ứng thở của trẻ
bình thường, làm giảm các cảm thụ thể (ảnh hưởng đến việc báo động cho
cơ thể tình trạng thiếu oxi khi ngủ) ở trẻ, nhất là dưới 6 tháng tuổi, dẫn đến
nguy cơ đột tử ở trẻ.
Nicotin là chất chủ yếu tác động lên não bộ, thay đổi tâm thế con
người, cảm giác thèm ăn, và sự tỉnh táo theo những cách mà con người tìm
thấy sự thoải mái và có lợi.
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
6
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
Nicotin có khả năng gây nghiện cao, khi bị nghiện sẽ phải gắn bó với
nó một cách thường xuyên và càng ngày càng nhiều. Mỗi năm có khoảng 35
triệu người nỗ lực từ bỏ thuốc lá. Tuy nhiên chưa đến 7% trong số này thành
công trong việc cai nghiện với khoảng thời gian nhiều hơn một năm, và hầu
hết đều bắt đầu hút thuốc trở lại trong vòng vài ngày.
Đối với người mới hút thuốc, hệ phó thần kinh giao cảm bị kích thích,
toát mồ hôi, lạnh, buồn nôn, hạ huyết áp, tim đập nhanh, ngất lịm. Đối với
người nghiện thuốc lá hay người thu hoạch, phơi sấy thuốc lá, thuốc lào
thường hay bị cháy bỏng thực quản, dạ dày, chóng mặt, vã mồ hôi, run tay,
đau bụng, rối loạn thị giác, tim đập nhanh, kích thích hệ giao cảm, tăng huyết
áp, suy nhược cơ thể, rối loạn cục bộ. Nicotin gây độc cấp tính do nhai thuốc
lá vì hấp thụ nước chất từ thuốc.
Nicotin trong cơ thể tích lũy lâu ngày gây nên co thắt phế quản, tăng
nồng độ axit béo trong máu gây nên xơ mỡ động mạch, tăng tiểu cầu, làm máu
chóng đông, giảm lượng estrogen trong máu làm mãn kinh sớm, gây nên tai
biến như cơn đau, viêm động mạch, nhồi máu cơ tim.
- Tăng tác dụng của tuyến thượng thận trong thời gian đầu.
- Giảm sự sản xuất histamine.
- Thay đổi sự tổng hợp proteine và dự trữ serotonine.
- Gia tăng sự tập hợp tiểu cầu, gây hư hại tế bào biểu mô, gây biến đổi
ở chuyển hóa prostacyclin và thromboxane.
- Gây co mạch và gây thuyên tắc trên hệ thống mạch máu ngoại vi.
- Ức chế phản ứng viêm thông qua tác động của hệ thống thần kinh trung
ương và ngoại vi và thông qua tác động trực tiếp trên các tế bào miễn dịch.
- Nicotin kích thích dòng chảy canxi và gia tăng sự biệt hóa tế bào.
Tương tự như hệ thống thần kinh, dòng chảy canxi vào tế bào sừng của
thượng bì thông qua các cấu trúc tiếp nhận các truyền đạt thần kinh hướng
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
7
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
điện giải sẽ là yếu tố quyết định trong thăng bằng nội mô của da.
- Nicotin làm chậm lành vết thương: do làm giảm lượng máu đến da,
gây thiếu máu mô và làm chậm sự lành các mô bị chấn thương.
1.1.4. Cơ chế xâm nhập của nicotin vào cơ thể
Thông thường công nhân tiếp xúc nghề nghiệp với nicotin trong các
nhà máy sản xuất thuốc lá, trong quá trình công nghệ: chế biến, sấy khô, lên
men, cuốn điếu, đóng bao….
Nicotin xâm nhập vào cơ thể thông qua các con đường sau:
Đường tiêu hóa: qua quá trình ăn uống sau ca hoặc trong ca làm việc
khi điều kiện vệ sinh cá nhân của công nhân còn hạn chế. Người ta đã tiến
hành thí nghiệm cho chuột uống cotinin và thấy LD50 sau 48 giờ là 1.604
mg/kg thể trọng, trong khi đó tiêm vào mang bụng thì LD 50 là 930 mg/kg thể
trọng [13].
Đường hô hấp: Trong một số nghiên cứu cho thấy nồng độ bụi thuốc lá
ở một số vị trí sản xuất (chọn lá, máy thái, máy sấy, cuốn điếu) của 2 nhà máy
thuốc lá Thăng Long và Bắc Sơn cao hơn giới hạn tối đa cho phép 4 - 5 lần (ở
Việt Nam giới hạn tối đa cho phép là 3 mg/m3). Lượng bụi hạt dưới 5µm ở
nguyên liệu thuốc lá chiếm 40%. Như vậy, người công nhân đã hít phải một
số bụi thuốc lá vào phổi. Theo Parkes và cộng sự thì 25% lượng bụi này bị
giữ lại ở phổi và đọng lại ở đây đến 300 ngày. Ngoài việc tiếp xúc nghề
nghiệp với bụi thuốc lá người lao động còn phải hít thở nicotin ô nhiễm trong
môi trường lao động. Nồng độ nicotin trong không khí tại một số địa điểm:
sấy sợi, đóng bao, sấy lại, cuốn điếu khá cao (tương đương 3,3 - 4 µg/l; 4,4
µg/l; 1,3 - 4,0 µg/l; 2,8 - 8,0 µg/l; 1,3 µg/l) [13]. Vậy qua đường hô hấp,
nicotin xâm nhập vào cơ thể trực tiếp hoặc qua lượng nicotin chứa trong bụi.
Qua da: Công nhân làm việc trong điều kiện nóng, ra nhiều mồ hôi, bụi
thuốc bám vào da, nicotin có thể ngấm vào cơ thể, đặc biệt ở những công
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
8
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
nhân thu hái thuốc lá [24]. Qua da, nhiễm độc nicotin xảy ra rất nhanh (sau 20
phút). Nhiều trường hợp tử vong được ghi lại khi tiếp xúc qua da với các dung
dịch nicotin 45%, 95% với diện tích tiếp xúc lớn.
Nicotin được hấp thụ qua da, miệng và niêm mạc mũi hoặc hít vào
phổi. Ngoài ra còn xâm nhập qua mắt. Khi hút một điếu thuốc lá, người hút
thuốc đưa vào cơ thể 1 đến 3 mg nicotin. Hút thuốc lá là cách đưa nicotin đến
não một cách nhanh chóng trong vòng 10 giây sau khi hít vào.
Khi nicotin được đưa vào cơ thể, nó được vận chuyển nhanh thông qua
đường máu và có thể vượt qua rào cản giữa máu và não. Kể từ khi hít vào
nicotin mất trung bình 7 giây để chạy tới não. Thời gian bán phân rã của
nicotin trong cơ thể vào khoảng 2 giờ.
Nicotin nuốt vào dạ dày bị dịch vị axit ngăn cản sự hấp thụ, xuống ruột
vào hệ thống gan, nicotin bị phân rã trong gan bằng enzym cytochrome P450
(chủ yếu là CYP2A6, và cũng có CYP2B6). Tại đây, 70% nó bị phá hủy ngay
từ lần đầu đi qua. Cơ thể người có thể đào thải nicotin ra nước tiểu dưới dạng
cotinin với thời gian bán hủy kéo dài (20 giờ). Có thể định lượng cotinin trong
nước tiểu và trong nước bọt.
1.1.5. Những biến đổi hóa học của nicotin trong cơ thể sống
Nicotin chủ yếu thay đổi trong cơ thể sống, đặc biệt là ở phổi.
Nicotin N-Oxy
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Cotinin
9
P-450 Cytochrome
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ
Bùi Thị Kiều Trang
Những chất chuyển hóa sơ cấp của Nicotin là cotinin và Nicotin N-Oxy
bởi sự oxi hoá của tế bào P-450 Cytochrome.
Nicotin gây nguy hiểm cho cơ thể như thế nào?
Nicotin và chất chuyển hóa của nó có thể gây nguy hiểm cho cơ thể.
Nicotin là một chất có khả năng gây bệnh ung thư rất mạnh. Trong thực
tế, nicotin có thể trải qua vài loại biến đổi như sự mở vòng pyrole. Nhóm
methyl trên vòng này có thể trở thành một tác nhân ankyl rất mạnh khi bị loại
bỏ từ vòng.
Nhóm amin của nicotin phản ứng với Nitrogen monoxide hay với Nitro
axit tạo thành "nitrosonium" dạng phân tử. Hỗn hợp này có thể được thay đổi
bởi cơ thể, bằng sự oxi hoá và mở vòng. Sự mở vòng này cho ra hai chất đồng
phân, hai "nitrosamino" dạng phân tử (R2N-N=O) ở nơi mà một trong số hai
nhóm R là nhóm methyl. Phản ứng này xảy ra như sau:
A
B
A = 4 (N-methyl-N-nitrosamino)-1-(3-pyridyl)-butan-1-one
B = 4 (N-methyl-N-nitrosamino)-4-(3-pyridyl)-butanal
Trong môi trường axit, oxy của nhóm "nitrosamino" nhận một proton
và liên kết đôi chuyển tới nitrogen trung tâm, và nó trở nên tích điện dương.
Phân tử mới "nitrosamino" này có thể phản ứng với các amin khác, với sự loại
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
10
Khoa Môi trường
- Xem thêm -