Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi Đại học - Cao đẳng Khối C đề cương lịch sử thế giới ôn thi đại học ( www.sites.google.com/site/thuvientail...

Tài liệu đề cương lịch sử thế giới ôn thi đại học ( www.sites.google.com/site/thuvientailieuvip )

.PDF
105
476
97

Mô tả:

 Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) CHÂU TIẾN LỘC Tai lieu duoc dng tren trang VnDoc.com Taøi lieäu boài döôõng hoïc sinh gioûi & oân taäp kì thi tuyeån sinh ñaïi hoïc Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán naêm 2000   TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 8 1  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) CHÖÔNG I BOÁI CAÛNH QUOÁC TEÁ SAU CHIEÁN TRANH THEÁ GIÔÙI THÖÙ HAI  Câu 1. Tại sao trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai mang tên Trật tự hai cực Ianta ? Phân tích hệ quả của những quyết định quan trọng tại Hội nghị cấp cao Ianta. Hướng dẫn làm bài 1. Tại sao trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai mang tên “Trật tự hai cực Ianta” ? a. Hoàn cảnh lịch sử : - Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh: + Việc nhanh chóng đánh bại phát xít. + Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. + Việc phân chia thành quả chiến thắng. - Từ ngày 4 đến ngày 11 - 2 - 1945, Mỹ, Anh, Liên Xô họp hội nghị quốc tế ở Ianta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và hình thành một trật tự thế giới mới. - Thành phần tham dự : bao gồm nguyên thủ của ba quốc gia có vai trò quan trọng nhất trong chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, đó là Xtalin (Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô), Rudơven (Tổng thống Mĩ) và Sớcsin (Thủ tướng Anh). b. Nội dung của hội nghị :  Xác định mục tiêu quan trọng là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật, nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.  Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới  Thỏa thuận việc đóng quân, giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và Á + Ở châu Âu : Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu; Mỹ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức, Tây Âu. + Ở châu Á :  Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xakhalin, 4 đảo thuộc quần đảo Curin;  Vùng ảnh hưởng của Mỹ và các nước tư bản phương Tây: Nhật Bản, Nam Triều Tiên; Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á … c. Ý nghĩa : Những quyết định của hội nghị Ianta về cơ bản đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Vì vậy, tên của Hội nghị còn được dùng để chỉ trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai – “Trật tự hai cực Ianta”. 2. Phân tích hệ quả của những quyết định quan trọng tại Hội nghị cấp cao Ianta.  Việc giải quyết vấn đề các nước phát xít và khu vực phát xít chiếm đóng, thành lập tổ chức Liên hợp quốc và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các nước thắng trận tại Hội nghị Ianta đã tạo ra khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, hoàn toàn khác trước (không còn hoàn toàn bị chủ nghĩa đế quốc chi phối, mà đã có sự tham gia tích cực của các lực lượng dân chủ đứng đầu là Liên Xô và việc giải quyết các vấn đề an ninh thế giới dựa trên cơ chế an ninh tập thể thông qua Liên hợp quốc…)  Khuôn khổ trật tự thế giới này chịu sự chi phối sâu sắc của hai siêu cường Mĩ và Liên Xô. 2  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)  Thế giới phân thành hai cực, hai phe : tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa  hiện tượng đầu tiên trong Lịch sử thế giới. Quan hệ thù địch Mĩ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa…  Những biến đổi to lớn và sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô những năm 1989 - 1991 đã dẫn tới việc chấm dứt “Trật tự thế giới hai cực Ianta” và một trật tự thế giới mới đang hình thành.  Bổ sung kiến thức :  Vấn đề 1. Hãy nêu và nhận xét về mối quan hệ của các nước phương Đông (trước hết là châu Á) đối với Trật tự hai cực Ianta. Ở châu Âu có sự phân chia hai cực rõ ràng, phân định chặt chẽ – Đông Âu : ảnh hưởng của Liên Xô – xã hội chủ nghĩa, Tây Âu ảnh hưởng của Mĩ – tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên ở châu Á : tình hình không hẳn như thế , nó đã bị “vi phạm” ngay từ đầu và tình hình trong khu vực diễn ra ngày càng có chiều hướng khác với sự đối đầu của hai phe : a) Trung Quốc : - Theo thoả thuận giữa Anh, Mĩ, Xô tại Ianta thì Trung Quốc sẽ là “khu đệm”, một chính phủ liên hiệp của Quốc dân đảng của Tưởng Giới Thạch có sự tham gia của Đảng Cộng sản Trung Quốc sẽ được thành lập. - Cuộc đàm phán Quốc Cộng đã diễn ra và hai bên kí Hiệp định song thập (10 - 10 - 1945). Nhưng chưa đầy một năm sau, tháng 7 - 1946 cuộc nội chiến lần thứ ba bùng nổ.  Tình hình Trung Quốc đã không diễn ra như sự sắp đặt của 2 siêu cường. b) Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á : - Ba cường quốc cũng thoả thuận khu vực này vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền thống của các nước phương Tây  vẫn chấp nhận nền thống trị thuộc địa của các nước thực dân phương Tây - Ngay sau khi được tin phát xít Nhật đầu hàng, các dân tộc Đông Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tuyên bố độc lập và lập nên những Nhà nước mới, tiêu biểu là Inđônêxia, Việt Nam, Lào  như một phản ứng dây chuyền, làn sóng đấu tranh giải phóng dân tộc đã lan nhanh sang Nam Á, Tây Á, tới châu Phi ... - Sau đó các dân tộc Đông Nam Á đã kiên cường tiến hành các cuộc kháng chiến chống thực dân tái xâm lược  các nước đế quốc phương Tây cuối cùng đã phải tuyên bố công nhận, trao trả độc lập cho các dân tộc. - Giữa những năm 50, các nước Đông Nam Á và Nam Á đã giành lại được độc lập chủ quyền dân tộc. c) Kết luận :  Các dân tộc châu Á đã không cam chịu chấp nhận cái khu vực “phạm vi ảnh hưởng truyền thống của các nước tư bản phương Tây” như một thiết chế của Trật tự hai cực.  Phong trào giải phóng dân tộc đã trực tiếp làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc thực dân phương Tây - một cực trong Trật tự Ianta và thực tế đã là một nhân tố làm rạn nứt, xói mòn quyền lực đưa tới sự sụp đổ của Trật tự hai cực Ianta.  Nhưng mặt khác, cũng cần nhìn nhận một sự thật lịch sử đã diễn ra : trong bối cảnh thế giới hai cực, một số nước sau khi giành được độc lập bị cuốn hút theo cực này cực kia, phe này phe kia trong trật tự thế giới hai cực. Khu vực Đông Nam Á là một tiêu biểu. Thậm chí là chiến trường của Chiến tranh lạnh trong nhiều thập niên.  Vấn đề 2. Trật tự thế giới mới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai (Đề thi HSG Quốc gia – Bảng A, năm 1999) (1939 – 1945) như thế nào ? - Tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai (Hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời, phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ, đế quốc Mĩ đứng đầu thế giới tư bản...) - Nội dung trật tự hai cực Ianta : Theo nội dung Sách khoa khoa Lịch sử 12, Nâng cao, song chú ý nhấn mạnh : Đối đầu hai cực và Chiến tranh lạnh. 3  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) - Trong khi làm bài, học sinh có thể dự báo về tình hình thế giới :  Xu thế hòa hoãn...  Mặc dù sự sụp đổ của Liên Xô và tan vỡ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Mĩ muốn vươn lên làm báo chủ toàn cầu  thiết lập trật tự đơn cực, nhưng tình hình thế giới có thể là : Xu thế đa cực.  Hướng phát triển của thế giới về cơ bản không thể thay đổi, chủ nghĩa xã hội là lý tưởng cao đẹp mà loài người phải vươn tới, cho dù lâu dài, đấu tranh trường kì, gian khổ, nhưng nhất định thắng lợi. Câu 2. Căn cứ vào quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay thì lịch sử thế giới được phân chia làm mấy thời kỳ ? Hãy cho biết đặc điểm nổi bật của từng thời kỳ. Tại sao có thể khẳng định sự ra đời của Liên hợp quốc là một thành công to lớn trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai ? Hướng dẫn làm bài 1. Căn cứ vào quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay thì lịch sử thế giới được phân chia làm 2 thời kỳ : - Thời kì trong “Chiến tranh lạnh” (1945 – 1989) : là thời kì trên thế giới đã hình thành “trật tự hai cực Ianta” và từ 1947 là thời kỳ Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động làm cho tình hình thế giới ở trong tình trạng căng thẳng, gay gắt, phức tạp với các cuộc đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp và đấu tranh giữa hai 2 cực đối lập Xô – Mĩ và hai khối Đông – Tây. - Thời kì sau “Chiến tranh lạnh” (từ sau năm 1989) : là thời kì một trật tự thế giới mới đang hình thành theo hướng đa cực, nhiều trung tâm. Từ xu thế đối đầu chuyển sang xu thế đối thoại. + Từ cuối năm 1989 đến năm 1991 : Cuộc “chiến tranh lạnh” kéo dài trên 40 năm đã chấm dứt (cuối năm 1989), trong quan hệ quốc tế từ xu thế đối thoại, hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tôn trọng lẫn nhau cùng tồn tại hoà bình. Tình hình thế giới trở nên dịu hơn, các cuộc tranh chấp và xung đột khu vực đã và đang dần dần được giải quyết (vụ xung đột ở Nam Phi có liên quan đến Namibia và cuộc nội chiến kéo dài ở Ăngôla, vấn đề Ápganitxtan, vấn đề Campuchia, vấn đề Nicaragoa ở Trung Mĩ, vấn đề hoà bình và ổn định ở Trung Cận Đông... + Từ năm 1991 đến nay : “Trật tự hai cực Ianta” bị sụp đổ, Mĩ ra sức vươn lên “thế một cực” trong trật tự thế giới mới, còn các cường quốc khác cố gắng duy trì “thế đa cực”, trong đó, Đức và Nhật Bản đang đòi hỏi trở thành hai cực nữa trong thế giới “đa cực” này.  Từ đầu những năm 90, một trật tự thế giới mới, đang dần dần hình thành và đã xuất hiện một số đặc điểm và xu thế phát triển. Xu thế đối thoại hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tôn trọng lẫn nhau trong cùng tồn tại hoà bình đang ngày càng trở thành xu thế chủ yếu trong các mối quan hệ quốc tế; 5 nước lớn là uỷ viên thường trực hội đồng bảo an Liên hợp quốc tiến hành thương lượng, thoả hiệp và hợp tác với nhau trong việc duy trì trật tự thế giới; tất cả các quốc gia dân tộc đều đang đứng trước những thử thách những thời cơ để đưa vận mệnh đất nước mình tiến lên kịp với thời đại. 2. Sự ra đời của Liên hợp quốc là một thành công to lớn trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai bởi vì : - Tại Hội nghị Ianta (2 - 1945), Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ hoà bình, an ninh và trật tự thế giới…. Từ ngày 25 - 4 đến 26 - 6 - 1945, Hội nghị đại biểu của 50 nước đã họp tại Xan Phranxixcô để thông qua Hiến chương và thành lập Tổ chức Liên hợp quốc. - Ngày 24 - 10 - 1945, Liên hợp quốc chính thức thành lập (ngày Hiến chương Liên hợp quốc bắt đầu có hiệu lực). Trụ sở đặt tại Niu Oóc (Mĩ). 4  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) - Hiến chương Liên hợp quốc nêu rõ mục đích của tổ chức này là duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. + Với tư cách là tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới, Liên Hiệp Quốc đã tạo diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh để giải quyết các vụ tranh chấp và xu đột ở nhiều khu vực, duy trì hoà bình, an ninh thế giới, tiến hành giải trừ quân bị, hạn chế chạy đua vũ trang và nhất là các loại vũ khí huỷ diệt hàng loạt ; giải quyết những tranh chấp xung đột (thành công ở Namibia, Môdămbích, Campuchia, Đông Timo,…). + Thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc : Năm 1960 ra “Tuyên ngôn về việc thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân và trao trả độc lập cho các quốc gia và dân tộc thuộc địa”; Năm 1963 ra “Tuyên ngôn về việc thủ tiêu tất cả các hình thức của chế độ phân biệt chủng tộc”. + Thúc đẩy các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các quốc gia, dân tộc đang phát triển về kinh tế, giáo dục, văn hóa, y tế, nhân đạo với phương châm “Giúp người để người tự cứu lấy mình”...thông qua hàng loạt các chương trình khá hiệu quả của các tổ chức của Liên hợp quốc xây dựng và triển khai như các chương trình của Quỹ Nhi đồng (UNICEF), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục (UNESCO).  Dạng câu hỏi tương tự : Quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay trải qua những thời kỳ nào ? Nêu đặc điểm của từng thời kỳ. (Đề thi HSG cấp THPT, tỉnh Thừa Thiên – Huế, năm 2006) Câu 3. Hãy hoàn thiện nội dung bảng kê dưới đây về tổ chức Liên Hợp Quốc : Đề mục Nội dung Hoàn cảnh ra đời Mục đích hoạt động Nguyên tắc hoạt động Vai trò Anh (chị) có những hiểu biết gì về vai trò, thành phần và nguyên tắc bỏ phiếu (Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2009) của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc ? Hướng dẫn làm bài 1. Tổ chức Liên Hợp Quốc : Đề mục Hoàn cảnh ra đời Mục đích hoạt động Nội dung - Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các nước Đồng minh và nhân dân các nước trên thế giới có nguyện vọng gìn giữ hoà bình và ngăn chặn chiến tranh. Tại Hội nghị Ianta (2 - 1945), Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ hoà bình, an ninh và trật tự thế giới. - Từ ngày 25 - 4 đến 26 - 6 - 1945, Hội nghị đại biểu của 50 nước đã họp tại Xan Phranxixcô để thông qua Hiến chương và thành lập Tổ chức Liên hợp quốc. - Ngày 24 - 10 - 1945, Liên hợp quốc chính thức thành lập (ngày Hiến chương Liên hợp quốc bắt đầu có hiệu lực). Trụ sở đặt tại Niu Oóc (Mỹ). - Duy trì hòa bình và an ninh thế giới. - Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. 5  Châu Tiến Lộc Nguyên tắc hoạt động Vai trò Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) - Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc. - Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước. - Không can thiệp vào nội bộ các nước. - Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình. - Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc. - Là tổ chức quốc tế lớn nhất, duy trì hòa bình, an ninh thế giới, trực tiếp giải quyết các vụ tranh chấp xung đột giữa các nước... - Hơn nửa thế kỉ qua, Liên hợp quốc đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo… - Hạn chế : Chưa có những quyết định phù hợp đối với những sự việc ở Trung Đông. Đặc biệt là trong sự việc Ixraen tấn công Li Băng. 2. Hội đồng bảo an Liên hợp quốc : + Vai trò : Hội đồng bảo an là cơ quan của Liên hợp quốc có vai trò quan trọng nhất trong việc duy trì hoà bình, an ninh thế giới… + Thành phần : gồm 15 nước, trong đó có :  5 Uỷ viên thường trực (không phải bầu lại), gồm 5 nước Liên Xô (nay là Liên bang Nga kế thừa), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc  10 Uỷ viên không thường trực (lúc đầu có 6 nước, từ năm 1965 tăng lên 10 nước) do Đại hội đồng Liên hợp quốc bầu ra, nhiệm kì 2 năm. + Nguyên tắc bỏ phiếu : Mọi quyết định của Hội đồng Bảo an phải đạt được 9/15 phiếu trong đó có sự nhất trí của năm nước Uỷ viên thường trực thông qua và có giá trị.  Dạng câu hỏi tương tự : 1. Mục đích và những nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc là gì ? Cho biết và dẫn chứng về vai trò của Liên hợp quốc trong việc giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế hoặc thúc đẩy các mối quan hệ giao lưu, hợp tác giữa (Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hồ Chí Minh, năm 2007) các nước thành viên. 2. Phân tích vai trò của Liên hợp quốc trong việc giải quyết những vấn đề quốc tế. Cơ quan nào của Liên hợp quốc có vai trò quan trọng nhất trong việc duy trì hòa bình, an ninh thế giới ? Tại sao ?  Bổ sung kiến thức :  Hãy cho biết mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên hợp quốc. - Từ năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc ủng hộ Tuyên ngôn Liên Hiệp Quốc ở Xan Phranxixcô. Để chống việc Pháp tái xâm lược, Bác Hồ gửi đơn xin gia nhập Liên Hiệp Quốc nhưng không được chấp nhận. - Năm 1975, Việt Nam xin gia nhập nhưng Mỹ dùng quyền phủ quyết chống lại. - Năm 1977, Mĩ rút lại phủ quyết và muốn bình thường hoá quan hệ với Việt Nam – Ngoại trưởng Mĩ tuyên bố : “sẵn sàng bình thường hoá quan hệ với Việt Nam”, chấp nhận Việt Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc. Ngày 20 - 9 - 1977, Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc là thành viên thứ 149 của tổ chức này. Các tổ chức Liên hợp quốc hoạt động tại Việt Nam :  UNDP (Chương trình phát triển Liên hợp quốc).  UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc).  UNFPA (Quỹ Dân số Liên hợp quốc).  UNESCO (Tổ chức Văn hoá – Khoa học – Giáo dục Liên hợp quốc).  WHO (Tổ chức Y tế thế giới)  FAO (Tổ chức Lương – Nông). 6  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế). ILO (Tổ chức Lao động quốc tế). ICAO (Tổ chức Hàng không quốc tế). IMO (Tổ chức Hàng hải quốc tế). - Ngày 16 - 10 - 2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an, nhiệm kì 2008 - 2009.     Câu 4. Hãy trình bày sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập ở châu Âu sau Chiến (Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2010) tranh thế giới thứ hai. Hướng dẫn làm bài a) Về chính trị : + Sự chia cắt Đức thành hai nước với hai chế độ chính trị khác nhau :  Tương lai của nước Đức trở thành vấn đề trung tâm trong nhiều cuộc gặp gỡ giữa nguyên thủ ba cường quốc, Liên Xô, Mĩ và Anh với những bất đồng sâu sắc.  Tại Hội nghị Pốtxđam (1945), ba cường quốc Liên Xô, Mĩ và Anh đã khẳng định : nước Đức phải trở thành một quốc gia thống nhất, hòa bình, dân chủ; tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít ; thỏa thuận về việc phân chia các khu vực chiếm đóng và kiểm soát nước Đức sau chiến tranh...  Nhưng đến tháng 12 - 1946, Mĩ và Anh đã tiến hành riêng rẽ việc hợp nhất hai vùng chiếm đóng của mình...  Tháng 9 - 1949, Mĩ – Anh – Pháp đã hợp nhất các vùng chiếm đóng và lập ra Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức.  Với sự giúp đỡ của Liên Xô, các lực lượng dân chủ ở Đông Đức đã thành lập Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức vào tháng 10 - 1949.  Như thế, trên lãnh thổ Đức đã xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ chính trị và con đường phát triển khác nhau. + Sự ra đời các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu:  Trong những năm 1944 – 1945 các nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra đời…  Trong những năm 1945 – 1947 các nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra tiến hành nhiều cải cách quan trọng như xây dựng bộ máy nhà nước, cải cách ruộng đất ...  Đồng thời, giữa Liên Xô và các nước Đông Âu đã kí kết nhiều Hiệp ước về kinh tế... Qua sự hợp tác về kinh tế, chính trị, quan hệ giữa Liên Xô và các nước Đông Âu ngày càng được củng cố, bước đầu hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa.  Như thế, chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi một nước và hình thành một hệ thống trên thế giới. b) Về kinh tế : - Ở Tây Âu, sau Thế chiến thứ hai, hầu hết các nước đều bị chiến tranh tàn phá nặng nề... Giữa lúc đó, Mĩ đề ra Kế hoạch phục hưng châu Âu (kế hoạch Mácsan) nhằm viện trợ cho các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, nhờ đó mà kinh tế các nước Tây Âu phục hồi nhanh chóng … - Năm 1949, tổ chức Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập. Đây là tổ chức nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác về chính trị, kinh tế giữa Liên Xô và Đông Âu.  Như vậy, ở châu Âu đã xuất hiện sự đối lập về chính trị và kinh tế giữa hai khối nước: Tây Âu tư bản chủ nghĩa, Đông Âu xã hội chủ nghĩa. 7  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) CHÖÔNG II LIEÂN XOÂ VAØ CAÙC NÖÔÙC ÑOÂNG AÂU (1945 – 1991) LIEÂN BANG NGA (1991 – 2000)  Câu 5. Vì sao nhân dân Liên Xô chịu những tổn thất nặng nề trong chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít ? Hướng dẫn làm bài - Liên Xô đã tiến hành cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại (1941 – 1945) và góp phần to lớn vào chiến thắng chống chủ nghĩa phát xít. Trong Thế chiến thứ hai (1939 – 1945), Đức Quốc xã đã tập trung lực lượng mạnh, bất thình lình tấn công Liên Xô. Những vùng bị giặc chiếm đóng là những vùng giàu có, trước đây đã sản xuất 58% thép, 60% than và 68% gang. Xét về khía cạnh tổn thất nhân mạng, hi sinh của Liên Xô là quá lớn so với các nước khác (chưa kể những tổn thất khác) : Nước Số người chết Liên Xô Khoảng 27000000 Đức 5600000 Italia 480000 Nhật 220000 Anh 382000 Pháp 63000 Mĩ 300000 - Bên cạnh đó, các nước trong phe Đồng minh, chủ yếu là Anh, Mĩ, không thật tình giúp đỡ nhân dân Liên Xô trong cuộc chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít. Điển hình là việc chậm trễ mở mặt trận thứ hai để đỡ thương vong cho nhân dân Liên Xô. Đến tận khi cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô trên đà giành thắng lợi, các nước này mới mở mặt trận thứ hai. Lúc mới mở mặt trận lại tiến rất chậm để Liên Xô tự giải quyết mọi khó khăn. Đến khi Liên Xô bắt đầu tiến vào châu Âu truy khích quân Đức, liên quân Anh – Mĩ mới tiến nhanh, chạy đua với Liên Xô về phía Đông để tranh giành phạm vi ảnh hưởng của các nước châu Âu. - Đặc biệt, nhân dân Liên Xô không chỉ chiến đấu cho mình mà còn hy sinh cho sự nghiệp giải phóng các dân tộc khác thoát khỏi ách chiếm đóng của phát xít Đức, Nhật. Câu 6. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên bang Xô viết đứng trước những khó khăn nào ? Nhân dân Liên Xô có khắc phục, vượt qua được những khó khăn đó hay không ? Cơ sở nào mà anh/chị khẳng định điều đó ? Hướng dẫn làm bài a) Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô phải gánh chịu nhiều khó khăn :  Hy sinh tổn thất nặng nề: trên 27 triệu người chết, 1710 thành phố, 70 ngàn làng mạc bị tàn phá và tiêu huỷ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Hơn 5 năm chiến tranh chống phát xít làm đất nước này bị chậm lại khoảng 10 năm trong công cuộc phát triển kinh tế.  Các nước phương Tây (do Mĩ cầm đầu) đã thực hiện chính sách thù địch với Liên Xô bao vây kinh tế, phát động “chiến tranh lạnh” chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa.  Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ... 8  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) b) Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô, nhân dân Liên Xô đã nhanh chóng khắc phục, vượt qua được những khó khăn... : (Học sinh tham khảo Sách giáo khoa Lịch sử 12, trình bày những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX để chứng minh điều đó). Câu 7. Trình bày những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu từ năm 1945 đến nửa đầu những (Đề thi HSG Quốc gia – Bảng A, năm 2002) năm 70 và nêu những nhận xét. Hướng dẫn làm bài 1. Những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 : Thời gian Thành tựu của Liên Xô - Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế, hàn gắn về Từ năm thương chiến tranh, trong 4 năm 1945 đến năm 1950 3 tháng. + Công nghiệp : đến năm 1946, khôi phục sản xuất công nghiệp đạt mức trước chiến tranh. Năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh. + Nông nghiệp : một số ngành cũng vượt mức sản lượng trước chiến tranh. + Khoa học - kĩ thuật: Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mĩ. - Hoàn thành kế hoạch 5 năm Từ năm (1951- 1975). 1950 đến + Năm 1950 đến 1973, Liên Xô nửa đầu những năm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội và 70 đã đạt được những thành tựu cơ bản như sau: + Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…) + Nông nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%. + Khoa học kỹ thuật: Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất. Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngoài. Thành tựu của Đông Âu - Đến những năm 1948 - 1949, các nước Đông Âu hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân bước vào thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa. - Đập tan mọi âm mưu phá hoại của các thế lực phản động trong và ngoài nước. + Hoàn thành nhiều kế hoạch 5 năm. + Đầu những năm 70, ở các nước Đông Âu, bộ mặt đất nước ngày càng thay đổi, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng thay đổi, mọi âm mưu phá hoại bị dập tắt. + Cải tạo chủ nghĩa xã hội , thiết lập các quan hệ sản xuất chủ nghĩa xã hội và xây dựng nhà nước chuyên chính vô sản. + Điển hình: - Anbani trước chiến tranh nghèo nàn lạc hậu nhất châu Âu nhưng đến 1970 đã điện khí hoá cả nước, sản xuất công nghiệp phát triển. - Bungari, sản xuất công nghiệp (1975) tăng 55 lần so với năm 1939, nông thôn đã điện khí hoá. - CHDC Đức năm 1972, sản xuất công nghiệp bằng cả nước Đức (1939). 9  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) + Xã hội: chính trị ổn định, trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung học và đại học). + Về mặt quân sự: Đến đầu những năm 1970, Liên Xô đạt thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và vũ khí hạt nhân nói riêng so với Mĩ và phương Tây… - Tiệp Khắc: năm 70, được xếp vào hàng các nước công nghiệp thế giới.  Trong thời kì này công nghiệp, văn hoá giáo dục ở các nước Đông Âu đạt mức cao ở châu Âu lúc bấy giờ. 2. Nhận xét :  Thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội ở mọi lĩnh vực: kinh tế, nâng cao đời sống, cũng cố quốc phòng.  Những thành tựu đó là vĩ đại, sức mạnh thực sự của Liên Xô và các nước Đông Âu, nhờ đó mà có thể giữ được thế cân bằng trong “trật tự thế giới hai cực Ianta” suốt 40 năm qua.  Thành tựu là vĩ đại, nhưng sự sụp đỗ của chủ nghĩa xã hội Đông Âu và sự tan vỡ của nhà nước Liên Xô là sự đỗ vỡ của một mô hình chủ nghĩa xã hội không phù hợp, chứ không phải là sự đổ vỡ của một lý tưởng, một phương thức sản xuất.  Bổ sung kiến thức : Trong hoàn cảnh Liên bang Cộng hoà XHCN Xô Viết đã tan vỡ như hiện nay, anh/chị có suy nghĩ gì về những thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô trong giai đoạn từ năm 1945 đến nữa đầu những năm 70 (thế kỷ XX) ?  Mặc dù Liên Xô không còn tồn tại nữa, nhưng những thành tựu nói trên vẫn có ý nghĩa rất lớn đối với lịch sử phát triển của Liên Xô nói riêng và nhân loại nói chung.  Làm đảo lộn “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ và các nước đồng minh của Mĩ. Thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội xây dựng và phát triển kinh tế, quốc phòng vững mạnh, nâng cao đời sống của của nhân dân.  Chính những thành tựu đó là điều kiện để Liên Xô trở thành nước đứng đầu hệ thống chủ nghĩa xã hội và là thành trì vững chắc của cách mạng thế giới, củng cố hoà bình, tăng thêm sức mạnh của lực lượng cách mạng thế giới. Những thành tựu mà Liên Xô đạt được là vô cùng to lớn và không thể phủ định được. Câu 8. Cho biết những thiếu sót, sai lầm trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở    Liên Xô từ 1954 đến nửa đầu những năm 70. Vì sao có những thiếu sót, sai lầm ấy mà Liên Xô vẫn đạt được những thành tựu to lớn như vậy ? Hướng dẫn làm bài Trong 30 năm đầu sau chiến tranh, tình hình chính trị Liên Xô ổn định. Bên cạnh những thành tựu của các thành tựu, các nhà lãnh đạo Liên Xô vẫn tiếp tục mắc phải những sai lầm: chủ quan, nóng vội, thực hiện chế độ nhà nước bao cấp kinh tế, thiếu dân chủ và công bằng xã hội vi phạm pháp chế chủ nghĩa xã hội... Những sai lầm, thiếu sót này ít nhiều được phát hiện và diễn ra những cuộc đấu tranh trong nội bộ Đảng Cộng sản và nội bộ giới lãnh đạo Xô viết. Do được sự tin tưởng và ủng hộ của nhân dân, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội thời kì vẫn phát triển. Tuy nhiên, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở thời kì này vẫn phát triển, khối đoàn kết, thống nhất toàn liên bang vẫn được duy trì… Câu 9. Tại sao chế độ chủ nghĩa xã hội có thể được xây dựng ở các nước Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai ? Hướng dẫn làm bài 10  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) - Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Âu đều lệ thuộc vào các nước tư bản Tây Âu. Trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945), các nước Đông Âu bị phát xít Đức chiếm đóng. Mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít ra đời do Đảng Cộng sản làm nồng cốt. - Trong những năm 1944 - 1945, khi Hồng quân Liên Xô truy kích phát xít Đức qua vùng Đông Âu, nhân dân Đông Âu đã phối hợp với Hồng quân nỗi dậy giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân. - Các nước Dân chủ nhân dân Đông Âu bao gồm :  Năm 1944 : Cộng hoà Nhân dân Ba Lan (22 - 7), Cộng hoà Nhân dân Rumani (28 - 8).  Năm 1945 : Cộng hoà Nhân dân Hungari (4 - 4), Cộng hoà Tiệp Khắc (9 - 5), Liên bang Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Nam Tư (29 - 11), Cộng hoà Nhân dân Anbani (11 - 12).  Năm 1946 : Cộng hoà Nhân dân Bungari (15 - 9).  Tháng 10 - 1949 : Liên Xô giúp các lực lượng dân chủ thành lập nước Cộng hoà Dân chủ Đức. - Tuy nhiên, chính quyền Đông Âu lúc này vẫn là chính phủ liên hiệp với sự tham gia của nhiều giai cấp, đảng phái, trong đó giai cấp tư sản và các chính đảng của nó là một lực luợng đông đảo, giữ vai trò khá quan trọng trong chính quyền cũng như trong kinh tế. - Sự giúp đỡ và có mặt của Hồng quân Liên Xô đã làm tê liệt các âm mưu và hành động phá hoại của chủ nghĩa đế quốc, tạo điều kiện cho các nước này củng cố chính quyền nhân dân từ cuối những năm 1944 - 1946. Vì vậy, mặc dù gặp phải sự ngăn cản, phá hoại của giai cấp tư sản và các chính đảng của nó, song cho đến năm 1949, về cơ bản các nước Đông Âu đã hoàn thành việc giải quyết những nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân chủ nhân dân. Đây là tiền đề quan trọng để các nước Đông Âu có thể bước vào công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa.  Dạng câu hỏi tương tự : Có ý kiến cho rằng sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu là do sự sắp đặt Liên Xô. Anh/chị có đồng tình với ý kiến này không ? Hãy giải thích tại sao ? Câu 10. Trình bày vai trò quốc tế của Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1991. Hướng dẫn làm bài - Liên Xô là nước có vai trò quan trọng trong việc đánh bại phát xít Đức vào tháng 5 - 1945, kết thúc chiến tranh ở mặt trận châu Âu... Theo tinh thần của những quyết định của Hội nghị Ianta, Hồng quân Liên Xô đã đánh bại đội quân Quan Đông của Nhật vào ngày 8 - 8 - 1945 và đến ngày 14 - 8 - 1945, Liên Xô cùng với quân Đồng minh đánh bại hoàn toàn phát xít Nhật ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai.... - Sau năm 1945, mặc dù giúp nhiều khó khăn, song Liên Xô vẫn vừa tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa giúp các nước Đông Âu hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân và tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.... Liên Xô là nước đại diện cho hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, đại diện cho phong trào giải phóng dân tộc chống lại cuộc Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động, chống lại cuộc chạy đua vũ trang của Mĩ và các cường quốc tư bản... - Liên Xô luôn luôn ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới... Tại Liên hợp quốc, với vị thế là nước sáng lập Liên hợp quốc và là Ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an, Liên Xô đã đề ra nhiều sáng kiến quan trọng trong việc cũng cố hoà bình, tôn trọng độc lập chủ quyền của các dân tộc, phát triển sự hợp tác quốc tế... Từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 (thế kỷ XX), Liên Xô được xem là thành trì của hòa bình và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới. 11  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) - Sự ra đời và hoạt động của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV - 1949), cùng với sự thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava (1955) mà Liên Xô vừa là thành viên của tổ chức này vừa là nước đóng vai trò chủ chốt trong quá trình hoạt động của các nước thành viên... - Đến năm 1991, khi Liên Xô bước vào thời kì khủng hoảng rồi đi đến sụp đổ, vai trò quốc tế của Liên Xô không còn nữa.  Dạng câu hỏi tương tự : Có ý kiến cho rằng từ năm 1945 đến nữa đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Liên Xô là thành trì của hoà bình và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới. Anh/chị có đồng ý với ý kiến đó không ? Hãy lý giải và chứng minh. (Đề thi HSG cấp THPY, tỉnh Thừa Thiên - Huế, năm học 2004 – 2005) Câu 11. Nêu một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên Xô đối với nước ta trong những năm 1954 - 1991 và cho biết sự giúp đỡ đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam ? Hướng dẫn làm bài 1. Một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên Xô đối với Việt Nam trong những năm 1954 - 1991. - Trên cơ sở tổ chức Hiệp ước Vácsava (5 - 1955) và Hội đồng tương trợ kinh tế SEV (1 - 1949), Liên Xô đã trở thành 1 nước có vai trò quan trọng trong tổ chức để giúp các nước Chủ nghĩa xã hội cùng phát triển cụ thể đối với Việt Nam sau: - Ủng hộ Việt Nam trong giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp, ủng hộ về tinh thần vì Việt Nam đang chiến đấu trong vùng vây kẻ thù Liên Xô là hậu phương quốc tế, đặc biệt là ủng hộ về vũ khí, phương tiện chiến tranh. + Giai đoạn chống Mĩ (1954 - 1975) :  Viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam  Đào tạo chuyên gia kĩ thuật cho Việt Nam  Các công trình kiến trúc và bệnh viện lớn: cầu Long Biên (Hà Nội), bệnh viện Việt – Xô... + Giai đoạn 1975 - 1991  Công trình thuỷ điện Hoà Bình (500 Kw) :  Dàn khoan dẫn khí mỏ Bạch Hùng, Bạch Hổ (Vũng Tàu)  Đào tạo chuyên gia, tiến sĩ, kĩ sư thường xuyên.  Hợp tác xuất khẩu lao động  Hàn gắng vết thương chiến tranh. 2. Ý nghĩa của sự giúp đỡ đó đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta : - Tăng thêm sức mạnh cho dân tộc ta đánh Pháp, Mĩ và xây dựng Chủ nghĩa xã hội . - Giúp đỡ trên tinh thần quốc tế vô sản - Nhiều công trình kiến trúc có giá trị kinh tế trên con đường Việt Nam công nghiệp hoá, hiện đại hoá (dầu khí Vũng Tàu, thuỷ điện Hoà Bình). Câu 12. Cho biết sự ra đời và vai trò của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) và Tổ chức hiệp ước Vácsava. Hướng dẫn làm bài Sự thành lập 12 Hội đồng tương trợ kinh tế - Sau năm 1945, hệ thống xã hội Chủ nghĩa hình thành và phát triển…Do đó quan hệ hợp tác tương trợ giữa các nước đã xuất hiện và phát triển. Tổ chức Hiệp ước Vácsava - Vào năm 1955, thì khối NATO đã phê chuẩn hiệp ước Pari (1954) nhằm tái vũ trang cho Tây Đức, đưa Tây Đức gia nhập khối NATO nhằm chống lại Liên Xô, chống CHDC Đức. Việc làm này đã  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) - Ngày 8 - 1 - 1949, thành lập hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) gồm Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc, Hungary, Bungari, Rumani và Anbani. Sau đó có thêm các nước: CHDC Đức, Mông Cổ, Cuba, Việt Nam. - Mục tiêu của khối SEV là củng cố, hoàn thiện, sự hợp tác giữa các nước XHCN, thúc đẩy sự tiến bộ kinh tế và kĩ thuật, giảm dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, không ngừng nâng cao mức sống của các nước thành viên. Tổ chức tương trợ kinh tế làm cho hoà bình và an ninh châu Âu bị uy hiếp nghiêm trọng. - Thành lập ngày 14 - 5 - 1955 gồm 8 nước Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc, Cộng hoà dân chủ Đức, Anbani, Bungari, Rumani. - Mục tiêu : Giữ gìn hoà bình an ninh của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, duy trì hoà bình, an ninh ở châu Âu và thế giới, cũng cố tình hữu nghị, sự hợp tác của các nước chủ nghĩa xã hội. + Sau hơn 20 năm hoạt động, SEV đã có những giúp đỡ to lớn đối với sự phát triển của các nước thành viên. + Trong những năm 1951 – 1973, tỉ trọng của SEV trong sản xuất công nghiệp thế giới tăng từ 18% đến 33%, tốc độc tăng trưởng sản xuất công nghiệp bình quân hằng năm khoảng 10%, thu nhập quốc dân của các nước thành viên SEV năm 1973 tăng 5,7 lần so với năm 1957. - Thiếu sót là khép kín cửa, không Hạn chế hoà nhập với nền kinh tế thế giới, còn nặng về trao đổi hàng hoá mang tính bao cấp. - Giải thể ngày 28 - 6 - 1991. + Tăng cường sức mạnh quân sự cho các nước Đông Âu giữ gìn hoà bình, an ninh của Liên Xô và các nước Đông Âu. + Đối phó với mọi âm mưu gây chiến của bọn đế quốc. + Tạo thế cân bằng chiến lược về quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa với các nước đế quốc. Tính chất Vai trò, tác dụng Liên minh phòng thủ quân sự, chính trị. - Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava là những sự kiện xác lập của cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới. - Giải thể ngày 1 - 7 - 1991. Câu 13. Tiến trình của cuộc cải tổ của Liên Xô diễn ra như thế nào ? Hậu quả của nó. Theo anh/chị, công cuộc đổi mới Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng có gì khác với biện pháp và chủ trương của Liên Xô ? Trong khi Liên Xô thực hiện công cuộc cải tổ trong những năm 1985 - 1991 không thành, thì công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam trong những năm 1986 – 1991, đã đạt được những thành tựu như thế nào ? Hướng dẫn làm bài 1) Tiến trình của cuộc cải tổ của Liên Xô diễn ra như thế nào ? Hậu quả của nó. a. Bối cảnh lịch sử - Bước vào thập niên 70, tình hình thế giới có nhiều biến động báo hiệu cuộc khủng hoảng chung mang tính toàn cầu (không trừ một quốc gia nào), mở đầu là cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đặt ra cho nhân loại những vấn đề bức thiêt cần phải giải quyết (bùng nỗ dân số, hiểm hoạ môi trường, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt,...). 13  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) - Để thích nghi về kinh tế, chính trị, xã hội những biến động này đòi hỏi các quốc gia phải tiến hành những cải cách điều chỉnh về cơ cấu, kinh tế, chính trị, xã hội cho phù hợp với tình hình mới. - Đây vừa là thời cơ vừa là thách thức vươn lên của các quốc gia. Nhưng những người lãnh đạo Đảng và nhà nước Liên Xô lại không thức đó chủ quan cho rằng quan hệ sản xuất chủ nghĩa xã hội không chịu tác động của cuộc khủng hoảng chung toàn thế giới, chậm sửa đổi chậm thích ứng và đã bỏ lỡ thời cơ này. - Sau cuộc khủng hoảng thế giới (1973) các nước tư bản tiến hành nhiều cải cách điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chính trị, xã hội. Cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật lần hai trên thế giới đã đạt được nhiều thành tựu kỳ diệu. - Trong tình hình mới, mô hình và cơ chế của chủ nghĩa xã hội của Liên Xô vốn đã tồn tại nhiều khuyết tật (phát triển kinh tế theo chiều dọc, hiệu quả thấp và thiếu sức sống, phủ nhận quy luật khách quan về kinh tế) đã cản trở phát triển mọi mặt của xã hội. - Sự bất mãn trong nhân dân ngày càng tăng trước những hiện tượng thiếu dân chủ chưa công bằng vi phạm pháp chế chủ nghĩa xã hội , tệ nạn quan liêu, độc đoán,... trong bộ máy nhà nước làm cho đất nước lâm vào tình trạng trì trệ và khủng hoảng toàn diện. - Chính những sai lầm trong việc không có những chủ trương, đường lối phù hợp đã khiến Liên Xô không vượt qua được khủng hoảng như các nước tư bản mà ngày càng lún sâu vào khủng hoảng, làm cho cuộc khủng hoảng toàn diện và trầm trọng hơn. b. Công cuộc cải tổ ở Liên Xô (1985 - 1991)  Năm 1985, Goócbachốp thực hiện công cuộc cải tổ nhằm đưa đất nước thoát khỏi khỏi khủng hoảng.  Về chính trị, xã hội: thiết lập chế độ tổng thống tập trung mọi quyền về tay tổng thống, thực hiện chế độ đa nguyên về chính trị, hạ thấp vai trò của Đảng Cộng sản.thực hiện dân chủ và công khai vô nguyên tắc.  Về kinh tế: chuyển sang nền kinh tế thị trường nên quan hệ quan hệ kinh tế cũ bị phá vỡ trong khi quan hệ sản xuất mới chưa hình thành.  Cải tổ thất bại: kinh tế suy sụp dẫn đến khủng hoảng chính trị xã hội, xung đột dân tộc nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chia rẽ, các thế lực chống chủ nghĩa xã hội phát triển mạnh mẽ. Đất nước rơi vào khủng hoảng toàn diện, công cuộc cải tổ vượt khỏi mục tiêu chủ nghĩa xã hội . c. Kết cục - Công cuộc cải tổ ngày càng bế tắc, kinh tế sụp đổ dẫn đến khủng hoảng về chính trị, xã hội, xung đột giữa các dân tộc, sắc tộc. Sự bất đồng trong nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô ngày càng phát triển. Các thế lực chống chủ nghĩa xã hội tích cực hoạt động. + Tháng 08 - 1991, sau cuộc đảo chính lật đổ Goócbachốp thất bại, Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động. + Ngày 21 - 12 - 1991, 11 nước cộng hòa trong Liên bang ký hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG): Liên bang Xô viết tan rã. + Ngày 25 - 12 - 1991, lá cờ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô chấm dứt. 2) Theo anh/chị, công cuộc đổi mới Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng có gì khác với biện pháp và chủ trương của Liên Xô ? - Công cuộc đổi mới do Đảng ta lãnh đạo không xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hội, kiên quyết không chấp nhận đa nguyên, đa Đảng. Thừa nhận cơ chế thị trường và các thành phần kinh tế cạnh tranh do nhà nước nắm quyền chủ đạo; đa phương hoá quan hệ. - Do vậy công cuộc đổi mới đất nước ta đạt được nhiều thành tựu về mọi mặt, nâng cao uy tín và địa vị Việt Nam trên trường quốc tế. Trong khi Liên Xô cải tổ đã làm xáo động chính trị, kinh tế sụp đổ, đời sống nhân dân xa sút, các thế lực phản động phá hoại. Sự thất bại của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông âu không làm giảm sút niềm tin của nhân dân vào sự thắng lợi sự nghiệp cách mạng do Đảng ta lãnh đạo: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội với mục tiêu: dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,văn minh. 14  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) - Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH của đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam ghi rõ: chủ nghĩa xã hội - xã hội mà ta đang xây dựng là xã hội :  Do dân lao động làm chủ.  Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.  Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.  Con người được giải phóng khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có chính sách ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.  Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ.  Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. 3) Trong khi Liên Xô thực hiện công cuộc cải tổ trong những năm 1985 - 1991 không thành, thì công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam trong những năm 1986 - 1991, đạt được những thành tựu: - Về lương thực – thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn triền miên, năm 1988 còn phải nhập hơn 45 vạn tấn gạo, đến năm 1990 chúng ta đã vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân và thay đổi cán cân xuất – nhập khẩu. Sản xuất lương thực năm 1988 đạt 19,50 triệu tấn, vượt năm 1987 hơn 2 triệu tấn, và năm 1989 đạt 21,40 triệu tấn. - Hàng hóa trên thị trường, nhất là hàng tiêu dùng, dồi dào, đa dạng, và lưu thông tương đối thuận lợi, trong đó nguồn hàng sản xuất trong nước tuy chưa đạt kế hoạch vẫn tăng hơn trước và có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường. Phần bao cấp của Nhà nước về vốn, giá, vật tư, tiền lương… giảm đáng kể. - Kinh tế đối ngoại phát triển mạnh, mở rộng hơn trước về quy mô, hình thức và góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội. Từ 1986 đến 1990, hàng xuất khẩu tăng gần 3 lần (từ 439 triệu rúp và 384 triệu đô la lên 1019 triệu rúp và 1170 triệu đô la). - Từ 1989 tăng thêm các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn như gạo, dầu thô và một số mặt hàng mới khác. Năm 1989 ta xuất 1,5 triệu tấn gạo. Nhập khẩu giảm đáng kể. - Một thành tựu quan trọng nữa là đã kiềm chế được một bước đà lạm phát. Nếu chỉ số tăng giá bình quân hàng tháng trên thị trường năm 1986 là 20%, năm 1987 là 10%, năm 1988 là 14% thì năm 1989 là 2,5% và năm 1990 là 4,4%. Nhờ kiềm chế được lạm phát, các cơ sở kinh tế có điều kiện thuận lợi hơn để hạch toán kinh doanh, đời sống nhân dân giảm bớt khó khăn. Câu 14. Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu ? Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga đã làm gì với vai trò (Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2008) kế tục Liên Xô từ 1991 – 2000 ? Hướng dẫn làm bài 1. Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ cuả chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu:  Một là, mô hình chủ nghĩa xã hội đã xây dựng có nhiều khuyết tật và thiếu sót : đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu cao cấp làm cho sản xuất trì trệ, thiếu dân chủ và công bằng xã hội.  Hai là, không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, đưa tới sự trì trệ, khủng hoảng về kinh tế - xã hội.  Ba là, chậm thay đổi trước những biến động lớn cuả tình hình thế giới (Liên Xô bị khủng hoảng từ lâu nhưng mãi đến năm 1985 mới bắt đầu cải tổ và các nhà lãnh đạo Đông Âu cho rằng chủ nghĩa xã hội là ưu việt không có gì sai sót mà sửa chữa). Sau khi sửa chữa lại tiến hành cải tổ mắt nhiều sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề. 15  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)  Bốn là, hoạt động chống phá cuả các thế lực chống chủ nghĩa xã hội trong và ngoài nước liên tục phát triển...có tác động không nhỉ làm cho tình hình càng thêm rối loạn.  Sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa của Liên Xô và các nước Đông Âu đã gây nên những hậu quả hết sức nặng nề. Đây là tổn thất lớn trong phong trào cộng sản quốc tế, dẫn đến hậu quả là hệ thống thế giới cuả chủ nghĩa xã hội thực tế không còn tồn tại nữa. Thế nhưng, đây chỉ là sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học, một bước lùi tạm thời, chứ không phải là sự sụp đổ của hình thái kinh tế - xã hội XHCN. Chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại và phát triển ở các nước XHCN khác; phong trào cách mạng thế giới mang ảnh hưởng XHCN vẫn ngày càng lớn mạnh. 2. Liên bang Nga (1991 – 2000) - Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga là nước kế thừa chủ yếu của Liên Xô, từ địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài. - Tìhh hình Liên bang Nga :  Kinh tế: thực hiện chính sách tư nhân hoá nền kinh tế nước Nga với tốc độ nhanh, xây dựng nền kinh tế thị trường tự do. Tuy nhiên tình hình nước Nga vẫn không được cải thiện, tiếp tục rơi vào khủng hoảng trầm trọng hơn. Các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đều giảm sút mạnh. Từ năm 1990 – 1995, tốc độ tăng trưởng GDP luôn luôn là số âm. Giai đoạn 1996 – 2000 bắt đầu có dấu hiệu phục hồi (năm 1990 là -3,6%, 2000 là 9%).  Chính trị: Tháng 12 - 1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên bang. Từ 1992 – 1999, lãnh đạo Liên bang Nga là Tổng thống Enxin. Từ năm 1992, tình hình chính trị không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái, tranh chấp quyền lực giữa các tập đoàn tài chính và các cuộc đấu tranh đòi dân chủ nhân dân.  Xã hội : xuất hiện tầng lớp tư sản mới khá đông đảo. Tuy nhiên, đại bộ phận các tầng lớp nhân dân đều rơi vào tình cách khó khăn. Các vấn đề sắc tộc nổi lên gay gắt làm xuất hiện phong trào ly khai và các vụ khủng bố, nổi bật là phong trào ly khai ở Trécnia.  Về đối ngoại: Từ 1992 đến 1993, Liên bang Nga thực hiện chính sách đối ngoại hướng định hướng Đại Tây Dương nghiêng về các cường quốc phương Tây nhằm tranh thủ sự ủng hộ về chính trị và tài chính song không đạt được kết quả như mong muốn. Từ 1994, thực hiện chính sách đối ngoại định hướng Á – Âu mang tính cân bằng hơn. - Từ năm 2000, Khi Tổng thống V. Putin lên làm tổng thống, nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan:  Kinh tế hồi phục và phát triển tăng trưởng.  Chính trị và xã hội tương đối ổn định.  Vị thế quốc tế được nâng cao.  Tuy nhiên, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều thách thức: nạn khủng bố do các phần tử li khai gây ra, đồng thời tiếp tục khắc phục những trở ngại trên con đường phát triển để giữ vững địa vị của một cường quốc Âu - Á.  Bổ sung kiến thức :  Vấn đề 1. Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu có phải là sự cáo chung của chủ nghĩa xã hội không ? Giải thích vì sao ?  Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu không phải là sự cáo chung của chủ nghĩa xã hội không.  Tuy đây là một thất bại nặng nề cuả chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, dẫn đến hậu quả là hệ thống thế giới cuả chủ nghĩa xã hội thực tế không còn tồn 16  Châu Tiến Lộc   Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) tại nữa nhưng đây chỉ là mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học, một bước lùi tạm thời. Bởi vì trong lịch sử xã hội loài người việc xác lập một phương thức sản xuất tiên tiến chưa bao giờ diễn ra nhanh chóng dễ dàng theo một con đường thẳng tắp mà luôn gặp những khó khăn, trắc trở (Ví dụ: Cách mạng Pháp 1789 phải trải qua 5 chế độ cộng hoà sau đó chủ nghĩa tư bản mới được xác lập). Vì vậy, Lênin nói: “Nếu người ta nhận xét thực chất vấn đề thì có bao giờ người ta thấy rằng trong lịch sử có một phương thức sản xuất mới được xác lập lại đứng vững được mà không liên tiếp trải qua nhiều thất bại và những sai lầm tái phạm”.  Vấn đề 2. Vai trò của Liên bang Nga từ sau năm 1991 trong việc xác lập quan hệ (Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – bảng A, năm 2001) quốc tế mới ?  Nêu khái quát tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000...  Liên bang Nga kế thừa những thành tựu của Liên Xô trước đây và quá trình điều chỉnh trong đường lối đối ngoại nên từ năm 1991 đến nay, Liên bang Nga dần dần có tiếng nói tích cực trong mối quan hệ quốc tế mới...  Vấn đề 3. Từ công cuộc cải tổ thất bại của Liên Xô, anh/chị có thể rút ra bài học kinh nghiệm như thế nào cho công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 – 1991 ? Thế hệ thanh niên Việt Nam có suy nghĩ gì và hành động như thế nào trước những biến động của tình hình thế giới và Việt Nam hiện nay ? - Từ công cuộc cải tổ thất bại của Liên Xô, một số bài học kinh nghiệm được rút ra cho công cuộc đổi mới đất nước Việt Nam từ năm 1986 – 1991 là :  Cần phải xây dựng một chế độ chủ nghĩa xã hội khoa học đầy tính nhân văn phù hợp với hoàn cảnh và truyền thống cuả mỗi quốc gia bằng cách vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học vào từng hoàn cảnh cụ thể ; luôn luôn cảnh giác với mọi âm mưu cuả các đế quốc; phải luôn nâng cao vai trò lãnh đạo cuả Đảng Cộng sản...  Nhiều bài học kinh nghiệm được rút ra cho các nước chủ nghĩa xã hội đang tiến hành công cuộc cải cách đổi mới, nhằm xây dựng chế độ một chế độ chủ nghĩa xã hội đúng với bản chất nhân văn vì sự giải phóng và hạnh phúc con người, phù hợp với hoàn cảnh và truyền thống văn hoá cuả mỗi dân tộc.  Ngọn cờ của chủ nghĩa xã hội đã từng tung bay trên những khoảng trời rộng lớn, từ bờ sông Enbơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cuba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng rồi đây lại sẽ tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ : Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mĩ Latinh và cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của chủ nghĩa tư bản phương Tây....Đó là mơ ước của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người. - Thế hệ thanh niên Việt Nam có suy nghĩ gì và hành động như thế nào trong bối cảnh và tình hình thế giới hiện nay:  Sự thất bại của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu không làm giảm sút niềm tin của nhân dân vào sự thắng lợi sự nghiệp cách mạng do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội với mục tiêu: dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.  Vì vậy đòi hỏi thế hệ trẻ hãy vững tin và có những đóng góp cho sự thành công đó. Chúng ta tin rằng lý tưởng chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại và nhất định sẽ chiến thắng. 17  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) CHÖÔNG III CAÙC NÖÔÙC AÙ, PHI, Mó LATINH (1945 – 2000)  Câu 15. Vì sao phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và phát triển thắng lợi ? Hướng dẫn làm bài      Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, đặc biệt giai đoạn cuối của chiến tranh, các nước thuộc địa ở Á, Phi, Mĩ Latinh là nơi tập trung nhiều mâu thuẫn cơ bản nhất. Là khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền của chủ nghĩa đế quốc. Mâu thuẫn dân tộc, giai cấp xã hội chằng chéo nhau trở nên rất căng thẳng. Trong thời kì này các lực lượng xã hội khác nhau như giai cấp tư sản dân tộc, vô sản ngày càng lớn mạnh. Một số đảng cộng sản, một số đảng tư sản đã nắm ngọn cờ lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc ở đây... Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với thắng lợi của Liên Xô và các lực lượng dân chủ. Sự thất bại của chủ nghĩa phát xít, chủ nghĩa quân phiệt đã tạo điều kiện có ý nghĩa quan trọng cho sự bùng nổ, phát triển của phong trào giải phóng dân tộc Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành, trở thành chỗ dựa vững chắc cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Sự lớn mạnh và phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế và các lực lượng dân chủ, hoà bình đã tác động trực tiếp đến phong trào giải phóng dân tộc... Câu 16. Trình bày nét khác biệt cơ bản về mục tiêu, nhiệm vụ giữa phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi với khu vực Mĩ Latinh ? Tại sao lại có sự (Đề HSG cấp THPT, tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2007) khác biệt đó ? Hướng dẫn làm bài + Nét khác biệt cơ bản :  Châu Á, châu Phi đấu tranh chống bọn đế quốc thực dân và tay sai để giải phóng dân tộc và chủ quyền.  Khu vực Mĩ Latinh đấu tranh chống lại các thế lực thân Mĩ để thành lập các chính phủ dân tộc, dân chủ, qua đó giành độc lập và chủ quyền dân tộc. + Nguyên nhân của sự khác biệt :  Hầu hết các nước ở châu Á, châu Phi là thuộc địa, nửa thuộc địa hoặc phụ thuộc của chủ nghĩa đế quốc và tay sai giành độc lập và chủ quyền đã bị mất.  Khu vực Mĩ Latinh vốn là những nước cộng hòa độc lập, nhưng thực tế là thuộc địa kiểu mới của Mĩ, nên nhiệm vụ và mục tiêu đấu tranh là chống lại các thế lực thân Mĩ để thành lập các chính phủ dân tộc, dân chủ, qua đó giành được độc lập và chủ quyền của dân tộc. Câu 17. Các hình thức đấu tranh và kết quả của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới từ năm 1945 đến cuối thế kỉ XX. (Đề Học sinh giỏi Quốc gia, bảng B, năm 2006) Hướng dẫn làm bài 1. Trình bày vắn tắt quá trình diễn ra phong trào giải phóng dân tộc từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối thế kỉ XX theo các giai đoạn : - Từ năm 1945 đến năm 1954 : 18  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) Ngay khi được tin phát xít Nhật đầu hàng, nhân dân nhiều nước Đông Nam Á đã nổi dậy, tiến hành khởi nghĩa vũ trang lật đổ ách thống trị của phát xít, thành lập chính quyền cách mạng, tiêu biểu là các nước Inđônêxia, Việt Nam và Lào. Ba nước này lần lượt tuyên bố độc lập : Inđônêxia (17 - 9- 1945), Việt Nam (2 - 9 - 1945) và Lào (12 - 10 - 1945).  Cuộc nội chiến Cách mạng 1946 – 1949 đã lật đổ nền thống trị cuả tập đoàn Tưởng Giới Thạch, thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (1 - 10 - 1949), đưa nhân dân Trung Quốc vào thời kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.  Phong trào đấu tranh lan nhanh sang các nước Nam Á và Bắc Phi. Nhiều nước ở hai khu vực này giành được độc lập như Ấn Độ (1946 – 1950), Ai Cập (1952) và Angiêri (1954 – 1962)... - Từ năm 1954 đến 1960 :  Năm 1954, Chiến thắng Điện Biên Phủ của nhân dân Việt Nam là “mốc vàng lịch sử”, mở đầu cho sự cáo chung của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, xác nhận khả năng của các dân tộc thuộc địa trong việc đánh bại chủ nghĩa thực dân...  Ngày 1 - 1 - 1959, cách mạng nhân dân ở Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô đã giành được thắng lợi. Chế độ độc tài thân Mĩ bị lật đổ.  Đến năm 1960, 17 nước ở châu Phi tuyên bố độc lập (năm châu Phi). - Từ năm 1960 đến 1975 :  Đến năm 1967, hệ thống thuộc điạ ở châu Phi chỉ tập trung ở miền Nam...  Nét nổi bật của giai đoạn này là phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc cuả các nước Ăngôla, Môdămbích, Ginê Bítxao nhằm lật độ chế độ thống trị cuả Bồ Đào Nha. Đến đầu những năm 60, nhân dân 3 nước này đã tiến hành đấu tranh vũ trang. Tháng 4 - 1974, chính quyền mới ở Bồ Đào Nha đã trao trả độc lập cho 3 nước này : Ăngôla (11 - 1975), Môdămbích (6 - 1975) và Ginê Bítxao (9 - 1974). Như vậy sự tan rã cuả thuộc điạ Bồ Đào Nha là thắng lợi quan trọng cuả phong trào giải phóng dân tộc.  Năm 1975, nhân dân Việt Nam nói riêng và nhân dân Đông Dương nói chung giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thức dân mới... - Từ năm 1975 đến cuối thế kỉ XX :  Từ cuối những năm 70, chủ nghĩa thực dân tồn tại dưới “hình thức chế độ phân biệt chủng tộc Aphácthai”, tập trung ở ba nước miền Nam châu Phi là Rôđêdia, Tây Nam Phi và Cộng hoà Nam Phi.  Sau nhiều năm đấu tranh ngoan cường và bền bỉ của người da đen, chính quyền thực dân của các giai cấp thống trị người da trắng đã tuyên bố xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc, công nhận quyền bầu cử và các quyền tự do, dân chủ khác của người da đen. Sau khi giành thắng lợi trong các cuộc bầu cử, chính quyềh người da đen đã được thành lập ở Rôđêdia năm 1980 (sau này nước này đổi tên thành Cộng hoà Dimbabuê), và ở Tây Nam Phi năm 1990 (nay là Cộng hoà Namibia). Một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử nữa là ở Cộng hòa Nam Phi, năm 1993, chế độ phân biệt chủng tộc bị xóa bỏ sau hơn ba thế kỷ tồn tại. - Nêu kết quả chung: Cho đến năm 1991, với sự kiện Namibia tuyên bố độc lập, về căn bản tên thế giới không còn nước thuộc địa. Hệ thống thuộc địa, vết nhơ của chủ nghĩa tư bản vốn rất bền vững trước Chiến tranh thế giới thứ hai, đã bị đánh đổ hoàn toàn. Đây là một trong những chuyển biến lớn lao nhất của lịch sử nhân loại thế kỉ XX. 2. Trình bày khái quát hai hình thức đấu tranh : Đấu tranh vũ trang (điển hình là Việt Nam, Angiêri)… Đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh hoà bình đòi trao trả độc lập (điển hình là Ấn Độ, Inđônêxia). Đặc biệt, từ khi có Nghị quyết của Liên hợp quốc về phi thực dân hoá (1960), hình thức đấu tranh này càng được hỗ trợ mạnh mẽ, điển hình là năm 1960: 17 nước châu Phi giành được độc lập…  19  Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) Câu 18. Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) đã làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ như thế nào ? Hướng dẫn làm bài Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh. Dưới những đòn đả kích mãnh liệt của cao trào giải phóng, hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủ tộc (Apácthai) kéo dài nhiều thế kỉ đã bị sụp đổ hoàn toàn. a) Ở châu Á : Phong trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dẫn đến sự ra đời cuả hàng loạt quốc gia độc lập. Ở Trung Quốc : Cuộc nội chiến Cách mạng 1946 – 1949 đã lật đổ nền thống trị cuả tập đoàn Tưởng Giới Thạch, thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (1 - 10 - 1949), đưa nhân dân Trung Quốc vào thời kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Ở Ấn Độ : sự lớn mạnh của phong trào giải phóng dân tộc đã buộc đã buộc thực dân Anh phải thay đổi hình thức cai trị. Ngày 26 - 1 - 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập, nước Cộng hoà Ấn Độ ra đời. Ở Triều Tiên : sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Triều Tiên tạm thời chia làm 2 miền quân quản (quân đội Liên Xô đóng quân ở miền Bắc vĩ tuyến 38°, quân đội Mĩ đóng quân ở Nam vĩ tuyến 38°). Tháng 5 - 1948, miền Nam Triều Tiên tiến hành bầu cử quốc hội thành lập nhà nước, lấy tên là Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc). Tháng 9 - 1948, ở phía Bắc, Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời. Ở Trung Đông:  Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mâu thuẫn và tranh chấp giữa Mĩ, Anh, Pháp nhằm khống chế khu vực này là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây bất ổn định ở Trung Đông (chiến tranh, xung đột tôn giáo và dân tộc, tranh chấp lãnh thổ...).  Đến nay, hầu hết các nước Trung Đông đều giành được độc lập dân tộc.  Nhờ dầu lửa mà nhiều nước trở nên trù phú về kinh tế, song tình hình Trung Đông vẫn phức tạp, căng thẳng, để lại nhiều hậu quả nặng nề cho khu vực (điển hình là cuộc chiến tranh vùng Vịnh năm 1991). Ở Đông Nam Á:  Sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh, Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo nhân dân Việt Nam làm cuộc đảo Cách mạng tháng Tám thành công. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.  Sau đó, dưới sự lãnh đạo cuả Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân Việt Nam đã tiến hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, đến ngày 30/4/1975 thì thắng lợi hoàn toàn và tiến lên xây dựng chủ nghiã xã hội trong cả nước.  Thắng lợi cuả 3 nước Đông Dương năm 1975 là đỉnh cao cuả cuộc kháng chống chủ nghĩa đế quốc, chống chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á nói riêng và châu Á nói chung.  Sau khi giành độc lập các nước châu Á bước vào công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình này, có nhiều nước có những thành công đáng kể như Trung Quốc, Ấn Độ, Xingapo, Hàn Quốc, Malaixia... b) Ở châu Phi : - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Phi trở thành một trung tâm cuả phong trào giải phóng dân tộc thế giới. Trải qua hơn nữa thế kỉ đấu tranh, các nước châu Phi đã đánh đuổi được bọn thực dân, giành độc lập dân tộc... - Tại Nam Phi, trước áp lực đấu tranh của người da màu, bản Hiến pháp 11 - 1993 đã chính thức tuyên bố xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai). Sau đó, với thằng lợi 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan