Đề cương đánh giá tác động môi trường
Câu 1: nội dung tóm tắt cơ sở pháp lý đến việc
thực hiện ĐTM hiện nay? “tên văn bản tổ chức
ban hành, thời hạn hiệu lực, phạm vi áp dụng đối
tượng , tổng hợp khái quát các điều khoản
chung”
Câu 2 : phân biệt các cấp độ đánh giá môi
trường cơ bản hiện nay (cơ sở pháp lý, định
nghĩa , mục đích , đối tượng áp dụng , quy mô,
tóm tắt tiến trình thực hiện).
Câu 3: trình bày tóm tắt trình tự các bước thực
hiện ĐTM . phân tích nội dung cơ bản của các
bước thực hiện ĐTM : lập đề cương, phân tích,
đánh giá tác động môi trường. áp dụng nội dung
trên trong một trường hợp nghiên cứu cụ thể.
Câu 4: trình bày tóm tắt các hệ thống, các
phương pháp sử dụng trong ĐTM, phân tích nội
dung cơ bản các phương pháp: liệt kê số liệu,
danh mục ma trận môi trường, sơ đồ mạng lưới,
chập bản đồ ( Mục đích, cách thực hiện, phạm vi
ứng dụng, ưu nhược điểm, phân tích các ví dụ
trong trường hợp nghiên cứu cụ thể).
Câu 5: Nhận dạng các yếu tố môi trường bị tác
động mạnh nhất ( 5 yếu tố trong các dự án công
nghiệp, giao thông, đô thị, khai khoáng).
Bài làm
Câu 1:
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
- Tên văn bản: Quy định về ĐMC, ĐTM,
CKBVMT.
- Tổ chức ban hành: chính phủ
- Thời gian bh: ngày 18/4/2011 có hiệu lực
ngày 5/6/2011.
- Phạm vi: nghị định này quy định về ĐMC,
ĐTM, CKBVMT
- Đối tượng: tổ chức, cá nhân có hoạt động
lien quan đến ĐTM, ĐMC, CKBVMT trong
lãnh thổ Việt Nam.
Nghị định gồm 5 chương, 41 điều và 3 phụ lục:
(1) Phụ lục 1: Danh mục các dự án chiến
lược, quy hoạch phải thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược chi tiết.
(2) Phụ lục 2: Danh mục các dự án phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường
(146 loại hình dự án)
(3) Phụ lục 3: Danh mục các dự án thuộc
trách nhiệm thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường của bộ
tài nguyên và môi trường. (11 mục)
Chương II, Điều 3-11: ĐMC
Chương III, Điều 12-28: ĐTM
- Điều 12: Đối tượng phải lập ĐTM, và vai
trò của chủ dự án trong việc lập báo cáo
ĐTM.
- Điều 13: Thời điểm lập; trình thẩm định và
phê duyệt báo cáo ĐTM
- Điều 14: Tham vấn ý kiến trong quá trình
lập ĐTM
- Điều 15: Cách thức tiến hành và yêu cầu về
việc thể hiện kết quat tham vấn trong báo
cáo ĐTM
- Điều 16: Điều kiện của tổ chức lập ĐTM
- Điều 17: Nội dung báo cáo ĐTM: hồ sơ đề
nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM .
- Điều 18: Tổ chức thẩm định báo cáo ĐTM
- Điều 19: Quy trình thẩm định, phê duyệt
báo cáo ĐTM
- Điều 20 : Thời hạn thẩm định, phê duyệt
báo cáo ĐTM
- Điều 21: Chứng thực và gửi báo cáo ĐTM
đã được phê duyệt
- Điều 22: Công khai về dự án đã được phê
duyệt ĐTM
- Điều 23: Trách nhiệm của chủ dự án khi
đưa ra dự án và vận hành
- Điều 24: Tổ chức kiểm tra xác nhận công
trình. Biện pháp bảo vệ môi trường trước
khi dự án đưa vào vận hành chính thức
- Điều 25: Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận
việc đã thực hiện công trình, biện pháp bảo
vệ môi trường giai đoạn vận hành của dự án
- Điều 26: Các công trình; biện pháp bảo vệ
môi trường phục vụ trong giai đoạn vận
hành của dự án
- Điều 27: Quy trình và thời hạn kiểm tra;
xác nhận việc thực hiện các công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn
vận hành dự án
- Điều 28: Cách thức kiểm tra; xác nhận việc
thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ
môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của
dự án.
Luật bảo vệ môi trường 2005
- Tổ chức ban hành: Quốc hội
- Thời gian bh: thông qua ngày 29/11/2005,
có hiệu lực 1/7/2006. Thay thế luật bảo vệ
môi trường năm 1993
- Phạm vi: Luật này quy định về hoạt động
bvmt, chính sách, biện pháp và nguồn lực
để bvmt. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong bvmt.
- Đối tượng: Tổ chức, cơ quan, cá nhân, hộ
gia đình trong nước, người việt Nam ở nước
ngoài tổ chức , cá nhân nước ngoài hoạt
đông trên lãnh thổ Việt Nam.
Luật BVMT 2005 gồm 15 chương và 136
điều
- Chương III, Mục 1, Điều 14-17: ĐMC
- Chương III,Mục 2, Điều 18-23: ĐTM
+ Điều 18: Đối tượng lập báo cáo ĐTM
+ Điều 19: lập báo cáo ĐTM
+ Điều 20: Nội dung báo cáo
+ Điều 21: Thẩm định báo cáo ĐTM
+ Điều 22: Phê duyệt báo cáo
+ Điều 23: Trách nhiệm thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các nội dung trong b/cáo.
- Chương III,Mục 3, Điều 24-27:CKBVMT
Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT
- Tên văn bản: quy định chi tiết một số điều
của nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
- Tổ chức ban hành: bộ TNMT
- Thời gian ban hành: ngày 18/7/2011, có
hiệu lực ngày 2/9/2011
- Phạm vi: quy định về ĐTM, ĐMC,
CKBVMT
- Đối tượng: cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hoạt động lien quan đến chiến lược quy
hoach, kế hoạch tại điều 23 nghị định 29
+ Dự án quy định tại khoản 1, điều 12nghị định 29/2011
+ Dự án phản ánh sản xuất kinh doanh;
dịch vụ quy định tại điều 29 nghị định 29
+ Dự án được đưa vào vận hành sau
ngày 1/7/2006 đã được cấp có thẩm quyền
quy định phê duyệt báo cáo ĐTM nhưng chưa
được cấp giấy xác nhận việc đã thực hiện các
nội dung cơ bản của báo cáo và yêu cầu của
quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM
+ Thông tư này không áp dụng đối với
việc thẩm định báo cáo ĐTM qua tổ chức đơn
vị thẩm định.
Thông tư gồm 7 chương 41 điều:
Chương II, Điều 3-11: ĐMC
Chương III, Điều 10-16: ĐTM
- Điều 10: Đối tượng, thời điểm lập, thẩm
định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường.
- Điều 11: Lập lại và thẩm định; phê duyệt
báo cáo ĐTM
- Điều 12: Tham vấn ý kiến trong quá trình
lập báo cáo
- Điều 13: Hồ sơ đề nghị thẩm định; phê
duyệt báo cáo ĐTM
- Điều 14: Tổ chức thẩm đinh báo cáo ĐTM
- Điều 15: Quy trình và thời hạn thẩm định;
phê duyệt báo cáo
- Điều 16: trách nhiệm của cơ quan phê duyệt
báo cáo và của chủ dự án sau khi báo cáo
được phê duệt.
Chương IV, Điều 29-36: CKBVMT
Câu 2:
ĐMC : đánh giá môi trường chiến lược.
- Định nghĩa: ĐMC là việc phân tích và dự
báo các tác động tiềm tang của dự án, quy
hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê
duyệt nhằm đảm bảo phát triển bền vững
(Luật BVMT 2005,Chương I , Điều 3,
Khoản 19)
- Cơ sở pháp lý
Luật BVMT 2005, Chương III Mục 1, Điều
14-17
Nghị định 29/2011/NĐ-CP, Chương II, Điều
3- 11 .Phụ lục 1
Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT, Chương 2,
Điều 3-9
- Mục đích: nhằm hạn chế ô nhiễm môi
trường cho sự phát triển bền vững.
- Quy mô: tỉnh, lien tỉnh, quốc gia.
- Đối tượng: (theo luật BVMT 2005, chương
III, Mục 1, điều 14) đối tượng phải lập báo
cáo môi trường chiến lược là
(1) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cấp quốc gia.
(2) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực trên quy mô cả
nước.
(3) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh,thành phố
trực thuộc trung ương, vùng.
(4) Quy hoạch sử dụng đất, bảo vệ và phát
triển rừng; khai thác và sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên
tỉnh, liên vùng.
(5) Quy hoạch vùng phát triển kinh tế trọng
điểm.
(6) Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô
liên tỉnh,
- Mức độ cụ thể: mang tính khái quát.
ĐTM: Đánh giá tác động môi trường.
- Định nghĩa: ĐTM là việc xem xét đánh giá
các tác động môi trường của dự án đầu tư
cụ thể, để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi
trường khi triển khai dự án đó ( Luật
BVMT 2005, Chương I, Điều 3, khoản 20).
- Mục đích:
+ Xem xét tất cả các tác động có hại tới môi
trường của dự án.
+ Xem xét lợi ích của tất cả các bên, chủ dự
án, quản lý, cộng đồng.
- Quy mô: dự án đầu tư cụ thể
- Đối tượng: đối tượng phải lập báo cáo tác
động môi trường ( Luật BVMT 2005,
chương III, mục 2, điều 18)
+ Chủ các dự án sau đây phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường:
(1) Dự án công trình quan trọng quốc gia.
(2) Dự án có sử dụng một phần diện tích đất
hoặc có ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn
thiên nhiên, vườn quốc gia, các khu di
tích lịch sử- văn hóa, di sản thiên nhiên,
danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng,
(3) Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến
nguồn nước lưu vực sông, vùng vên biển,
vùng có hệ sinh thái được bảo vệ.
(4) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu chế xuất, cụm làng nghề.
(5) Dự án xây dựng mới khu đô thị, khu dân
cư tập trung.
(6) Dự án khai thác, sử dụng nước dưới đất,
tài nguyên thiên nhiên quy mô lớn.
(7) Dự án khác có tiềm ẩn nguy cơ lớn gây
tác động xấu đối với môi trường.
+ Chính phủ quy định danh mục các dự án
phải lập áo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Cơ sở pháp lý:
+ Luật BVMT 2005
+ Nghị định 29/2011/NĐ-CP
+ Thông tư 26/2011/TT-BTNMT.
- mức độ cụ thể: đầy đủ chi tiết
CKBVMT: cam kết bảo vệ môi trường.
- Định nghĩa: CKBVMT là hoạt động nhằm
lường trước rủi ro mà những đối tượng phải
cam kết bảo vệ môi trường có thể gây ra
cho môi trường trên cơ sở đó đưa ra các
biện pháp loại trừ và kinh doanh nhỏ lẻ.
- Mục đích: Giamr thiểu chất thải phát sinh ra
ngoài môi trường, buộc cơ sở lập bản cam
kết và phải thực hiện đúng theo luật bảo vệ
môi trường.
- Quy mô:
- Đối tượng: ( Luật bảo vệ môi trường 2005,
chương III, Mục 3, Điều 24)
Cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, quy mô
hộ gia đình và đối tượng không thuộc đối
tượng quy định tại điều 14 ( đối tượng phải
lập báo cáo ĐTM), và điều 18 của luật này
phải có bản cam kết bảo vệ môi trường.
- Cơ sở pháp lý:
+ Luật bảo vệ môi trường 2005: chương III,
Mục 3, Điều 24-27
+ Nghị định 29/2011/NĐ-CP: Chương IV,
điều 29-36
+ Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT: Chương
6 Điều 45-48.
- Mức độ cụ thể: đơn giản
Câu 3:
1.Các bước thực hiện ĐTM.
Bước 1:
Lược duyệt
Bước 2:
ĐTM sơ bộ
Bước 3:
ĐTM chi tiết và đầy đủ
Bước 4:
Tham vấn cộng đồng
Bước 5:
Thẩm định báo cáo
Bước 6:
Quản lý giám sát
2. ĐTM chi tiết và đầy đủ:
Bước 1: chuẩn bị tài liệu
Bước 2: lập đề cương
Bước 3: phân tích đánh giá tđ môi trường
Bước 4: biện pháp phòng ngừa giảm thiểu
Bước 5: lập báo cáo
a.Trong bước 2: lập đề cương ta có
B1: khảo sát thực địa, đo đạc số liệu môi
trường nền.
B2: lập khung logic
B3: đề xuất biện pháp giảm thiểu, khắc phục
các tác động có hại của dự án đến môi trường
B4: lập dự trù kinh phí và kế hoạch thực hiện
cụ thể về nhân lực thực hiện, tiến độ
Mục đích:
- Giúp cho quá trình ĐTM có hệ thống.
- Giới hạn lại các công việc phải thực hiện.
- Thực hiện đánh giá ĐTM theo 1 tiến độ.
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn và lựa chọn
các phương pháp đánh giá thích hợp.
- Đảm bảo ĐTM đúng pháp luật.
- Tập trung vào những vấn đề quan trọng
nhất.
- Tiết kiệm công sức chi phí.
b. Bước 3: phân tích, đánh giá tác động môi
trường.
- Sau khi xác định mức độ, phạm vi đánh giá
và lập đề cương ĐTM, công việc tiếp theo sẽ
là phân tích đánh giá chi tiết, cụ thể các tác
động đến môi trường mà dự án gây ra. Như
vây đây sẽ là một trong những bước chính,
quan trọng nhất của quá trình ĐTM.
- Các nguồn tác động:
Một dự án chia làm hai giai đoạn là giai đoạn
xây dựng cơ bản và giai đoạn vận hành. Mỗi
giai đoạn này lại có những hoạt động khác
nhau và nó cũng gay ra những tác động khác
nhau.
+ Giai đoạn 1: gđ xây dựng cơ bản, một số
hoạt động sau có thể gây tác động đến môi
trường:
San lấp mặt bằng
Xây dựng cơ sở hạ tầng
Vận chuyển lắp ráp thiết bị
Chạy thử
+ Giai đoạn 2: gđ vận hành, việc đánh giá các
tác động môi trường phụ thuộc vào từng dự
án. ở từng dự án cụ thể, tác động xảy ra ở các
quá trình chính sau:
Nhập năng lượng nguyên liệu đầu vào.
Quá trình sản xuất
Tiêu thụ sản phẩm
c. Bước 4: các biện pháp giảm thiểu và quản
lý tác động
Từ phân tích đánh giá tác động tới môi trường
của dự án cho thấy khi dự án hoạt động sẽ kéo
theo nhiều tác động có hại cũng như có lợi.
Trong bước này chúng ta chỉ xác định các
phương pháp nhằm giảm thiểu các tác động
có hại và quản lý các tác động tới môi trường.
Mục đích của công việc này:
- Tìm kiếm những phương thức tiến hành tốt
nhất, nhằm loại bỏ hoặc tối thiểu hóa các
tác động có hại và phát huy sử dụng tối đa
những tác động có lợi.
- Đảm bảo cho cộng đồng hoặc cá thể không
phải chịu chi phí vượt quá lợi nhuận mà họ
nhận được
Nội dung của công tác giảm thiểu bao gồm:
- Xem xét và lựa chọn phương án. Lựa chọn
phương án tối ưu và mặt kinh tế kỹ thuật và
môi trường là biện pháp giảm thiểu quan
trọng. Lựa chọn phương án được tiến hành
bằng cách phân tích, so sánh về quy mô,
đặc điểm công nghệ, vị trí nhiên liệu,
nguyên liệu và các yếu tố kinh tế của dự án.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu. Đối với 1
số dự án sau khi đã lựa chọn phương án tối
ưu và đã thay đổi thiết kế, vẫn phải thực
hiện biện pháp giảm thiểu; như lắp đặt các
thiết bị lọc bụi, xử lý nước thải;
- Các biện pháp ngăn ngừa. Một số tác động
tiêu cực của dự án có thể phòng ngừa bằng
cách tổ chức các lớp tập huấn, các chương
trình đào tạo.
- Đền bù thiệt hại. Biện pháp đền bù thiệt hại
được thực hiện cho các tác động môi trường
không thể tránh được
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Toàn bộ kết quả nghiên cứu, đánh giá ở
phần trên phải đc chọn lọc trình bày trong báo
cáo ĐTM. Báo cáo đc thành lập nhằm mục
đích:
- Chủ đầu tư lập kế hoạch, thiết kế và thực
hiện các biện pháp giảm thiểu cho các tác
động tiêu cực đáng kể đối với môi trường
và tối ưu hóa tất cả các lợi ích xã hội mà dự
án mang lại.
- Các tổ chức hoạch định chính sách có thẩm
quyền phê duyệt dự án,
- Cung cấp thông tin về các tác động môi
trường, các biện pháp giảm thiểu cho cộng
đồng dân cư vùng đạt dự án
Câu 4: Các phương pháp dùng trong ĐTM
a. phương pháp liệt kê số liệu:
Mục đích: Để hướng dẫn nguời ta đề xuất dự
án và cả người xem xét thẩm định loại và
phạm vi các thông tin cần thiết. Đây là một kỹ
thuật cơ bản nhằm giúp các nhà đánh giá thực
hiện ĐTM thường được thực hiện trong giai
đoạn lược duyệt và ĐTM sơ bộ với ý nghĩa
quyết định lựa chọn dự án, phương án tối ưu.
Cách thực hiện:
Người thực hiện ĐTM phân tích hoạt động
phát triển chọn ra một thông số lien quan đến
môi trường, liệt kê ra và cho các số liệu lien
quan đến các thông số đó. Sau đó chuyển đến
người ra quyết định xem xét.
Phạm vi áp dụng:
Ưu điểm:
Phương pháp liệt kê có vai trò là một công cụ
nhắc nhở hữu ích về phạm vi cũng như các
tác động. Chức năng của phương pháp này là
giúp xác định các tác động và có thể giúp
người thực hiện có cơ hội xác đinh tầm quan
trọng của tác động.
Nhược điểm:
- Nhược điểm lớn nhất là chỉ các tác động và
thông số liệt kê trng bảng mới được xem
xét. Do đó có nhiều tác đông có thể bị bỏ
qua do ko được liệt kê trong bảng. Theo
kinh nghiệm vì người thực hiện với mong
muốn giảm kích thước về các thông số môi
trường và hành động của dự án đã nhóm
chúng vào những loại tổng quát hơn, nên
nhiều khía cạnh của dự án có thể ảnh hưởng
đến các thông số môi trường nhưng ko được
liệt kê trong bảng.
- Thứ 2 là ko chỉ ra được mối lien hệ giữa
nguyên nhân và hậu quả của các tác động ,
thiếu hướng dẫn đo đạc các tác động và dự
đoán. Ngoài ra phương pháp này cũng ko
có các quy định, thủ tục nhằm giải thích,
truyền tải và quan trắc tác động.
Ví dụ trong trường hợp nghiên cứu cụ thể:
b. Phương pháp danh mục
Mục đích:Nhằm khắc phục một số nhược
điểm của phương pháp liệt kê số liệu
Có 3 dạng danh mục:
Danh mục mô tả:
Được sd nhiều trong ngiên cứu tác động môi
trường.Trong danh mục ngoài liệt kê các nhân
tố môi trường còn có thể cung cấp thông tin
và hướng dẫn đánh giá tác động môi trường,
nhưng chưa đưa dc tầm quan trọng của các tác
động.
Danh mục này được áp dụng cho các dự án
nguồn nước, dự án giao thông, dự án phát triển
lãnh thổ…
Danh mục câu hỏi:
- Chiến lược: hỏi ai( đối tượng), hỏi cái gì, hỏi
như thế nào.
- Là danh mục bao gồm nhiều câu hỏi lien
quan tới những khía cạnh môi trường cần
được đánh giá rất có ích cho những người
đánh giá thiếu kinh nghiệm. Các câu hỏi sẽ
được soạn thảo cho một đối tượng chung
như các thành phần môi trường, sức khỏe
cộng đồng.
- Trong danh mục câu hỏi thường được sử
dụng với 3 dạng câu hỏi:
+ Câu hỏi mở: là những câu hỏi chưa đưa ra
đáp án, người được hỏi tự trả lời câu hỏi mở.
+ Câu hỏi đóng: là câu hỏi có sẵn đáp án trả
lời, người dc hỏi dc lựa chọn các đáp án có
sẵn, thường dc áp dụng hỏi người dân trong
cộng đồng.Đây là câu hỏi dễ thực hiện nhất
ko yêu cầu cao về trình độ chuyên môn, nhận
thức.
+ Câu hỏi định lượng: là câu hỏi kết thúc với
bao nhiêu, như thế nào thường dc sd đòi hỏi
người trả lời phải cung cấp thêm thông tin về
số liệu có thể đo đạc dc để xác định mức độ,
tầm quan trong của vấn đề, trong một danh
- Xem thêm -