Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
3
LỜI NÓI ĐẦU
4
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
6
1.1.Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp.
6
1.1.1TCDN và các quyết định TCDN
6
1.1.2. Quản trị TCDN
12
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
25
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính DN
25
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của DN
28
1.2.2.1. Tình hình huy động vốn:
28
1.2.2.2. Tình hình đầu tư và sử dụng vốn:
35
1.2.2.4. Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty
38
Đánh giá tình hình công nợ
(1)
38
1.2.2.5. Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty
41
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XNK KỸ THUẬT TECHNIMEX
46
2.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần XNK Kỹ thuật
TECHNIMEX
46
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển
46
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần XNK Kỹ thuật TECHNIMEX
49
1
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần XNK Kỹ thuật
2.2
TECHNIMEX
54
2.2.1 Về tình hình huy động vốn của Công ty
54
2.2.2. Về tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty Cổ phần XNK Kỹ thuật
TECHNIMEX
59
2.2.3Tình hình huy động vốn và sửa dụng vốn bằng tiền của công ty
63
2.2.4. Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty.
72
(1) Về tình hình công nợ
72
2.2.4. Về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty
80
2.2.6 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
83
2.3 Đánh giá chung về thực trạng tài chính tại công ty Cổ phần XNK Kỹ thuật
TECHNIMEX
88
2.3.1. Những kết quả đạt được
88
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại
89
CHƯƠNG 3
91
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KỸ THUẬT TECHNIMEX
91
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
91
3.1.1. Bối cảnh kinh tế-xã hội
91
3.1.2. Tác động của bối cảnh kinh tế đến hoạt động của công ty
93
3.1.3. Định hướng phát triển của công ty
94
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty Cổ phần XNK Kỹ thuật TECHNIMEX
96
2
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
100
3.1 Điều kiện thực hiện các giải pháp
3.1.1 Về phía nhà nước
100
3.1.2 Về phía doanh nghiệp
101
3
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình vận động của các quan hệ tài chính
Bảng 2.1. Bảng phân tích tình hình nguồn vốn của công ty
Bảng 2.2. Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn
Bảng 2.6: Bảng kê diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền
Bảng 2.7: Phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền
Bảng 2.8: Đánh giá khả năng tạo tiền của Công ty Cổ phần XNK Kỹ thuật
TECHNIMEX
Bảng 2.3. Bảng phân tích quy mô công nợ của công ty
Bảng 2.4. Bảng phân tích tình hình công nợ của công ty
Bảng 2.5. Bảng phân tích khả năng thanh toán của công ty
Bảng 2.13: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của DN năm 2014-2015
Bảng 2.14: Hệ số sinh lời của Công ty cổ phần XNK Kỹ thuật TECHNIMEX
Hình 3.1: Tỉ lệ tăng trưởng GDP Việt Nam qua các quý từ 2012 – 2015
4
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác dụng thúc đẩy
hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý
hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị phải thường xuyên tổ chức
phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Thông qua việc tính toán, phân tích
tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những
điểm yếu cần khắc phục. Qua đó, các nhà quản lý tài chính có thể xác định được
nguyên nhân gây ra và đề xuất những biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đươn vị mình trong thời
gian tới.
Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Kỹ thuật TECHNIMEX, em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động kinh
doanh của Công ty thông qua phân tích tài chính Công ty trong vài năm gần
đây nhằm mục đích tự nâng cao hiểu biết của mình về vấn đề tài chính doanh
nghiệp nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Vì vậy, em chọn đề tài “Đánh
giá tình hình tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công
ty Cổ phần xuất nhập khẩu Kỹ thuật TECHNIMEX” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
5
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết
định. Vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp các thông tin về
khả năng thanh toán; tình hình sử dụng vốn; khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải cung cấp những
thông tin về những nhân tố ảnh hưởng đem đến thuận lợi hay khó khăn cho
doanh nghiệp.
Để tăng cường hiệu quả tài chính, các nhà quản trị cần quan tâm hàng đầu
đến vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp. Vì thế, tổ chức công tác tài chính
cần được chú trọng, thường xuyên tiến hành phân tích, tổng hợp, đánh giá các
chỉ tiêu tài chính, cũng như dự báo tình hình tài chính doanh nghiệp trong những
khoảng thời gian nhất định, từ đó đưa ra các giải pháp kinh tế nói chung và giải
pháp tài chính nói riêng phù hợp. Đánh giá tài chính là một vấn đề phức tạp,
còn mới mẻ, chưa được áp dụng phổ biến và thường xuyên đối với các doanh
nghiệp Việt Nam nhưng ngày càng có vai trò quan trọng trong điều hành quản
lý doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt việc tổ chức,
phân tích tài chính, bởi đây là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
đến sự thành bại của doanh nghiệp.
3. Kết cấu luận văn
Luận văn của em được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1 – Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
CHƯƠNG 2 – Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần XNK
Kỹ thuật TECHNIMEX trong thời gian qua.
6
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 3 – Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính
tại Công ty Cổ phần XNK Kỹ thuật TECHNIMEX.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.1.1TCDN và các quyết định TCDN
(1) Khái niệm TCDN
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các
yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao động để
tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu dùng hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp.
(2)
Các quyết định TCDN
7
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Mặc dù chưa hoàn toàn thống nhất trong khái niệm tài chính doanh nghiệp
về mặt ngôn từ, tuy nhiên có sự đồng thuận khi các quan niệm khác nhau về tài
chính doanh nghiệp đều cho rằng: Tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm
nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là quyết định đầu tư, quyết định nguồn
vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
●
Quyết định đầu tư:
Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ
phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết định đầu tư ảnh hưởng
đến bên trái phần tài sản) của bảng cân đối kế toán. Các quyết định đầu tư chủ
yếu của doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn
kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn…
- Quyết định đầu tư tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố định,
quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản
cố định: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn…
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết
định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một
quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó làm
tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm
tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu doanh
nghiệp.
●
Quyết định huy động vốn:
8
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
là những quyết định liên quan đến việc nên chọn nguồn vốn nào để cung
cấp cho các quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải
(phần nguồn vốn) của bảng cân đối kế toán.Các quyết định huy động vốn chủ
yếu của doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định huy động vốn ngắn hạn: quyết định vay vốn ngắn hạn hay sử
dụng tín dụng thương mại.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: quyết định sử dụng nợ dài hạn thông
qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định phát
hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay hay là cổ phần ưu đãi); quyết định
quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính); quyết định vay
để mua hay thuê tài sản…
Các quyết định huy động vốn là một thách thức không nhỏ đối với các nhà
quản trị tài chính của doanh nghiệp. Để có các quyết định huy động vốn đúng
đắn, các nhà quản trị tài chính phải có sự nắm vững những điểm lợi, bất lợi của
việc sử dụng các công cụ huy động vốn, đánh giá chính xác tình hình hiện tại
và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường – giá cả trong tương lai…trước khi
đưa ra quyết định huy động vốn.
●
Quyết định phân chia lợi nhuận
gắn liền với quyết định về phân chia cổ tức hay chính sách cổ tức của
doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng
phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức, hay giữ lại để tái đầu tư. Những
quyết định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo đuổi một chính sách
cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động như thế nào đến giá trị
doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường hay không.
9
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong tài chính doanh nghiệp như trên
đã đưa ra còn nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp như quyết định mua bán, sáp nhập, quyết định phòng ngừa
rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh…
Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của
doanh nghiệp ra thành 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định tài
chính ngắn hạn.
●
Quyết định tài chính dài hạn
Đây là những quyết định có tính chất chiến lược, có tầm ảnh hưởng lâu
dài đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi quyết định này đòi hỏi
nhà quản trị phải cân nhắc kỹ lưỡng, phân tích một cách bài bản và khoa học
để đảm bảo hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. Thuộc quyết định tài
chính dài hạn bao gồm: quyết định đầu tư dài hạn, quyết định huy động vốn dài
hạn và quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Quyết định đầu tư dài hạn: là quyết định lựa chọn doanh nghiệp nên đầu
tư vào những cơ hội hay những dự án đầu tư nào trong điều kiện nguồn lực tài
chính có giới hạn để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
Thông thường các cơ hội đầu tư có nguy cơ rủi ro cao thường mang lại tỷ
suất sinh lời cao và ngược lại. Giá trị doanh nghiệp là tổng giá trị hiện tại của
dòng tiền trong tương lai được chiết khấu theo tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà
đầu tư. Nếu nhà quản trị lựa chọn cơ hội đầu tư có tỷ suất sinh lời cao để tối đa
hóa dòng tiền cho chủ sở hữu, nhưng kéo theo đó tỷ suất sinh lời đòi hỏi cũng
bị đẩy lên cao do rủi ro cao. Vì vậy, chưa chắc giá trị doanh nghiệp sẽ đạt được
mục tiêu tối đa hóa.
10
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Quyết định huy động vốn dài hạn: là quyết định lựa chọn nên huy động
vốn dài hạn từ những nguồn nào, với quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá trị cho
chủ sở hữu.
Xét về tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia làm 2 nguồn là
nguồn vốn nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp tỷ suất sinh lời kinh
tế của vốn cao hơn lãi suất vay vốn, nếu doanh nghiệp gia tăng sử dụng nguồn
vốn vay sẽ làm tăng thêm dòng tiền mà chủ sở hữu nhận được, vì nhận được
nhiều thu nhập hơn từ vốn vay tạo ra, đồng thời cũng làm tăng nguy cơ rủi ro
vỡ nợ dẫn đến tổn thất cho chủ sở hữu.ngược lại, nếu như doanh nghiệp sử dụng
nhiều vốn chủ sở hữu thì mặc dù nguy cơ rủi ro vỡ nợ sẽ thấp hơn nhưng thu
nhập cho chủ sở hữu sẽ ít hơn so với việc sử dụng vốn vay. Khi đó, việc sử
dụng vốn vay một mặt sẽ làm tăng giá trị cho chủ sở hữu, vì nó làm tăng dòng
tiền cho chủ sở hữu, tuy nhiên việc vay nợ quá mức sẽ làm tăng rủi ro khiến
cho chủ sở hữu đòi hỏi mức sinh lời cao hơn làm cho giá trị doanh nghiệp bị
sụt giảm. Vì vậy, nhà quản trị tài chính phải đưa ra quyết định lựa chọn nguồn
vốn nào, đặc biệt phải quyết định quy mô của từng nguồn vốn tài trợ cho dự án
đầu tư, cũng như cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: là
quyết định lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu, dành
bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư trở lại doanh nghiệp nhằm tối đa hóa cho chủ
sở hữu.
Về cơ bản lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sẽ được chia thành 2 phần,
một phần dành để chia cho chủ sở hữu (chia lãi hay chia cổ tức) một phần dành
để tái đầu tư trở lại doanh nghiệp. Việc quyết định chia lợi nhuận hay giữ lại
11
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
lợi nhuận không làm thay đổi số lợi nhuận của doanh nghiệp đã được tạo ra cho
chủ sở hữu, nhưng nó lại tác động đến rủi ro và mức tăng trưởng thu nhập cho
chủ sở hữu trong tương lai. Nếu doanh nghiệp chia hết lợi nhuận sau thuế cho
chủ sở hữu thì chủ sở hữu sẽ ăn chắc số lợi nhuận này, nhưng do chia hết lợi
nhuận nên nguồn vốn tích lũy từ lời nhuận là thấp, dẫn đến tốc độ tăng trưởng
thu nhập cho chủ sở hữu trong tương lai sẽ không cao. Ngược lại, nếu như để
lại toàn bộ lợi nhuận tái đầu tư thì tốc độ tăng trưởng thu nhập của chủ sở hữu
sẽ tăng cao, nhưng kéo theo đó là sự gia tăng về rủi ro đối với các khoản lợi
nhuận giữ lại ở doanh nghiệp, từ đó sẽ tác động đến giá trị doanh nghiệp. Vì
vậy, nhà quản trị tài chính phải quyết định lựa chọn phân chia bao nhiêu lợi
nhuận cho chủ sở hữu, giữ lại bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư là phù hợp và
đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, phù hợp với chiến lược phát
triển và giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của doanh nghiệp.
●
Quyết định tài chính ngắn hạn
Đây là những quyết định có tính chất tác nghiệp, ảnh hưởng không lớn
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vì vậy con người ta còn gọi là
các quyết định tài chính chiến thuật. Thuộc quyết định tài chính ngắn hạn bao
gồm: quyết định dự trữ vốn bằng tiền, quyết định về nợ phải thu, quyết định về
việc thực hiện chiết khấu thanh toán, quyết định về dự trữ vốn tồn kho, quyết
định về việc khấu hao TSCĐ…tính hợp lý và đúng đắn của các quyết định này
ảnh hưởng nhất định đến rủi ro và lợi ích cho doanh nghiệp, cũng như cho chủ
sở hữu doanh nghiệp. Điều này được thể hiện như sau:
+ Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền
sẽ đảm bảo cho việc thanh toán, chi trả nhằm thực hiện nghĩa vụ tài chính của
12
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
doanh nghiệp với các chủ thể khác được thuận lợi, hạn chế rủi ro trong quá
trình hoạt động. Tuy nhiên, việc dự trữ vốn bằng tiền sẽ làm tăng chi phí cơ hội
của vốn và tăng nguy cơ rủi ro do tiền có thể bị mất giá do lạm phát, thay đổi
tỷ giá…gây ra.
+ Quyết định về nợ phải thu: khi doanh nghiệp bán chịu sẽ làm tăng khả
năng cạnh tranh dẫn đến làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.Tuy
nhiên, bán chịu sẽ gia tăng nợ phải thu, dẫn đến ứ đọng vốn và doanh nghiệp
sẽ gặp rủi ro không thu hồi được công nợ.
+ Quyết định về chiết khấu thanh toán: việc áp dụng chiết khấu thanh toán
sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi nhanh tiền bán hàng, giảm nhu cầu vốn dẫn đến
giảm bớt chi phí sử dụng vốn.Tuy vậy, do thực hiện chiết khấu cho khách hàng
nên lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp có thể bị sụt giảm.
+ Quyết định về sự trữ vốn tồn kho: việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ làm
giảm thiểu rủi ro gián đoạn hoạt động SXKD, nhưng nó lại làm tăng chi phí cơ
hội của vốn, tăng chi phí bảo quản, cất trữ…làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
+ Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: như quyết định về khấu hao
TSCĐ, quyết định về trích lập dự phòng, quyết định về việc thanh toán…cũng
luôn tạo ra mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro cho doanh nghiệp nói chung và
cho chủ sở hữu doanh nghiệp nói riêng.
Từ những phân tích ở trên, cho thấy nhà quản trị tài chính phải cân nhắc
đưa ra quyết định tài chính ngắn hạn hợp lý đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro và tối
đa hóa dòng tiền cho chủ sở hữu, khi đó sẽ tối đa hóa được giá trị của doanh
nghiệp cho chủ sở hữu.
13
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính nhằm
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Với mỗi quyết định tài chính nhà quản trị phải
luôn luôn đối mặt với mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài
chính khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị doanh nghiệp,
muốn vậy quyết định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro và tối đa
hóa được tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó cho các nhà quản
trị tài chính trong quá trình phân tích và ra quyết định lựa chọn các quyết định
tài chính phù hợp.
1.1.2. Quản trị TCDN
(1) Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn đưa ra quyết định và tổ
chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp gắn liền với
việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp, vì vậy quản trị tài chính doanh nghiệp còn được nhìn nhận là quá
trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh
nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người quản lý
liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản của doanh nghiệp
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Có thể thấy rằng quản trị tài chính doanh
nghiệp liên quan đến ba loại quyết định chính: quyết định đầu tư, quyết định
huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận làm ra, sao cho có lợi nhất cho
các chủ sở hữu doanh nghiệp.
14
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan trọng
hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới
tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản trị doanh
nghiệp đều dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt tài chính
của hoạt động quản trị tài chính đối với doanh nghiệp.
(2)
Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Thứ nhất, tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết
định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ
mới, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới…để đi đến quyết
định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh
tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi
tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại, nói cách khác là xem
xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội
đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh
giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
- Thứ hai, xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời,
đủ nhu cầu vốn do các hoạt động của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Nhà quản
trị tài chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của
doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn) tiếp theo, phải
tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt
động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương
15
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: kết
cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho
việc sử dụng mỗi nguồn vốn.
- Thứ ba, sử dụng có hiệu quả vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện
có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ
đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng
và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, thường xuyên tìm biện pháp thiếp
lập sự cân bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn
có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Thứ tư, thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong
doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi
ích lâu dài sự phát triển của doanh nghiệp.
- Thứ năm, kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày, các báo cáo tài chính, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn,
16
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài chính
của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp kịp
thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài
chính của doanh nghiệp trong thời kỳ tới.
- Thứ sáu, thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được thực hiện trước thông
qua việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới
có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của
doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ
động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
(3) Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị TCDN
Quản trị tài chính doanh nghiệp trong các doanh nghiệp là không giống
nhau. Sự khác biệt đó chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản là hình thức pháp
lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành kinh doanh và
môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về
tổ chức doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có 4 hình
thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công
ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ
chức tài chính doanh nghiệp như: phương thức hình thành và huy động vốn,
việc tổ chức quản lý sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận
và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp…
17
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Nhưng ảnh hưởng của hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp đến quản
trị tài chính cảu các loại hình doanh nghiệp thể hiện ở những đặc điểm chủ yếu
sau:
*Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp là người đầu tư bằng vốn của mình và có thể huy động
thêm vốn từ bên ngoài qua các hình thức đi vay. Tuy nhiên, việc huy động vốn
từ bên ngoài là rất hạn hẹp và loại hình doanh nghiệp này không được phép
phát hành bất cứ loại chứng khoán nào để huy động vốn trên thị trường. Qua
đó, cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân là rất hạn chế, vì vậy loại
hình doanh nghiệp này thường thích hợp với việc kinh doanh quy mô nhỏ.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt
động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, có quyền cho thuê toàn bộ
doanh nghiệp của mình, có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác
hoặc có quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Việc thực hiện cho thuê hay
bán doanh nghiệp hoặc tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải
tuân thủ các yêu cầu của pháp luật hiện hành.
Lợi nhuận sau thuế là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử dụng
của chủ doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động. Điều đó cũng có nghĩa
là về mặt tài chính, chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các
khoản nợ của doanh nghiệp. Đây cũng là một điều bất lợi của hình thức doanh
nghiệp này.
18
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
*Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp, trong đó:
Phải có ít nhất 2 thàng viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có
thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín
nghê nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa
vụ của công ty.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn góp đã góp vào công ty.
Trong công ty hợp danh, các thành viên hợp danh có quyền quản lý công
ty, tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp
danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty, cùng liên
đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền
được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ của công ty nhưng
không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công
ty.
Ngoài vốn điều lệ, công ty hợp danh có quyền lựa chọn hình thức huy
động vốn theo quy định của pháp luật, nhưng không được phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào để huy động vốn.
Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với khoản nợ
của công ty còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của công
ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
*Công ty trách nhiệm hữu hạn.
19
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam, có 2 dạng công ty trách
nhiệm hữu hạn: công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên và công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên:
Là doanh nghiệp, trong đó:
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Phần góp vốn của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của
pháp luật.
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá
50.
Thành viên của công ty có quyền biểu quyết tương ứng với phần vốn góp.
Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Ngoài phần vốn
góp của thành viên, công ty có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động
vốn theo quy định của pháp luật, nhưng công ty không được phát hành cổ phiếu.
Trong quá trình hoạt động theo quyết định của hội đồng thành viên, công
ty có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận sau thuế thuộc về các thành viên của công ty, việc phân phối
lợi nhuận do các thành viên quyết định, số lợi nhuận mỗi thành viên được hưởng
tương ứng với phần vốn góp công ty.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Là doanh nghiệp do 1 tổ
chức hoặc 1 các nhân làm chủ sở hữu (sau này gọi là chủ sở hữu công ty), chủ
sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
20
SV: Nguyễn Hồng Gấm
Lớp: CQ50/11.09
- Xem thêm -