TRƯ Ờ NG ĐẠI HỌC Y HÀ N Ộ I
B ộ MÔN DƯỢC LÝ
DUỢC L ỉ HỌC LÂM SÀNG
(Tái bán lấn thứ hai có sửa chữa và bổ sung)
NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC
HÀ N Ộ I-2012
Chủ bién:
GS.TS. ĐÀO VĂN PHAN
Các tác giả:
GS.TS. ĐÀO VĂN PHAN
PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG THÔNG
PGS.TS. NGUYỄN TRẦN GIÁNG HƯƠNG
2
LỜI NÓI ĐẦU
Chỉ trong vòng gần hai thập kỷ trở lại đây, nhò chính sách mở cửa, đang
từ tìn h trạ n g th iếu thuốc, hiện nay chúng ta đã có tới gần 10.000 biệt dược lưu
h àn h trê n thị trường. Ngoài ra, dự a trê n th à n h tựu của các n g àn h khoa học kỹ
th u ậ t khác, ch ất lượng thuốc cũng được nâng cao vượt bậc. Đích tác dụng của
thuốc ngày càng được xác định, ngày càng m ang tín h đặc hiệu hơn, làm cho việc
chỉ định thuốc ngày càng trở nên tin h tế. Phương châm sử dụng thuốc an toàn
và hợp lý luôn phải đứng trước nhữ ng th ách thức.
N hững cuốn sách giáo khoa Dược lý trước đây nhằm tra n g bị cho sinh viên
Đ ại học Y các kiến thức cơ bản về dược lực học để họ hiểu được nhữ ng cơ ch ế tác
dụng chính của từng nhóm thuốc, từ đó hiểu rõ được chỉ định và độc tín h của
từ ng nhóm thuốc. Cuốn sách giáo khoa này ngoài nhiệm vụ trê n còn lấy việc
ứng dụng lâm sàng làm mục tiêu, vì vậy đã m ang tên là Dược lý học lâm sàng.
Với mục tiêu này, chúng tôi đã mở rộng thêm phần động học của thuốc, các áp
dụng lâm sàng, các chỉ định, chống chỉ định và tác dụng không mong muốn của
thuốc n h ằm giúp cho việc sử dụng thuốc được an toàn và hợp lý hơn. C hính vì
vậy, đối tượng của cuốn sách cũng được mở rộng cho cả các học viên sau đại học,
cho các th ầy thuốc điều trị, những người luôn cần cập n h ậ t các kiến thức về
thuốc. Việc tr a cứu các biệt dược không phải là mục tiêu của cuốn sách này, tuy
n h iê n h ầu h ết các thuốc có trong danh mục thuốc th iế t yếu lần th ứ IV (1999) và
cả lần th ứ V (2005) tại sách tái bản lần th ứ h ai n ày đêu được đê cập đến.
Dù các tác giả đã h ế t sức cố gắng, song cuốn sách chắc chắn không trá n h
khỏi nhữ ng th iếu sót, chúng tôi r ấ t mong n h ậ n được các ý kiến chỉ bảo, bổ sung
củ a các đồng nghiệp y - dược.
C ác t á c g iả
3
MỤC LỤC
Lòi nói đấu
Khái niệm vể dược lý học
P h ần I: Dược lý học đ ại cương
Đào Văn Phan
Đại cương về dược động học
Các cách vận chuyển thuốc qua màng sinh
Đào Văn Phan
hoc
Các thông số cơ bản của dược động học và
Đào Văn P han
ý nghĩa trong thực h àn h điều trị
Đào Văn Phan
N hững biến đổi của dược động học
Đào Văn Phan
Đại cương về dược lực học
Đào Văn Phan
Tương tác thuốc
P h ần II: T huốc tá c d ụ n g trê n hệ th ầ n k in h th ự c v ậ t
Đào Văn Phan
Bài đại cương
Đào Văn Phan
Thuốic tác dụng trên hệ cholinergic
Thuốc tác dụng trên hệ adrenergic
Đào Văn Phan
P h ần III: T huôc tá c d ụ n g trê n hệ th ầ n k in h tru n g ương
Đào Văn Phan
Thuốc mê
Đào Văn Phan
Thuốc tê
N g.T rần G iáng Hương
Thuốc ngủ
Ng. Trần G iáng Hương
Rượu
Ng. Trần G iáng Hương
Thuốc giám đau loại m orphin
Thuốc h ạ sốt - giảm đau - chống viêm
Đào v.ăn Phan
Thuốc chữa gout
Đào Văn Phan
Đào Văn Phan
Dược lý tâm th ần
Đào Văn Phan
Thuốc an thần kinh (thuốc an thần chủ yếu)
T huốc b ìn h th ầ n (thuốc an th ầ n th ứ yếu) Đào Văn Phan
Đào Văn Phan
Thuốc chống trầm cảm
Thuốc điểu hoà h oạt động tâm th ần
Đào Văn Phan
Đào Văn Phan
Các c h ấ t gây rối loạn tâm th ần
Đào Văn Phan
Thuốc chữa động kinh
Đào Văn Phan
Thuốc chữa P arkinson
Đào Văn Phan
Thuốc giãn cơ vân
P h ần IV: H óa học trị liệu
Đào Văn Phan
Thuốc k h án g sinh
Đào Văn Phan
Thuốc chống nấm
N guyễn Trọng Thông
Thuốc chống lao
N guyễn Trọng Thông
Thuốc điều trị phong
Đào Văn Phan
Thuốc k h án g virus
N g .T rầ n G iáng Hương
Thuốc điều trị sốt rét
N g.T rần GiángHương
Thuốc chống am íp
N g.T rần G iáng Hương
Thuốc diệt Trichom onas
N g.T rần G iáng Hương
Thuốc chống giun sán
3
7
9
10
11
Ả ẲV/V
31
43
49
63
71
72
79
96
116
119
129
136
144
149
169
184
188
190
202
210
219
224
225
235
240
245
246
276
282
292
296
308
328
336
337
5
Thuốc sá t k h u ẩn - Thuốc tẩy u ế
P h ần V: T huốc tá c d ụ n g trê n cơ q u an và trê n m áu
Thuốc trợ tim
Đào Văn Phan
Thuốc điều trị loạn nhịp tim
Đào Văn Phan
Thuốc chữa cơn đau th ắ t ngực
Đào Văn Phan
Thuốc chữa tăn g huyết áp
Đào Văn Phan
Thuốc lợi niệu
Đào Văn Phan
Đào Văn Phan
Các ch ất điện giải chính
Đào Văn Phan
Các dịch thay th ê huyết tương
Các dịch điều chỉnh rối loạn dinh dưỡng
Đào Văn Phan
Điều chỉnh th ăn g bằng acid - base
Đào Văn Phan
Thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hoá
Đào Văn Phan
Thuốc điều chỉnh rối loạn hô hấp
Đào Văn Phan
Thuốc chữa th iếu m áu
N guyễn Trọng
Thuốc tác dụng trên quá trìn h đông máu
Nguyễn Trọng
và tiêu fibrin
P hần VI: Thuốc tác dụn g trê n chuyến hoá và mô
Thuốc h ạ lipoprotein máu
Nguyễn Trọng
Thuốc hạ glucose m áu
Nguyễn Trọng
H istam in và thuốc k h án g histam in
Nguyễn Trọng
V itam in
Nguyễn Trọng
Thuốc chống ung thư
N guyễn Trọng
Thuốc tác dụng trê n hệ thống m iễn dịch
Nguyễn Trọng
P h ần VII: H orm on và các th u ô c điểu c h ỉn h rối loạn nội tiế t
Đại cưđng
Đào Văn Phan
Hormon tuyến yên
Đào Văn Phan
Hormon tuyến giáp
Đào Văn Phan
Thuốc kháng giáp trạn g tổng hợp
Đào Văn Phan
Hormon tuyến cận giáp
Đào Văn Phan
Hormon tuyến tuỵ
Dào Văn Phan
Hormon vỏ thượng th ận
tìào Văn Phan
Hormon tuyến sinh dục
Đào Văn Phan
Thuốc trá n h th ai
Đào Văn Phan
Thuốc tác dụng trên co bóp tử cung
Đào Văn Phan
Phần v n i: Điều trị ngộ độc thuốc cấp tính
Điều trị ngộ độc thuốc cấp tính
Đào Văn Phan
P h ần IX: P h ụ lục
Các prostaglandin
Đào Văn Phan
Receptor tế bào
Đào Văn Phan
Tài liệu th am khảo chính
6
354
359
360
370
386
Thông
Thông
Thông
Thông
Thông
Thông
Thông
Thông
393
410
424
436
438
440
448
469
486
499
519
520
531
541
550
568
586
599
600
602
60(5
609
612
613
617
626
637
643
651
652
663
664
674
688
KHÁI NIỆM VỂ DƯỢC LÝ HỌC
•
■
■
Dược lý học (pharmacology) theo tu từ học là môn khoa học về thuốc. ,
N hưng đê trá n h ý nghĩa quá rộng của từ này, dược lý học chỉ bao hàm mọi
nghiên cứu về sự tương tác của các thuốc vối các hệ sinh học.
Thuốc là các c h ấ t hoặc hợp ch ất có tác dụng điều trị hoặc dự phòng bệnh
tậ t cho con người và súc vật, hoặc dùng trong chẩn đoán bệnh ỏ lâm sàng, dùng
để khôi phục, điều chỉnh các chức phận của cơ quan.
Thuốc có thế’ có nguồn gốc từ thực v ậ t (cây C anh ki na, cây Ba gạc), từ
động vật (insulin chiết x u ất từ tuỵ tạn g bò, lợn), từ khoáng vật, kim loại (kaolin,
th u ỷ ngân, muối vàng) hoặc là các ch ất bán tổng hợp, tông hợp hoá học
(ampicilin, sulfam id).
Đ ầu tiên, thuốc phải được nghiên cứu trê n súc v ật thực nghiệm , để xác
định được tác dụng, cơ chê tác dụng, độc tính, liềú điều trị, liều độc, tác dụng
gảy đột biến, gây quái thai, gây ung thư... Đó là đối tượng của môn Dược lý học
thực nghiệm (experim ental pharmacology)- N hững nghiên cứu này nhằm đảm
bào an toàn đến mức độ tôi đa cho người dùng thuốc. Chỉ sau khi có đủ sô liệu
đáng tin cậy vê' thực nghiệm trê n súc v ậ t mới được áp dụng cho ngưòi.
Tuy nhiên, súc v ật phản ứng với thuốc không hoàn toàn giống người; vì
vậy sau giai đoạn thực nghiệm trên súc vật, thuốc phải được th ử trên nhóm
người tìn h nguyện, trên các nhóm bệnh n h â n tại các cơ sở khác n h au , có so sánh
với các nhóm d ùng thuốc kinh điển hoặc thuốc vờ (placebo), nhằm đánh giá lại
các tác dụn g đã gặp trong thực nghiệm và đồng thời p h á t hiện các triệu chứng
mối, n h ấ t là các tác dụng không mong m uôn chưa th ấy hoặc không th ể thấy
được trê n súc v ật (buồn nôn, chóng m ặt, nhức đầu, phản ứng dị ứng v.v ...)
N hững nghiên cứu này là mục tiêu của môn Dược lý học lảm sàng (clinical
pharmacology).
Cuốn sách giáo khoa này m ang tính chất dược lý y học (medical
pharmacology), viết cho sinh viên trường y và thầy thuốc thực h àn h , nhằm cung
cấp nhữ ng kiến thức về tác dụng của thuốc v à nhữ ng vấn để liên quan đến điều
trị đê thầy thuốc có th ể kê đơn được an toàn và hợp lý.
Dược lý học luôn dựa trên những th à n h tự u mới n h ấ t của các ngành khoa
học có liên quan nh ư sinh lý, hoá học, sinh học, di tru y ền học... để ngày càng
hiểu sâu về cơ chê phân tử của thuốc, giúp cho nghiên cứu sản x u ất các thuốc
mới ngày càng có tính đặc hiệu, không ngừng n ân g cao hiệu q uả điều trị.
Dược lý học còn chia thành:
Dược lực học (Pharm acolodynam ics) nghiên cứu tác động của thuốc trên cơ
th ể sống. Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trê n một
mô, m ột cơ quan hay m ột hệ thông của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh,
được gọi là tác dụng chính. Ngoài ra, mỗi thuốc còn có th ê có nhiều tác dụng
khác, không được dùng để điều trị, trá i lại còn gây phiền h à cho người dùng
thuốc (buồn nôn, chóng m ặt, đánh trống ngực...) được gọi là tác dụng phụ, tác
dụng không mong muốn hay tác d ụng ngoại ý. T ấ t cả các tác dụng đó là đối
tượng nghiên cứu của dược lực học. Trong cuốn sách này, các ý đó được trìn h
bày ở mục "tác dụng dược lý".
7
Dược động học (Pharm acokinetics) nghiên cứu về tác động của cơ th ể đến
thuốc, đó là động học của sự h ấp th u , phân phối, chuyển hoá và th ả i trừ thuốc.
Người th ầy thuốc r ấ t cần nhữ ng thông tin này để biết cách chọn đường đưa
thuốc vào cơ th ể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩn h mạch...), số lần dùng thuốc trong
ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạ n g th á i bệnh, trạn g
' th ái sin h lý...)
Dược lý thời khắc (Chronopharmacology) nghiên cứu án h hưởng của nhịp
sin h học trong ngày, trong năm đến tác động của thuốc. H oạt động sinh lý của
người và động v ậ t chịu ảnh hưỏng rõ rệ t của các thay đổi của môi trường sống
như ánh sáng, n h iệt độ, độ ẩm ... Các ho ạt động này biến đổi nhịp nhàng, có chu
kỳ, gọi là nhịp sinh học (trong ngày, trong tháng, trong năm). Tác động của
thuốc cũng có th ể th ay đôi theo nhịp này. Người th ầy thuốc cần biết để chọn
thời điểm và liều lượng thuốc tối ưu.
Dược lý d i truyền (Pharm acogenetics) nghiên cứu nhữ ng thay đổi về tính
cảm th ụ của cá thể, của gia đình hay chủng tộc vối thuốc do nguyên n h ân di
truyền. Ví dụ người th iếu G6PD rấ t dễ bị th iếu m áu ta n m áu do dùng sulfam id,
thuốc chống sốt rét... ngay cả với liều điều trị thông thường. Có th ể nói dược lý
di tru y ền là môn giao thoa giữa dược lý - di tru y ền - hoá sinh và dược động học.
D ược lý cảnh giác hay cảnh giác thuốc (Pharm acovigilance) chuyên thu
th ậ p và đ án h giá m ột cách có hệ thống các p h ản ứng độc hại có liên quan đến
việc dùng thuốc trong cộng đồng. P h ản ứng độc h ại là nhữ ng p h ản ứng không
mong muốn (ngoại ý) xảy ra m ột cách ngẫu nhiên với các liều thuốc vẫn dùng để
dự phòng, chẩn đoán hay điều trị bệnh. P h enacetin là thuốc hạ sốt, phải 75
năm sau khi dùng phổ biến mới p h át hiện được tác dụng gây độc của thuốc; sau
30 năm mới th ấy được chứng suy giảm bạch cầu của am idopyrin.
N hững môn học trê n là những chuyên khoa sâ u của dược lý học. Người
th ầy thuốc càng biết rõ về thuốc càng nắm được "nghệ th u ật" kê đơn a n toàn và
hợp lý. Vì điều kiện thời gian và khuôn khổ, cuốn sách này chủ yếu cung cấp
nhữ n g kiến thức về dược lực học, dược động học và với m ột số thuốc đặc biệt, có
lưu ý đến dược lý di tru y ền , dược lý cảnh giác...
M ục tiêu của môn dược lý học là để sinh viên sau khi học xong có thể:
- T rình bày và giải thích được cơ ch ế tác dụng, áp dụng điều trị của các
thuốc đại diện trong từ n g nhóm.
- P h ân tích được tác dụn g không mong m uốn và độc tín h của thuốc để biết
cách phòng và xử trí.
- Kê được các đơn thuốc đúng nguyên tắc, đùng chuyên môn, đúng pháp lý.
Người th ầy thuốc n ên nhớ rằng:
+ Không có thuốc nào vô hại.
+ Chỉ dùng khi th ậ t cần, h ết sức trá n h lạm dụn g thuốc.
+ Không ph ải thuốc đ ắ t tiền luôn luôn là thuốc tố t nhất.
+ Trong quá trìn h h à n h nghề, th ầy thuốc p hải luôn luôn học hỏi để nắm
được các kiến thức dược lý của các thuốc mối, hoặc n h ữ n g hiểu b iết mới, nhũng
áp dụng mói của các thuốc cũ.
8
PHẦN I
DƯỢC LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
ĐẠI CƯƠNG VỂ DƯỢC ĐỘNG HỌC
■
■
■
■
Dược động học (Pharm acokinetics) nghiên cứu các q uá trìn h chuyển vận
của thuốc từ lúc được hấp th u vào cơ th ể cho đến khi bị th ải trừ hoàn toàn
(H ình 1.1). Các quá trìn h đó là:
- Sự hấp th u (Absorption).
- Sự phân phôi (Distribution).
- Sự chuvển hoá (Metabolism).
- Sự th ả i trừ (Elim ination).
Mỏ
Máu
Thuốc - Protein
Dự trữ
Hấp thu
(uống, bôi...
Protein
+
► T huốc (T) -4
Thuốc
Tiêm tĩnh m ạch
* T^
- T + R ece p to r
----- ► T á c dụng
ị
C huyển hoá
M -+
C h ất chuyển h o á (M)
f .....
ị/
Thải trừ
Hỉnh 1.1. S ự c h u y ể n v ậ n c ủ a th u ố c tro n g c ơ th ể
Để thực hiện được nhữ ng quá trìn h này, thuốc phải vượt q ua các m àng tê
bào. Vì thế, trước khi nghiên cứu 4 quá trìn h này, cần nhắc lại các cơ chê vận
chuyên thuốc qua m àng sinh học và các đặc tín h lý hoá của thuốc và m àng sinh
học có ảnh hưởng đến các quá trìn h vận chuyến đó.
10
CÁC CÁCH VẬN CHUYỂN THUỐC
QUA MÀNG SINH HỌC
1. ĐẶC TÍNH LÝ HOÁ CỦA THUỐC
- Thuốc là các phân tử thường có trọng lượng phân tử PM < 600. C húng
đều là các acid hoặc các base yếu.
- Kích thước phân tử của thuốc có th ể th ay đổi từ r ấ t nhỏ (PM=7 nh ư ion
lithi) cho tới rấ t lớn (như alteplase- tPA - là protein có PM= 59.050). Tuy nhiên,
đa số có P M từ 100 - 1000. Để gắn "khít" vào một loại receptor, p h ân tử thuốc
cẩn đ ạ t được m ột kích cỡ duy n h ất đủ với kích thước của receptor đặc hiệu để
thuốc không gắn được vào các receptor khác (m ạng tín h chọn lọc). K inh nghiệm
cho thấy PM nhỏ n h ấ t phải đ ạt khoảng 100 và không quá 1000, vì lớn quá thì
không qua được các m àng sinh học để tới nơi tác dụng.
Một s ố thuốc là acid yếu: là một p h ân tử tru n g tín h có th ể phân ly th u ận
nghịch th à n h m ột anion (điện tích âm) và m ột proton (H+)
C8H70.2C 0H
»
C8H70 2C0CT + H+
A spirin tru n g tính
A spirin anion
Proton
M ột s ố thuốc là base yếu: là một p h ân tử tru n g tín h có th ể tạo th àn h một
cation (điện tích dương) bằng cách k ế t hợp vói m ột proton (H*)
C12H u C1H3NH3+
P yrim etham in cation
»
C12H u C1N3N H 2 + H +
P yrim etham in
Proton
tru n g tín h
- Các p h â n tử thuốc được sản x u ấ t dưới các dạng bào ch ế khác n h au để:
+ T an được trong nước (dịch tiêu hoá, dịch khe), do đó dễ được hấp thu.
+ T an được trong mỡ để thấm qua được m àng tế bào gây r a được tác dụng
dược lý vì m àng tế bào chứa nhiều phospholipid.
Vì vậy để được h ấp th u vào t ế bào th u ậ n lợi n h ấ t, thuốc cần có một tỉ lệ
ta n tro n g nước/ ta n trong mỡ thích hợp.
- Các p h ân tử thuốc còn được đặc trư n g bởi h ằn g sô' p h ân ly pKa
pK a được suy r a từ phương trìn h H enderson - Hasselbach:
pH = pKa + log
D ạng ion hoá
-----------------------------D ạng không ion hoá
11
Cho một scid:
Nồng độ phân tử
pKa = pH + log ------------------------Nồng độ ion
Cho một base:
Nồng độ ion
pKa = pH + log
----------------------Nồng độ phân tử
K là hằn g sô'phân ly của một acid; pK a = - logK
pK a d ũ n g cho cả acid, và base.
Một acid hữu cơ có pKa thấp là m ột acid m ạnh và ngược lại. Một base có
pKa th ấ p là một base yếu, và ngược lại.
Nói một cách khác, khi một thuốc có hằng số pKa bằng vói pH của môi
trường th ì 50% thuốc có ở dạng ion hoá (không khuếch tá n được qua màng) và
50% ở dạng không có ion hoá (có th ể khuếch tá n được). Vì khi đó, nồng độ phân
tử/ nồng độ ion =1 và log = 0.
Nói chung, m ột thuốc phân tá n tốt, dễ được hấp th u khi:
• Có trọng lượng phân tử thấp.
• ít bị ion hoá: p h ụ thuộc vào h ằn g sô p h ân ly (pKa) của thuốic và pH
của môi trường.
• Dễ ta n trong dịch tiêu hoá (tan trong nước).
• Tan được trong mõ của m àng tế bào.
2. VẬN CHUYỂN THUỐC BẰNG CÁCH LỌC
N hững thuốc có trọng lương p h â n tử thấp (100-200), tan được trong nước
nhưng không ta n được trong mỡ sẽ chui qua các ống dẫn (d= 4 - 40 Ả) của m àng
sinh học do sự chênh lệch áp lực th u ỷ tĩnh. Ô ng dẫn của mao mạch cơ vân có
đường kính là 30Ả, của mao mạch là 7 - 9Á, vì th ế nhiều thuốc không vào được
th ầ n kinh tru n g ương.
3. VẬN CHUYỂN BẰNG KHUẾCH TÁN THỤ ĐỘNG
N hững p h ân tử thuốc ta n được trong nưóc/mỡ sẽ chuyển qua m àng từ nơi
có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp.
Điều kiện của sự khuếch tá n th ụ động là thuốc ít bị ion hoá và có nồng độ
cao ở bề m ặt m àng. C hất ion hoá sẽ dễ ta n trong nước, còn c h ấ t không ion hoá
sẽ ta n được trong mỡ và dễ hấp th u q ua màng.
Sự khuếch tá n của acid và base yếu phụ thuộc vào h ằn g số p h ân ly pKa
của thuốc và pH của môi trường.
12
T hí dụ: khi uống m ột thuốc là acid yếu, có pKa = 4, môi trường dạ dày có
pH =1 và môi trư ờng huyết tương có pH = 7 (H ình 1.2).
Môi trường huyết tương
Môi trường d ạ dày
pH = 7
pH = 1
pKa = 4
1000
R -C O O + H *
R- CO O + H*
1
y
ĩ
1
_
R - COOH
-- ----------- - ►
R- CO OH
1000
Hình 1.2. S ự k h u ế c h tá n q u a m à n g
Áp dụng phương trìn h H enderson - H asselbach, ta có:
ở dạ dày:
[R- COOH]
log
= log [4-1] = Log3 = 1000
[R- c o o ]
ở máu:
[R-COOH]
log
= log [4-7] = Log [-3] =1/1000
[R - COO ]
Vì chỉ p h ầ n không ion hoá và có nồng độ cao mối khuếch tá n được qua
m àng cho nên acid này sẽ chuyển từ dạ dày sang m áu và được h ấp thu.
T rị số pK a của một sô" thuốc là acid yếu và base yếu được ghi ở bảng 1.1.
Nôn nhớ rằn g base có pKa cao là base m ạnh và acid có pKa cao là acid yếu.
Bảng 1.1. Trị s ố p K a c ủ a m ộ t sô ' th u ố c là a c id v à b a s e y ế u
(ở n h iệ t đ ộ 2 5 °C )
A cid y ếu
pK a
B a s e y ếu
pK a
Acid salicylic
3,00
R eserp in
6,6
Acid acetylsalicylic
3,49
Codein
7,9
Sulfadiazin
6,48
Quinin
8.4
Barbital
7,91
Procain
8,8
Acid boric
9,24
Atropin
9,65
Sự ion hoá của thuốc còn phụ thuộc vào pH môi trường.
13
Bảng 1.2. Ả n h h ư ỏ n g c ủ a pH đ ế n s ự ion h o á c ủ a a c id salicy lic c ó p K a = 3
pH
P h ẩ n tră m (%) k h ô n g io n h o á
1
99,0
2
90,9
3
50,0
4
9,09
5
0.99
6
0.10
Như vậy, acid salicylic (aspirin) được hấp th u nhiều ở dạ dày và p h ần trên
của Ống tiêu hoá. Q ua bảng này cho th ấy khi bị ngộ độc thuốc, muốn ngăn cản
hấp th u hoặc đưa thuốc đã bị hấp th u ra ngoài, ta có th ê thay đổi pH của
môi trường.
Thí dụ phénobarbital (Lum inal, G ardenal) là m ột acid yếu có pKa = 7,2;
nưỏc tiểu bình thường có pH cũng bằng 7,2 nên phénobarbital bị ion hoá 50%.
Khi nâng pH của nước tiểu lên 8, độ ion hoá của thuốc sẽ là 86%, do đó thuốc
không thấm được vào tê bào. Điều này đã được dùng trong điểu trị ngộ độc
phénobarbital: tru y ền dung dịch N aH C 0 3 1,4% để base hoá nước tiểu, thuốc sẽ
bị tăng th ả i trừ.
Đối với m ột c h ấ t khí (thí dụ thuốc m ê bay hơi), sự khuyếch tá n từ không
khí p h ế n an g vào m áu p h ụ thuộc vào áp lực riêng phần của c h ấ t khí gây mê có
trong không khí thở vào và độ hoà tà n của khí gây mê trong máu.
4. VẬN CHUYỂN TÍCH c ự c
Vận chuyển tích cực là sự tải thuốc từ bên này sang bên kia m àng sinh học
nhờ một "chất vận chuyên" (carrier) đặc hiệu có sẵn trong m àng sinh học.
• Đặc điểm của s ự vận chuyển này là:
- Có tín h bão hoà: do số lượng c h ấ t v ận chuyển này có hạn.
- Có tính đặc hiệu: mỗi ch ất vận chuyển chỉ tạo phức với vài chất có cấu
trúc đặc hiệu với nó.
- Có tính cạnh tran h : các thuốc có cấu trú c gần giông n h au có th ể gắn
cạnh tra n h vỏi m ột ch ất v ận chuyển, ch ất nào có ái lực m ạnh hơn sẽ g ắn được
nhiều hơn.
- Có th ế bị ức chế: m ột số thuốc (như actinom ycin D) làm ch ất vận chuyển
giảm khả n ăn g gắn thuốc để vận chuyển.
• H inh thức vận chuyển: có hai cách
- V ận chuyển th u ậ n lợi: đi kèm theo ch ất v ận chuyển lại có cả sự chệnh
lệch bậc th a n g nồng độ, vì vậy sự chuyển này không cần n ăn g lượng. T hí dụ vận
chuyển glucose, pyram idon.
14
V ận chuyển tích cực thụ động: là vận chuyển đi ngược bậc thang nồng
độ, từ nơi có nồng độ th ấ p sang nơi có nồng độ cao hơn. Vì vậy đòi hỏi phải có
năng lượng được cung cấp do ATP th u ỷ phân, thường được gọi là các "bơm", thí
dụ sự vận chuyển của N a+, K*. Ca**, r. acid amin.
APT
i
VT
y
K . t*'
N ăng lượng
K huếch tán
thụ động
Lọc qua
ống dẫn
c: nồng độ thấp
Vận chuyển
thuản lơi
V ận chuyển
t í c h CƯC
T : thuốc
C: nổng độ cao V: c h ấ t vận chuyển
Hỉnh 1.3. C á c c á c h v ậ n c h u y ể n th u ố c q u a m à n g s in h h ọ c
15
CÁC QUÁ TRÌNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
1. S ự HẤP THU
H ấp thu là sự vận chuyển thuốc từ nơi dùng thuốc (uống, tiêm) vào m áu rồi
đi khắp cơ thể, tới nơi tác dụng. Như vậy sự hấp thu sẽ phụ thuộc vào:
- Độ hoà ta n của thuốc. Thuốc dùng dưối dạng dung dịch nưốc dễ h ấp thu
hơn d ạn g dầu, dịch treo hoặc dạng cứng.
- Độ pH tại chỗ hấp thu vì có ảnh hưởng đến độ ion hoá và độ hoà tan
của thuốc.
- Nồng độ của thuốc. Nồng độ càng cao hấp th u càng nhanh.
- T uần hoàn tại vùng hấp thu: càng nhiều mạch, hấp th u càng n h an h.
- Diện tích vùng hấp thu. Phổi, niêm mạc ruột có diện tích lớn, hấp thu nhanh.
Từ nhữ ng yếu tô' đó cho thấy đường đưa thuốc vào cơ th ể sẽ có ảnh hưởng
lớn đến sự hấp th u . Ngoại trừ đường tiêm tĩn h mạch, trong quá trìn h hấp thu
vào vòng tu ầ n hoàn, m ột phần thuốc sẽ bị p há huỷ do các enzym của đường tiêu
hoá, của tế bào ru ộ t và đặc biệt là ở gan, nơi có ái lực với nhiều thuốc. Phần
thuốc bị phá huỷ trước khi vào vòng tu ầ n hoàn được gọi là chuyển hoá do hấp
th u hay chuyển hoá qua g a n lần th ứ n h ấ t (first pass m etabolism ) vì thường là
uống thuốc. P h ần vào được tu ần hoàn mới p h át huy tác dụng dược lý, được gọi
là sin h khả d ụ n g (bioavailability) của thuốc (xin xem ở p h ần sau).
Sau đây sẽ điểm q ua các đường dùng thuốc thông thường và các đặc điểm
của chúng.
1.1. Q ua đư ờng tiê u h oá
Ưu điểm là dễ dùng vì là đường hấp th u tự nhiên.
Nhược điểm là bị các enzym tiêu hoá phá huỷ hoặc thuốc tạo phức vớithức ăn
làm chậm hấp thu. Đôi khi thuốc kích thích niêm mạc tiêu hoá, gây viêm loét.
1.1.1. Q u a n iêm m ạ c m iệng: th u ố c n g ậ m d ư ớ i lư ỡi
Do thuốc vào th ẩ n g đường tu ầ n hoàn nên không bị dịch vị p há huỷ, không
bị chuyển hoá qua gan lần thứ nhất.
1.1.2. T huốc u ốn g
Thuốc sẽ qua d ạ dày và qua ru ộ t vối các đặc điểm sau:
•
Ở dạ dày
- Có pH = 1-3 n ên chỉ hấp th u các acid yếu, ít bị ion hoá, nh ư aspirin,
phenylbutazon, b arbiburat.
- Nói chung ít hấp th u vì niêm m ạc ít m ạch
cholesterol, thòi gian thuốc ở dạ dày không lâu.
m áu, lại chứa
- Khi đói hấp th u n h an h hơn, như ng dễ gây kích ứng dạ dày.
16
:
K
y
nhiều
•
Ở ruột non
- Là nơi hấp th u chủ yếu vì có diện tích hấp th u rấ t rộng (>40m2), lại được
tưới m áu nhiều, pH tăn g d ần tới base (pH từ 6 đến 8).
- Thuốc ít bị ion hoá nhưng n ếu ít hoặc không ta n
(Sulfaguanidin , Streptom ycin) thì í t được h ấ p thu.
trong lipid
- Thuốc m ang am in bậc 4 sẽ bị ion hoá m ạnh n ên khó hấp th u , th í dụ các
loại cura.
- Các anion Sulfat (S 0 42~) không được hấp thu: M g S 0 4, N a2S 0 4 chỉ có tác
dụng tẩy.
1.1.3.
Thuốc đ ặ t trự c tr à n g
Khi không dùng đường uống được (do nôn, do hôn mê, hoặc ở trẻ em) th ì có
dạng thuốc đ ặ t vào hậu môn. Không bị enzym tiêu hoá phá huỷ, khoảng 50%
thuốc hấp th u qua trự c tràn g sẽ qua gan, chịu chuyển hoá ban đầu.
Nhược điểm là hấp th u không hoàn toàn và có th ể gây kích ứng niêm mạc
hậu môn.
1.2. T h u ốc tiê m
- Tiêm dưối da: có nhiều sợi th ầ n kinh cảm giác n ên đau, ít mạch m áu
nên thuốc hấp th u chậm.
- Tiêm bắp: khắc phục được h ai nhược điểm trê n của tiêm dưói da, nhưng
m ột số thuốc có th ê gây hoại tử cơ n h ư ouabain, calci 'chlorid th ì không được
tiêm bắp.
- Tiêm tĩn h m ạch: thuốc h ấp th u n h a n h , hoàn to àn , có th ể điều chỉnh
liều được n h a n h . D ùng tiêm các dun g dịch nước hoặc các c h ấ t kích ứng không
tiêm bắp được vì lòng m ạch ít n h ạy cảm và m áu p h a loãng thuốc n h a n h nếu
tiêm chậm .
Thuốc ta n trong dầu, thuốc làm k ế t tủ a các th à n h p h ần của m áu hay
thuốc làm ta n hồng cầu đều không được tiêm vào m ạch máu.
1.3. T h u ố c d ù n g n g o à i
- T hấm qua niêm mạc: thuốc có th ể bôi, nhỏ giọt vào niêm mạc mũi, họng,
âm đạo, bàng quang để điểu trị tại chỗ. Đôi khi, do thuốc th ấm n h an h , lại trực
tiếp vào m áu, không bị các enzym p há huỷ trong q uá trìn h h ấp th u nên vẫn có
tác dụng toàn th ân : ADH dạng bột xông mũi; thuốc tê Oidocain, cocain) bôi tại
chỗ, có th ể hấp th u , gây độc toàn thân.
- Q ua da: ít thuốc có th ể th ấm qua được da lành. Các thuốc dùng ngoài
(thuốc mỡ, thuốc xoa bóp, cao dán) có tác dụng nông tạ i chỗ để sá t k h u ẩn , chông
nấm , giảm đau.
Tuy nhiên, khi da bị tổn thương, viêm nhiễm , bỏng... thuốc có th ể được
hấp th u . Một số c h ấ t độc dễ ta n trong tro n g mỡ có th ể th ấm qua d a gây độc toàn
th â n (thuốc tr ừ sâ u phospho hữu cơ, ch ất độc công nghiệp anilinX
UMI hỌ C Q U Ố C GIA HÀ NỘI
JN G TÂM THÕNG TIN THƯ VIỆN
0003« 007S39
17
Giữ ẩm nơi bôi thuốc (băng ép), xoa bóp, dùng thuốc dãn mạch tại chỗ, dùng
phương pháp điện di ion (iontophoresis) đểu làm tăng ngấm thuốc qua da.
H iện có loại th u ố c cao d á n mới, làm giải p h ó n g th u ố c ch ậm và đều
q u a da, duy t r ì được lượng thuốc ổn đ ịn h tro n g m áu: cao d án scopolam in.
estro g e n , n itrit.
Da trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có lốp sừng mỏng m anh, tín h th ấm m ạnh, dễ bị
kích ứng cho nên cần th ậ n trọng khi sử dụng, hạn ch ế diện tích bôi thuốc.
- Thuốc nhỏ m ắt: chủ yếu là tác dụng tại chỗ. Khi thuốc chảy qua ống
mũi - lệ đê xuống niêm mạc mũi, thuốc có th ể được h ấp th u trự c tiếp vào máu,
gây tác dụng không mong muốn.
1.4. C ác đ ư ờ ng k h á c
- Q ua phổi: c á c ch ất khí và c á c ch ất bay hơi có th ể được hấp th u qua các tê
bào biểu mô p h ế nang, niêm mạc, đường hô hấp. Vì phổi có diện tích rộng
(80 - lOOm“) nên h ấp th u nhanh. Đ ây là đường h ấp th u và th ả i trừ chính của
thuốc gây mê dạng hơi. Sự hấp th u p h ụ thuộc vào nồng độ thuốc mê trong
không khí thở vào, sự thông khí hô hấp, độ hoà ta n của thuốc mê trong máu
(hay hệ số phân ly m áu: khí X).
Một số thuốc có th ể dùng đưối dạng p hun sương để điều trị tại chỗ (hen
phê quản).
- Tiêm tu ý sống: thường tiêm vào khoang dưối nhện "hoặc ngoài m àng
cứng để gây tê vùng th ấ p (chi dưối, khung chậu) bằng dung dịch có tỉ trọng cao
hơn dịch nao tuỷ (hyperbaric solution).
2. S ự PHẢN PHỐI
Sau khi được h ấp th u vào m áu, m ột p h ần thuốc sẽ gắn vào protein của
huyết tương (các protein trong tế bào cũng gắn thuốc), p h ần thuốc tự do không
gắn vào protein sẽ qua được th à n h m ạch để chuyển vào các mô, vào nơi tác
dụng (các receptor), vào mô dự trữ , hoặc bị chuyển hoá rồi th ả i trừ (Hình 1.1).
G iữa nồng độ thuốc tự do (T) và phức hợp protein - thuốc (P - T) luôn có sự cân
bằng động: T + p
P -T .
Q uá trìn h p h ân phối phụ thuộc nhiều vào tu ầ n hoàn k h u vực. Tuỳ theo sự
tưới m áu, thường chia cơ th ể th à n h 3 gian (H ình 1.4).
G ian II
Cơ q uan được tưới m áu
nhiều: tim, th ận , gan,
não , phổi
G ian I
Huyết
tương
G ian III
— >
C ơ q u an được tưới
m áu ít hơn: m ô mỡ,
d a, cơ
Hình 1.4. H ệ p h â n p h ố i th u ố c b a g ia n
18
H ai loại yếu tố có ả n h hưởng đến sự p h ân phô'i thuốc trong cơ thể:
- Về ph ía cớ thể: tín h chất m àng t ế bào, m àng mao mạch, số lượng vị trí
gán thuốc và pH của môi trường.
- Về phía thuốc: trọng lượng p h ân tử, tỉ lệ ta n trong nưốc và trong lipid,
tín h acid hay base, độ ion hoá, ái lực của thuốc với receptor.
2.1. S ự g ắ n th u ố c v à o p ro tein h u y ế t tư ơ n g
2 .1 .1 . VỊ tr í g ắ n : phần lớn thuốc gắn vào albumin huyết tương (các thuốc là acid
yếu) hoặc vào glolulin (các thuốc là base yếu) theo cách gắn thuận nghịch.
2.1.2. Tỷ lệ gắru tuỳ theo ái lực của từng loại thuốc với protein huyết tương (bảng 1.3).
Bảng 1.3. T ỉ lệ g ắ n th u ố c v à o p ro te in h u y ế t tư ơ n g
T h u ố c là b a s e y ếu
T h u ố c là a c id y ếu
7 5 - 100%:
D iazepam
7 5 - 100%:
Phenylbutazon
Digitoxin
C loprom azin
Erythromycin
Warfarin
Phenytoin
Aspirin
25 - 75%:
Benzylpenicilin
25 - 75%:
Cloroquin
Morphin
M ethotrexat
K hông gắn:
Không-gắn:
Isoniazid
O u ab ain
Ethosuxim id
Sự gắn thuốc vào protein h u y ết tương phụ thuộc vào 3 yếu tố:
- Số lượng vị tr í g ắn thuốc trê n protein h u y ết tương.
- N ồng độ p h ân tử của các protein gắn thuốc.
- H ằng số gắn thuốc hoặc h ằn g số ái lực gắn thuốc.
Bảng 1.4 tóm tắ t các đặc tín h của 2 loại thuốc (acid yếu, base yếu) khi gắn
vào protein h u y ết tương.
B ả n g 1 .4 . C á c đ ặ c tín h c ủ a h a i lo ại th u ố c (a c id y ế u , b a s e y ế u )
Typ I
Typll
Bản ch ất c ủ a thuốc
Acid yếu
B a s e yếu h o ặ c c h ấ t không ion h o á được
lon h o á ỏ pH hu y ết tương
Có
C ó/ không, tuỳ th e o b ản ch ất củ a thuốc
Protein g ắn thuốc
Albumin
Albumin, globulin
Ái lực
M ạnh
Yếu
S ố lượng vị trí g ắn (trên albumin)
ít(< 4 )
Nhiều (>30)
Khả n ăng b ã o hoà
Có
Không
N guy cơ tương tá c thuốc
Có
K hông th ể có
19
2.1.3. Ỷ n g h ĩa c ủ a việc g ắ n th u ố c và o p r o te in h u y ế t tư ơ n g
- Làm dễ hấp th u , chậm th ả i trừ vì protein m áu cao nên tại nơi hấp thu.
thuốc sẽ được kéo n h an h vào mạch.
- Protein h u y ết tương là ch ất đệm, là kho dự trữ thuốc, sau khi gắn thuốc,
sẽ giải phóng từ từ thuốc ra dạng tự do và chỉ có dạng tự do mới qua được các
m àng sinh học đê p h át huy tác dụng dược lý.
- Nồng độ thuốc tự do trong h u y ết tương và ngoài dịch khe luôn ở trạn g
th á i cân bằng. Khi nồng độ thuốc ở dịch khe giảm, thuốc ở h u y ết tương sẽ đi ra,
protein gắn thuốc sẽ n h ả thuốc đế giữ cân bằng.
- N hiều thuốc có th ể cùng gắn vào m ột vị trí của protein huyết tương, gây
r a sự tra n h chấp, phụ thuộc vào ái lực của thuốc. Thuốc bị đây khỏi protein sẽ
tă n g tác dụng, có th ể gây độc. Thí dụ trê n người đang dùng tolbutam id đê điều
tr ị đái tháo đường, nay vì đau khốp, dùng thêm phenylbutazon, phenylbutazon
sẽ đấy tolbutanid ra dạng tự do, gây h ạ đường huyết đột ngột.
Có khi thuốc đẩy cả c h ấ t nội sinh, gây tìn h trạ n g nhiễm độc ch ất nội sinh:
silicylat đẩy bilirubin; sulfam id h ạ đường h u y ết đẩy in su lin ra khỏi vị trí gắn
với protein.
- Trong điều trị, lúc đầu dùng liều tấ n công để bão hoà các vị trí gắn, sau
đó cho liều duy trì để ổn định tác dụng.
- Trong các trường hợp bệnh lý làm tăn g - giảm lượng protein huyết tương
(như suy dinh dưỡng, xơ gan, th ận hư, người già...), cần hiệu chỉnh liều thuốc.
2.2. S ự p hân p h ô i lạ i
Thường gặp với các thuốc ta n nhiều trong mỡ, có tác dụng trê n th ầ n kinh
tru n g ương và dùng thuốc theo đường tĩn h mạch. T hí dụ điển h ìn h của hiện
tượng này là gây mê bằng thiopental, m ột thuốc ta n nhiều trong mõ. Vì não
được tưối m áu nhiều, nồng độ thuốc đ ạ t được tối đa trong não r ấ t n h an h . Khi
ngừng tiêm , nồng độ thiopental trong h u y ết tương giảm n h an h vì thuốc khuếch
tá n vào các mô, đặc biệt là mô mỡ. Nồng độ thuốc trong não giảm theo nồng độ
thuốc trong h u y ết tương. Vì vậy khởi mê n h a n h , như ng tác d ụ n g m ê không lâu.
K hi cho các liều thuốc bổ sung để duy trì mê, thuốc càng tích luỹ nhiều ở mô
mỡ. T ừ đây thuốc lại được giải phóng lại vào m áu để tối não khi đ ã ngừng cho
thuốc, làm cho tác dụng của thuốc trở nên kéo dài.
2.3. C ác p h â n p h ô i đ ặ c b iệ t
V
2.3.1. Vận ch u yên th u ố c vào th ầ n k ỉn h tr u n g ương
2.3.1.1. Phương thức vận chuyển: thuốc p h ả i vượt qua ba "hàng rào"
- T ừ mao m ạch não vào mô th ầ n k in h (hàng rào m áu - não): thuốc tan
n h iều trong lipid thì dễ thấm , thuốc ta n trong nước r ấ t khó vượt qua vì các tế
20
- Xem thêm -