Chuyên đề 1
TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
___________________________
I. BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Điều 2, Hiến pháp 1992 (sửa đổi) ghi nhận bản chất của Nhà nước ta là:
“Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức”.
Như vậy bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước XHCN thể hiện tính giai
cấp, tính nhân dân, tính dân tộc và tính thời đại:
a. Tính giai cấp của Nhà nước
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang bản chất của giai cấp
công nhân Việt Nam, dựa trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam, lấy Chủ nghĩa Mác - Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng cho mọi hoạt động của Nhà nước
b.Tính nhân dân của Nhà nước được thể hiện:
-Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân là chủ thể tối cao
của quyền lực Nhà nước. Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao của quyền lực
Nhà nước, thực hiện quyền lực Nhà nước với nhiều hình thức khác nhau. Hình
thức cơ bản nhất là nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện quyền
lực của mình là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động
trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân.
Quyền của công dân là trách nhiệm của Nhà nước, nghĩa vụ của công dân là
quyền của Nhà nước.
- Tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Dân chủ vừa là nhu cầu vừa là đòi hỏi mang tính nguyên tắc của Nhà nước .
Phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân là mục tiêu cơ bản bao
trùm trong hoạt động của Nhà nước
Để có nền dân chủ thật sự không hình thức, trong tổ chức, hoạt động và xây
dựng Nhà nước phải thể hiện dân chủ hóa và phải gắn dân chủ với kỷ luật, kỷ
cương chống mọi hiện tượng vô tổ chức, vô chính phủ, lợi dụng dân chủ.
b. Tính dân tộc của Nhà nước
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của tất cả các
dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết dân
1
tộc. Tính dân tộc của Nhà nước Việt Nam vừa là bản chất, vừa là truyền thống, là
nguồn sức mạnh của Nhà nước ta.
Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết tương trợ giữa các dân
tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền và
nghĩa vụ giữ gìn bản sắc dân tộc và những phong tục tập quán, truyền thống tốt
đẹp của mình.
c. Tính thời đại của Nhà nước
Nhà nước thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị; mở rộng hợp tác, hội
nhập, giao lưu với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới không phân biệt chế độ
chính trị - xã hội khác nhau.Trong quan hệ đối ngoại, lấy phương châm đối thoại
thay cho đối đầu trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào công việc nôi bộ của nhau, bình đẳng các bên cùng có lợi.
Thực hiện chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại.
Tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới, vì
hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
2. Những quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước ta
Để đảm bảo Nhà nước thực sự là Nhà nước của dân, do dân, vì dân, trong tổ
chức và hoạt động của Nhà nước cần quán triệt các quan điểm cơ bản sau đây:
- Một là: Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do dân,
vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Hai là: Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và
kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp
- Ba là: Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt dộng
của Nhà nước.
- Bốn là: Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam. Quản lý xã hội bằng pháp luật đồng thời coi trọng giáo dục,
nâng cao đạo đức.
- Năm là: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
- Sáu là: Xây dựng Nhà nước có bộ máy gọn nhẹ, có đủ năng lực quản lý, có
đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có đức, có tài.
Tóm lại: Ở nước ta, muốn tăng cường sức mạnh của Nhà nước pháp quyền
Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân chúng ta phải quán triệt sâu sắc quan
điểm mà Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội( bổ sung và phát triển năm 2011) được thông qua tại Đại hội XI của Đảng : “
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước là thống
nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”.
2
II. CƠ CẤU BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống các cơ
quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, được tổ chức theo những quan điểm,
nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Tổ chức bộ máy Nhà nước ta, theo quy định của Hiến pháp 1992 (sửa đổi)
gồm các bộ phận cấu thành sau:
- Quốc hội.
- Chủ tịch nước.
- Chính phủ.
- Các cơ quan Toà án nhân dân
- Các cơ quan Viện Kiểm sát nhân dân.
- Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.
1. Quốc hội
a. Vị trí pháp lý của Quốc hội
Theo điều 83, Hiến pháp 1992 quy định vị trí pháp lý của Quốc hội là: Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao
nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu
về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động
của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của
Nhà nước.
b. Tổ chức của Quốc hội
Nhiệm kỳ của Quốc hội mỗi khóa là 5 năm (QH khóa XIII bầu 500 ĐB hiện
nay còn 499ĐB)
- UBTVQH là cơ quan thường trực của Quốc hội.
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội gồm có Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy
viên do Chủ tịch Quốc hội làm chủ tịch, các Phó chủ tịch Quốc hội làm các Phó
chủ tịch. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể.
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội là những cơ quan của
Quốc hội, làm việc theo chế độ tập thể.
* Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các ủy viên.
* Ủy ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, các Phó chủ nhiệm và các ủy
viên.
Quốc hội khóa XIII thành lập 9 Ủy ban của Quốc hội
3
- Đoàn đại biểu Quốc hội là các đại biểu Quốc hội được bầu trong một tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc Trung ương. Đoàn đại biểu Quốc hội có Trưởng đoàn,
Phó trưởng đoàn và có đại biểu hoạt động chuyên trách.
- Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân
dân, không chỉ đại diện cho nhân dân địa phương bầu ra mình mà còn đại diện
cho nhân dân cả nước; là người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước
trong Quốc hội.
2. Chủ tịch nước
Theo Hiến pháp 1992 (sửa đổi), “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà
nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối
ngoại”.(Điều 101). Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Chủ
tịch nước giữ quyền thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ
Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và an ninh.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
3. Chính phủ
a. Vị trí pháp lý của Chính phủ
Chính phủ có vị trí pháp lý quy định tại điều 109 của Hiến pháp 1992 (sửa
đổi) là:
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước, đảm bảo hiệu
lực của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và
chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật
chất và văn hóa của nhân dân.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
b. Về cơ cấu tổ chức của Chính phủ
- Về tổ chức: Chính phủ gồm có Thủ tướng do Quốc hội bầu, là đại biểu
Quốc hội; các Phó thủ tướng và các thành viên là Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ do Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Thủ tướng. Nhiệm kỳ của
Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Chính phủ làm việc kết hợp chế độ trách nhiệm tập thể Chính phủ và trách
nhiệm cá nhân của Thủ tướng.
- Về cơ cấu của Chính phủ gồm có: Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ. Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan hành chính quản lý theo ngành
hay lĩnh vực có thẩm quyền chuyên môn, làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Chính phủ nhiệm kỳ 2011 – 2016 có: 18 Bộ, 04 cơ quan ngang bộ, 08 cơ
quan thuộc Chính phủ.
4
4. Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân
a. Toà án nhân dân
Toà án nhân dân các cấp là những cơ quan thực hiện chức năng xét xử của
Nhà nước ta. Ở nước ta hiện nay theo Hiến pháp 1992 (sửa đổi) quy định hệ thống
các cơ quan xét xử gồm có: Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa
phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định. Trong tình hình đặc
biệt, Quốc hội có thể lập Toà án đặc biệt.
Toà án nhân dân địa phương chỉ thành lập ở cấp tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ương, cấp huyện và tương đương, không thành lập ở cấp cơ sở.
Các cơ quan toà án trong hệ thống xét xử có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân. Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo
nhiệm kỳ của Quốc hội. Chế độ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ
của Thẩm phán, chế độ bầu cử và nhiệm kỳ của Hội thẩm do pháp luật quy định.
b. Viện kiểm sát nhân dân
Ở nước ta, hệ thống các cơ quan kiểm sát gồm có: Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, các Viện Kiểm sát nhân dân địa phương (lập ở cấp tỉnh, huyện và tương
đương) và các Viện kiểm sát quân sự.
Điều 137 Hiến pháp 1992 (sửa đổi) quy định: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp góp phần bảo đảm
cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Các Viện kiểm sát
nhân dân, các Viện Kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố và Viện Kiểm sát
các hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định.
5. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (chính quyền địa phương)
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được thành lập ở cả 3 cấp tỉnh,
huyện, xã và các đơn vị tương đương.
a. Hội đồng nhân dân (HĐND)
- Vị trí pháp lý của HĐND
HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng của địa phương; xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực
hiện các nghị quyết của HĐND, giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công
dân ở địa phương.
5
HĐND chịu sự giám sát và hướng dẫn hoạt động của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, chịu sự hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ trong việc thực hiện các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
HĐND được ra nghị quyết để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
- Tổ chức của HĐND
+ Nhiệm kỳ của HĐND các cấp là 5 năm.
+ Thường trực HĐND do HĐND cùng cấp bầu ra. Thường trực HĐND cấp
tỉnh, cấp huyện gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực. Thường trực
HĐND cấp xã có Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND.
Kết quả bầu cử Thường trực HĐND phải được Thường trực HĐND cấp trên
trực tiếp phê chuẩn. Đối với cấp tỉnh phải được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê
chuẩn.
+ Các ban của HĐND.
HĐND cấp tỉnh thành lập 3 ban gồm: Ban kinh tế và ngân sách, Ban văn hóa
– xã hội, Ban pháp chế; nơi nào có nhiều dân tộc thì có thể thành lập Ban dân tộc.
HĐND cấp huyện thành lập 2 ban gồm: Ban kinh tế - xã hội, Ban pháp chế. Ở cấp
xã không lập các Ban của HĐND.
+ Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân
địa phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước;
tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia vào
việc quản lý nhà nước.
b. Ủy ban nhân dân (UBND)
- Vị trí pháp lý của UBND
UBND do HĐND bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ
quan nhà nước cấp trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện
chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội; củng cố an ninh, quốc phòng và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần đảm
bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung
ương đến cơ sở.
UBND cấp dưới chịu sự chỉ đạo của UBND cấp trên. UBND cấp tỉnh chịu
sự chỉ đạo của Chính phủ.
UBND được ra quyết định và chỉ thị để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình.
- Tổ chức của UBND
UBND có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên ủy ban.
6
Chủ tịch UBND do HĐND cùng cấp bầu trong số các đại biểu HĐND. Các
Phó chủ tịch và Ủy viên UBND không nhất thiết là đại biểu HĐND do HĐND
bầu. Số lượng thành viên UBND các cấp hiện nay pháp luật quy định:
+ Cấp tỉnh có từ 9 – 11 Ủy viên (có 3 – 4 Phó Chủ tịch)
+ Cấp huyện có từ 7 – 9 Ủy viên (có 2 – 3 Phó Chủ tịch)
+ Cấp xã có từ 3 – 5 Ủy viên (có 1 – 2 Phó Chủ tịch)
Kết quả bầu cử UBND phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê
chuẩn; kết quả bầu UBND tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp có quyền điều động, cách chức Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND cấp dưới.
UBND chịu trách nhiệm báo cáo trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên
trực tiếp. UBND tỉnh báo cáo trước HĐND tỉnh và Chính phủ.
UBND hoạt động kết hợp trách nhiệm tập thể UBND với trách nhiệm của
Chủ tịch UBND là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND. Những vấn
đề quan trọng mà pháp luật quy định nhất thiết UBND phải thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số( Đ124 Luật tổ chức HĐND&UBND năm 2003).
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan tham mưu, giúp UBND
cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số
nhiệm vụ quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của
pháp luật; góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công
tác từ Trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của UBND cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra về
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND, cơ quan chuyên
môn cấp trên và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp khi được yêu cầu.
Ở tỉnh Đồng Tháp hiện nay số lượng cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh
là: 16 Sở và 02 cơ quan ngang sở; của UBND cấp huyện là 10 Phòng và 02 cơ
quan ngang phòng; UBND cấp xã không lập cơ quan chuyên môn mà chỉ có công
chức chuyên môn
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND làm việc theo chế độ thủ trưởng./.
7
Chuyên đề 2
VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
_______________________
Chương I
ĐẠI CƯƠNG VỀ VĂN BẢN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. Những khái niệm cơ bản về văn bản
1. Khái niệm về văn bản
Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ
hay một ký hiệu nhất định.
2. Khái niệm về văn bản quản lý nhà nước
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định quản lý và thông tin quản lý
thành văn (được văn bản hoá) được các cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước bảo đảm thi hành
bằng những biện pháp khác nhau, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội
bộ, hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.
3. Khái niệm về văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính
3.1. Văn bản quy phạm pháp luật
* Khái niệm:
Văn bản quy pham phap luât là văn bản do cac cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành, theo thủ tục trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung,
có hiệu lực bắt buộc chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội.
3. 2. Văn bản hành chính
a) Văn bản quản lý hành chính thông thường.
- Là những loại hình văn bản mang tính chất thông tin quy phạm.
- Do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
- Không chứa các quy phạm pháp luật, dùng để giải quyết các công việc cụ
thể và để tác nghiệp hàng ngày của các cơ quan nhà nước.
Ví dụ: Công văn, Báo cáo, Tờ trình, Biên bản, Thông báo.v.v.
b) Văn bản hành chính cá biệt
Là văn bản áp dụng các quy phạm pháp luật để giải quyết một công việc,
một vấn đề, một lĩnh vực cụ thể nào đó. Đây là loại văn bản chứa đựng quy tắc xử
sự riêng, được áp dụng một lần, cho một đối tượng cụ thể.
c) Văn bản chuyên môn kỹ thuật
+ Văn bản chuyên môn:
Trong các ngành chuyên môn: Thống kê, Kế hoạch, Tài chính, Ngân hàng,
Y tế, giáo dục.
+ Văn bản Kỹ thuật: Trong ngành Xây dựng, Khoa học công nghệ (bản vẽ,
thiết kế…)
8
II. Vai trò của văn bản trong hoạt động quản lý nhà nước (
- Đảm bảo thông tin cho hoạt động của các cơ quan quản lý HC nhà nước.
- Là phương tiện truyền đạt các thông tin quản lý.
- Là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo quản lý.
- Là công cụ hình thành hệ thống pháp luật
III. Chức năng của văn bản
1. Chức năng thông tin
Là chức năng cơ bản nhất, bao gồm: việc ghi lai cac thông tin quản ly, truyền
đạt các thông tin đó, giúp các cơ quan thu nhận các thông tin cần thiết cho hoạt động
quản ly, đanh gia cac thông tin thu được qua cac hệ thống truyền đat thông tin khac.
- Dưới dạng văn bản, thông tin thường gồm ba loại:
+ Thông tin quá khứ: liên quan tới sự việc đã được giải quyết
+ Thông tin hiện hành: liên quan đến sự việc đang xảy ra hàng ngày
+ Thông tin dự báo: mang tính kế hoạch tương lai, dự báo chiến lược
2. Chức năng quản ly
Chức năng quản ly cua văn bản thể hiện trên 2 phương diện:
+ Tao nên tính ổn định cua bộ may lãnh đao và quản ly: xac định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí của mỗi cơ quan, xác lập mối quan hệ, điều kiện
hoạt động của cơ quan.
+ Văn bản giúp cho cơ quan quản ly hành chính nhà nước tổ chức cac hoat động
cụ thể theo quyền hạn của mình: quyết định, chỉ thị, thông báo, công văn, báo cáo…
3. Chức năng pháp ly
Là cơ sở phap ly để giải quyết cac nhiệm vụ cụ thể trong quản ly hành
chính nhà nước (văn bản ghi lại và truyền đạt các quy phạm pháp luật và các quyết định
hành chính). Thể hiện trên hai phương diện: Chứa đựng cac quy pham phap luât và
là căn cứ phap ly để thực hiện cac nhiệm vụ cụ thể.
4. Các chức năng khác
- Chức năng văn hóa – xã hội: văn bản là sản phẩm sáng tạo của con người hình
thành trong quá trình nhận thức, lao động để tổ chức xã hội và cải tạo thiên nhiên.
- Chức năng thống kê: là đặc trưng cua loai văn bản quản ly hành chính nhà
nước sử dụng vào mục đích thống kê quá trình diễn biến công việc. Do vậy, cần
phải đảm bảo thông tin số liệu chính xác, đầy đủ, khoa học…
Chương II
HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
I. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước
1. Khái niệm về hệ thống
Hệ thống văn bản quản ly nhà nước là một tâp hợp cac văn bản được ban
hành tao nên mộ chỉnh thể cac văn bản cấu thành hệ thống, trong đó tất cả cac văn
bản có liên hệ mât thiết với nhau về mọi phương diện, được sắp xếp theo trât tự
9
phap ly khach quan logíc và khoa học. Đó là một hệ thống kết hợp chặt chẽ cac
cấu trúc nội dung bên trong và hình thức biểu hiện bên ngoài và phù hợp với cơ
cấu quan hệ xã hội, yêu cầu cua công tac quản ly nhà nước.
Hiến pháp
Luật
- VB QPPL:
Luật
Mang tính chất luật
Dưới luật
Không mang tính chất luật
Văn bản cá biệt
- Văn bản QLNN:
Văn bản hành chính thông thường
Văn bản chuyên môn- Kỹ thuật
* Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
- Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc Hội.
- Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
- Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị định của Chính phủ.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao.
- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
- Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
- Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc Hội hoặc giữa Chính
phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
- Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
2. Các tiêu chí phân loại văn bản
Có 3 tiêu chí để phân loại văn bản:
+ Căn cứ vào chức năng của văn bản.
+ Căn cứ vào tác giả:
+ Căn cứ vào tên gọi văn bản:
10
II. Hiệu lực của văn bản
1. Hiệu lực về thời gian
2. Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng
3. Giám sát, kiểm tra văn bản
4. Xử lý văn bản trái pháp luật
5. Kỹ thuật trình bày
Thông thường công văn thường có:
+ Phần mở đầu: (kính gửi, nếu gửi cho một cơ quan, cá nhân thì ghi ngay
sau kính gửi, nếu từ 2 cơ quan trở lên thì xuống dòng.
+ Phần nội dung văn bản:
- Đặt vấn đề: Nêu lý do, cơ sở thực trạng tình hình dẫn đến yêu cầu ban
hành văn bản.
- Giải quyết vấn đề: Trình bày yêu cầu cần giải quyết một cách cụ thể, đi
thẳng vào trọng tâm vấn đề đặt ra.
- Kết luận: Khẳng định thêm những nội dung đã nêu, hoặc làm sáng tỏ thêm
yêu cầu thực hiện, nhấn mạnh trách nhiệm, giải quyết văn bản khi cần thiết.
+ Phần kết.
Chương III
NHỮNG YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG VÀ THỂ THỨC CỦA VĂN BẢN
I. Những yêu cầu về nội dung.
Trong quá trình soạn thảo nội dung của văn bản cần đảm bảo thực hiện các
yêu cầu sau đây:
1. Tính mục đích
2. Tính khoa học
3. Tính đại chúng
4. Tính dân chủ của văn bản
5. Tính công quyền
6. Tính khả thi
II. Những yêu cầu về thể thức văn bản
1. Khái niệm về thể thức văn bản
- Thể thức văn bản là toàn bộ các bộ phận cấu thành văn bản, nhằm đảm bảo
cho văn bản có hiệu lực pháp lý và sử dụng được thuận lợi trong quá trình hoạt
động của các cơ quan.
- Thể thức của văn bản là những yếu tố hình thức và nội dung có tính bố cục
đã được thể chế hóa.
- Thể thức của văn bản là một trong những yếu tố cấu thành nghi thức nhà nước
- Thể thức cần phải được tôn trọng và tuân thủ nghiêm ngặt trong hoạt động
xây dựng và ban hành văn bản.
11
2. Các thành phần thể thức văn bản quản lý nhà nước
Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ
2.1. Quốc hiệu
Dòng chữ "cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam" viết bằng chữ in hoa, cỡ
chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng đậm.
Dòng chữ "Độc lập - Tự do - Hạnh phúc" bằng chữ thường cỡ chữ từ 13
đến 14, kiểu chữ đứng đậm, chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các
cụm từ có gạch ngang nhỏ, phía dưới có đường kẽ ngang, nét liền, có độ dài bằng
độ dài của dòng chữ.
VD:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2.2. Tên cơ quan ban hành văn bản
- Tên cơ quan ban hành văn bản cho biết vị trí của cơ quan ban hành trong
hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước.
- Tên cơ quan được đặt ở góc trái tờ đầu văn bản, ngang hàng với quốc hiệu,
tại ô số 2.
- Phía dưới có một gạch ngắn có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 của dòng chữ và
đặt cân đối theo dòng chữ.
- Tên của cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên trực tiếp có thể viết tắt những
cụm từ thông dụng như: UBND, HĐND…
VD:
UBND TỈNH ĐỒNG THÁP
SỞ NỘI VỤ
2.3. Số và ký hiệu
- Số và ký hiệu văn bản giúp cho việc vào sổ, tìm kiếm văn bản được dễ
dàng, tại ô số 3.
- Số văn bản được viết bằng chữ số Arập và được đánh từ 01 và bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 mỗi năm; các số dưới 10 phải viết thêm số 0 ở
đằng trước. Số văn bản được viết trước ký hiệu, ngăn cách với ký hiệu bởi một
dấu gạch chéo (/). Giữa các nhóm chữ viết tắt trong ký hiệu văn bản có dấu gạch
nối không cách chữ (-).
VD: Số: 01/QĐ-UBND
- Ký hiệu văn bản được viết bằng chữ in hoa.
- Số và ký hiệu của văn bản được ghi bên dưới tên cơ quan ban hành văn bản.
2.4. Địa danh và ngày tháng năm ban hành văn bản
- Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính (tên
riêng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; xã, phương, thị trấn) nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở.
- Ngày, tháng, năm ban hành văn bản
Ngày tháng được viết ngay dưới quốc hiệu, chữ nghiêng, cỡ chữ 14. Đầy
đủ các chữ "..., ngày ...tháng . .. năm ...". Những số chỉ ngày dưới 10 và chỉ tháng
dưới 3 phải viết thêm số 0 ở đằng trước
12
2.5. Tên loại và trích yếu nội dung văn bản
2.5.1. Tên loại văn bản
- Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành.
- Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính, đều phải
ghi tên loại, trừ công văn.
- Tên loại văn bản được trình bày ở giữa trang giấy, bên dưới yếu tố địa
danh, ngày tháng.
2.5.2. Trích yếu nội dung công văn hành chính
- Là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ, phản ánh khái quát nội dung chủ
yếu của văn bản
2.6. Nội dung văn bản
- Là phần trọng tâm của văn bản.
- Trong việc áp dụng văn điều khoản nếu số lượng các điều khoản lớn thì
phần nội dung được chia thành:
Phần (đánh số thứ tự bằng chữ số La Mã: I, II, III, IV,... )
Chương ( - chữ số La Mã)
Mục ( - chữ cái in hoa: A, B, C, ... )
Điều ( - chữ số ảrập: 1, 2, 3, ...)
Khoản ( - chữ số ảrập: 1, 2, 3, ...)
Điểm ( - chữ cái thường: a, b, c, ...)
Tiết ( - )
Thông thường bố cục này được áp dụng để viết những văn bản như nghị
định, quyết định.
2.7. Chức vu, họ tên và chữ ky của người có thẩm quyền.
2.7.1. Thẩm quyền ký. Thẩm quyền ký bao gồm: hình thức đề ký, chức vụ,
chữ ký và họ tên đầy đủ của người có thẩm quyền ký.
2.7.2. Chữ ký
2.7.3. Họ tên người ký
2.8. Dấu của cơ quan ban hành văn bản.
Dấu của cơ quan ban hành văn bản được đóng ngay ngắn, rõ ràng trùm lên
1/3 đến 1/4 về bên trái chữ ký.
2.9. Nơi nhận.
Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận văn bản
với mục đích và trách nhiệm cụ thể như để kiểm tra, giám sát; để xem xét, giải
quyết; để thi hành; để trao đổi công viêc; để biết và để lưu.
Nơi nhận được trình bày trên một dòng riêng, sau đó có dấu hai chấm, bằng
chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng đậm.
Phần liệt kê các cơ quan đơn vị nhận bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, đứng,
cuối mỗi đơn vị nhận có dấu chấm phẩy, riêng dòng cuối cùng là lưu, sau chữ lưu
có dấu hai chấm kế đó là viết chữ VT (văn thư).
13
2.10. Dấu chỉ mức độ khẩn.
Trong trường hợp cần thiết văn bản có thể có dấu hiệu chỉ mức độ mật
("Mật", "Tối mật", Tuyệt mật") hoặc/và mức độ khẩn ("Khẩn", "Thượng khẩn",
"Hoả tốc", “Hỏa tốc hẹn giờ”).
- Việc đóng dấu này do người ký văn bản quy định.
2.11. Dấu thu hồi và chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.
2.12. Chỉ dẫn về dự thảo văn bản.
2.13. Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành.
2.14. Địa chỉ cơ quan.
2.15. Logo (in chìm dưới tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản)
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC VĂN BẢN
(Trên một trang giấy khổ A4: 210 mm x 297 mm)
(Kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ)
Ghi chú:
Ô số
1
2
3
:
:
:
:
Thành phần thể thức văn bản
Quốc hiệu
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
Số, ký hiệu của văn bản
14
4
5a
5b
6
7a, 7b, 7c
8
9a, 9b
10a
10b
11
12
13
14
15
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
Tên loại và trích yếu nội dung văn bản
Trích yếu nội dung công văn
Nội dung văn bản
Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
Dấu của cơ quan, tổ chức
Nơi nhận
Dấu chỉ mức độ mật
Dấu chỉ mức độ khẩn
Dấu thu hồi và chỉ dẫn về phạm vi lưu hành
Chỉ dẫn về dự thảo văn bản
Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành
Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ E-Mail: địa chỉ Website;
số điện thoại, số Telex, số Fax
: Logo (in chìm dưới tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản)
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC BẢN SAO VĂN BẢN
(Trên một trang giấy khổ A4: 210 mm x 297 mm)
(Kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ)
15
Ghi chú:
Ô số
1
2
3
4
5a, 5b, 5c
6
7
: Thành phần thể thức bản sao
: Hình thức sao: “sao y bản chính”, “trích sao” hoặc “sao
lục”
: Tên cơ quan, tổ chức sao văn bản
: Số, ký hiệu bản sao
: Địa danh và ngày, tháng, năm sao
: Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
: Dấu của cơ quan, tổ chức
: Nơi nhận
Chương IV
VĂN PHONG VÀ NGÔN NGỮ VĂN BẢN
I. Đặc điểm của văn phong hành chính - công vụ
1. Tính chính xác, rõ ràng
Văn bản phải được viết sao cho mọi người có thể hiểu một cách rõ ràng,
chính xác, đúng như nội dung văn bản muốn truyền đạt. Câu văn gọn ghẽ, mạch
lạc, sử dụng từ ngữ một cách chính xác và đúng ngữ nghĩa, đánh dấu câu cho phù
hợp với chính tả tiếng Việt và nội dung của câu.
2. Tính phổ thông, đại chúng
Văn bản phải được trình bày bằng ngôn ngữ dễ hiểu, bằng từ ngữ phổ thông,
không dùng từ ngữ địa phương, từ lóng, từ thông tục. Câu tường thuật chiếm chủ
đạo trogn văn bản quản lý nhà nước, các loại câu khác như câu cảm, câu nghi
vấn…, rất ít được sử dụng.
3.Tính khách quan, phi cá tính
Nội dung văn bản phải trình bày trực tiếp, không thiên vị, không định kiến,
mang chí chí của cơ quan nhà nước.
4. Tính trang trọng lịch sự
Văn bản là tiếng nói của chính quyền nên phải thể hiện tính trang trọng, lịch
sự, tôn trọng đối với các chủ thể thi hành. Thể hiện tính văn minh hành chính của
một nền hành chính văn chủ, pháp quyền, hiện đại.
5. Tính khuôn mẫu
Văn bản cần được trình bày, sắp xếp bố cục nội dung theo các khuôn mẩu,
thể thức quy định. Tính khuôn mẫu bảo đảm cho sự thống nhất, tính khoa học và
tính văn hóa của văn bản.
II. Yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong văn bản quản lý nhà nước
1. Cách dùng từ
Xử dụng từ ngữ chính xác, đúng phong cách.
2. Cách sử dụng câu
16
Câu phải được viết đúng nguyên tắc của ngữ pháp tiếng Việt, logic, diễn
đạt chính xác rõ ràng.
Chương V
QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
I. Khái niệm về quy trình xây dựng và ban hành văn bản
1. Định nghĩa
Quy trình xây dựng và ban hành văn bản là các bước mà cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền nhất thiết phải tiến hành trong công tác xây dựng và ban
hành văn bản theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động
của mình.
Tuỳ theo tính chất, nội dung và hiệu lực pháp lý của từng loại văn bản, một
số quy trình soạn thảo và ban hành có thể được quy định bằng những quy phạm
pháp luật mà có thể xây dựng một trình tự ban hành tương ứng. Tuy nhiên, việc
xác định một trình tự chuẩn là hết sức cần thiết nhằm trật tự hoá công tác này.
2. Hình thức thể chế hóa quy trình
Quy trình xây dựng và ban hành văn bản được thể chế hoa bằng cac văn
bản như: quy chế, quy định …
Tuỳ theo tính chất và quy mô tổ chức của cơ quan, đơn vị, có thể ban hành
riêng một quy chế, quy định độc lâp về quy trình xây dựng và ban hành văn bản,
một bộ phận của quy chế, quy định về hoạt động, làm việc của cơ quan, đơn vị, có
thể ban hành như một văn bản độc lập hoặc như một văn bản phụ kèm theo một
quyết định.
II. Trình tự chung xây dựng và ban hành văn bản
1. Bước 1: Sáng kiến và soan thảo văn bản .
Đề xuất văn bản; Lập chương trình xây dựng dự thảo văn bản; Quyết định
cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo; Thành lập ban soạn thảo, hoặc chỉ định
chuyên viên soạn thảo.
Thu thâp tài liệu thông tin, tổng kết đánh giá các văn bản có liên quan, thu
thập tài liệu, thông tin; nghiên cứu rà soát các văn kiện chủ đạo của Đảng, các văn
bản pháp luật hiện hành; khảo sát điều tra xã hội; tham khảo kinh nghiệm của
nước ngoài. Chọn lựa phương án hợp lý.
Viết dự thảo lần thứ nhất: Phác thảo nội dung ban đầu; soạn đề cương chi
tiết; tổ chức thảo luận nội dung phác thảo; chỉnh lý phác thảo; viết dự thảo. Biên
tập và tổ chức đánh máy dự thảo.
2. Bước 2: Lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo.
Không bắt buộc đối với trình tự xây dựng và ban hành tất cả mọi loại văn
bản. Bước này có thể được tiến hành nghiêm ngặt theo luật định đối với một số
loại văn bản quy phạm pháp luật như Hiến pháp, luật, pháp lệnh ..., song lại
không nhất thiết đối với các văn bản khác có hiệu lực pháp lý thấp hơn, mà tuỳ
theo tính chất và nội dung của các văn bản đó hoặc tuỳ xét của các cơ quan, đơn
vị ban hành chúng. Kết quả đóng góp ý kiến tham gia xây dựng dự thảo phải được
17
đánh giá, xử lý và tiếp thu bằng văn bản tổng hợp các ý kiến tham gia xây dựng
dự thảo.
3. Bước 3: Thẩm định dự thảo.
Thẩm định dự thảo văn bản là hoat động xem xet đanh gia tính hợp hiến,
hợp phap, tính khả thi, tính thống nhất cua văn bản trong hệ thống phap luât hiện
hành do cac cơ quan chuyên môn thực hiện. Tuỳ theo tính chất, nội dung cua văn
bản, lãnh đạo cơ quan soạn thảo quyết định việc thẩm dự thảo văn bản.
4. Bươc 4: Thông qua văn bản.
- Cơ quan, đơn vị soạn thảo trình hồ sơ trình duyệt dự thảo văn bản lên cấp
trên (tập thể hoặc các nhân) để xem xét và thông qua. Văn phòng giúp thủ trưởng
xem xét trước các yêu cầu về nội dung, thể thức và các yêu cầu khác của văn bản
trước khi thủ trưởng ký.
- Thông qua và ký ban hành văn bản theo đúng thẩm quyền và thủ tục luật định.
- Trong trường hợp không được thông qua thì cơ quan soạn thảo phải chỉnh
lý và trình lại dự thảo văn bản trong thời hạn nhất định.
5. Bươc 5: Công bố văn bản.
a) Văn bản không thuộc danh mục bí mật nhà nước, tuỳ theo tính chất và nội
dung phải được công bố, yết thị và đưa tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo luật định.
b) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở Trung ương phải
được đăng Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời hạn
chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
c) Các văn bản khác tuỳ theo tính chất và nội dung được công bố kịp thời
theo quy định của pháp luật.
6
6. Bước 6: Gửi và lưu trữ văn bản
Văn bản sau khi được ký ban hành phải được làm thủ tục gửi đi kịp thời và
lưu trữ theo quy định cua phap luât. Theo cac trình tự:
- Thu tục trình ky văn bản.
- Thu tục ky văn bản.
- Thu tục sao văn bản.
- Thu tục lưu văn bản.
Văn bản được lưu một bản ở bộ phận chuyên môn phụ trách, hay bộ phận
soạn thảo, một bản khác lưu ở văn phòng hoặc văn thư cơ quan. Cuối năm nộp
lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước./.
18
Chuyên đề 3
LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
_____________________
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1.1 Quá trình xây dựng hệ thống thể chế về quản lý cán bộ, công chức và
công vụ
Quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức Việt Nam kể từ
năm 1945 đến năm 1998 được thể hiện qua việc ban hành các văn bản sau:
- Sắc lệnh số 75/SL ngày 10/11/1945 về trưng tập công chức;
- Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 ban hành Quy chế công chức Việt Nam;
- Sắc lệnh số 02/SL ngày 9/3/1998 của Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam công bố ban hành Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Từ đây, cán bộ, công chức đã từng bước tiếp cận, xây dựng đội ngũ theo
những quy định của Pháp lệnh, từ khâu tuyển dụng dưới hình thức thi tuyển đầu
vào đến các khâu thực hiện chế độ, chính sách, đánh giá, sử dụng, khen thưởng,
kỷ luật… đều theo những quy định thống nhất. Trong thời gian 10 năm (từ năm
1998 đến 2008), đã tạo thành hệ thống thể chế và cơ sở pháp lý quan trọng để đổi
mới cơ chế quản lý cán bộ, công chức.
Trong quá trình tiếp tục cải cách nền hành chính nhà nước và hoàn thiện
chế độ công vụ, công chức, gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về
công tác cán bộ, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương 5 khoá X về đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, trong
nhiệm kỳ vừa qua, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua hai
Bộ Luật quan trọng về quản lý công chức, viên chức, đó là Luật Cán bộ, công
chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010. Đây là bước tiến mới, mang tính
cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thế chế hoá quan điểm, đường
lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
1.2 Mục tiêu, quan điểm của Luật cán bộ, công chức
1.2.1 Mục tiêu
- Luật Cán bộ, công chức trở thành công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, góp phần vào thực hiện quá
trình đổi mới hệ thống chính trị và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Luật Cán bộ, công chức tạo cơ sở pháp lý có giá trị cao nhằm xây dựng và
quản lý đội ngũ công chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới; phát huy tính năng động, sáng tạo của công
chức và thể hiện được chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng và Nhà
nước ta trong giai đoạn mới.
19
- Luật Cán bộ, công chức góp phần đổi mới hoạt động quản lý nhà nước về
cán bộ, công chức, quy định và thực hiện có hiệu quả việc kết hợp giữa hệ thống
chức danh tiêu chuẩn công chức với hệ thống vị trí việc làm đang là xu hướng tích
cực của các nền hành chính hiện đại trên thế giới hiện nay.
1.2.2 Quan điểm
- Thể chế hoá đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp
tục cải cách chế độ công vụ, công chức, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân;
- Hoàn thiện chế độ công vụ, cán bộ, công chức đồng bộ với tiến trình đổi
mới hệ thống chính trị trong điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
hội nhập kinh tế quốc tế;
- Bảo đảm tính minh bạch, công khai và tính tự chịu trách nhiệm trong hoạt
động công vụ;
- Bảo đảm tính kế thừa và phát triển của các quy định hiện hành về cán bộ,
công chức;
- Các quy định của Luật Cán bộ, công chức phải phù hợp với tình hình đặc
điểm cụ thể của Việt Nam trên cơ sở tiếp thu những kinh nghiệm, thành tựu khoa
học của các nền công vụ tiên tiến trên thế giới.
1.3 Các khái niệm cơ bản
1.3.1 Cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở
cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. ( Khoản
1 Điều 4 của Luật cán bộ, công chức quy định )
Như vậy, tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu chí chung
của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội thông qua con đường bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ.
1.3.2 Công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
20
- Xem thêm -