Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả chuyên đề
Lê văn Lự
Sv: Lê văn Lự
i
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, DỒ THỊ .............................................................. vi
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .................................. 3
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN: .............................................................. 3
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán: ..................................................... 3
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán: .................................................... 4
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán:.................................................... 7
1.1.4 Khái quát các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán. ........... 9
1.2. NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN ....................................... 12
1.2.1 Khái niệm........................................................................................ 12
1.2.2. Vai trò của nghiệp vụ môi giới ...................................................... 14
1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: ........................... 19
1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: ........................... 19
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN ....................................................................................................... 22
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng
khoán: ....................................................................................................... 22
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi
giới chứng khoán. .................................................................................... 23
1.3.3 Một số chỉ tiêu định lượng............................................................. 27
1.4.Nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán ............... 29
1.4.1. Nguyên tắc tài chính .......................................................................... 29
1.4.2. Nguyên tắc đạo đức ..................................................................... 32
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CP
CHỨNG KHOÁN TP. HCM( HSC)............................................................... 34
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN TP.HCM( HSC) . 34
2.1.1. Quá trình hình thành và Phát triển ................................................. 34
Sv: Lê văn Lự
ii
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ................................................................. 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ......................................................... 42
2.1.4. Mạng lưới hoạt động. .................................................................. 43
2.1.5 Môi trường hoạt động ................................................................. 45
2.1.6. Nhân lực tại HSC ........................................................................... 49
2.1.7. Trình độ công nghệ ........................................................................ 50
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP.HCM .............................................. 52
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của HSC những năm qua ............. 53
2.2.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời ................................................... 57
2.3. Thực trạng hoạt động môi giới và hiệu quả hoạt động môi giới tại
Công ty cổ phần chứng khoán TP. HCM ........................................................ 57
2.3.1. Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty Cổ Phần chứng khoán
TP.HCM ...................................................................................................... 57
2.3.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng
khoán HSC................................................................................................... 65
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP.HCM ........... 71
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................. 71
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ................................................................. 74
CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN
NHNO&PTNT VIỆT NAM............................................................................ 76
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ..................................................................... 76
3.1.2. Định hướng phát triển của HSC trong thời gian tới ................... 78
3.2.1 Định hướng phát triển bền vững ..................................................... 79
3.1.2 Các mục tiêu phát triển bền vững ................................................... 80
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
TP.HCM ....................................................................................................... 81
Sv: Lê văn Lự
iii
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ở Công ty Cổ phần
Chứng khoán TP .HCM ........................................................................... 81
3.2.2. Xây dựng chương trình tiếp thị và phát triển thương hiệu ............ 85
3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ - thông tin ............................................... 85
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................ 85
3.2.5. Nâng cao chất lượng quản trị kinh doanh ...................................... 86
3.2.6. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp .................................... 87
3.2.7. Các giải pháp khác ......................................................................... 89
3.3. Giải pháp điều kiện và hỗ trợ ............................................................... 89
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................ 95
Sv: Lê văn Lự
iv
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
CTCK : Công ty chứng khoán
TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
HSC: Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
SSI: Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
SHS: Công ty Cổ phần Chứng Khoán Sài Gòn Hà Nội
TTCK: Thị trường chứng khoán
Sv: Lê văn Lự
v
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, DỒ THỊ
Biểu đồ 2.1. Tổ chức bộ máy HSC ................................................................. 43
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện số lượng nhân viên HSC qua các năm ............ 49
Biểu đồ 2.3: Nhân sự các công ty chứng khoán nửa đầu năm 2015 ............... 49
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của HSC ........................................ 54
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời .................................................... 57
Bảng 2.3. Biểu phí giao dịch của HSC ........................................................... 58
Bảng 2.4. Giá trị giao dịch HSC thực hiện cho khách hàng qua các năm ..... 59
Bảng 2.5. Thị phần môi giới của HSC qua các năm ....................................... 60
Biểu đồ 2.5. top 10 thị phần môi giới trên sàn HNX quý 4/2015( Nguồn:
cafef.com) ........................................................................................................ 61
Bảng 2.6: Doanh thu và tỷ trọng hoạt động môi giới ..................................... 62
Biểu đồ 2.6. doanh thu hoạt động môi giới và tổng doanh thu ...................... 63
Bảng 2.7. Chi phí hoạt động môi giới ............................................................ 63
Biểu đồ 2.7. chi phí và doanh thu môi giới ..................................................... 64
Bảng 2.8. Lợi nhuận và tỷ trọng lợi nhuận hoạt động môi giới ...................... 64
Bảng 2.9. Hiệu quả hoạt động môi giới của HSC những năm qua ................. 65
Bảng 2.10. Hiệu quả hoạt động môi giới của SSI những năm qua ................. 66
Bảng 2.11. Hiệu quả hoạt động môi giới của SHS những năm qua ............... 66
Bảng 2.12. Tốc độ tăng trưởng doanh thu môi giới các công ty .................... 67
Bảng 2.13. Tỷ trọng doanh thu môi giới trong tổng doanh thu các công ty công
ty ...................................................................................................................... 67
Bảng 2.14. Tốc độ tăng chi phí môi giới các công ty ..................................... 68
Bảng 2.15 Tốc độ tăng doanh thu môi giới trên Tốc độ tăng chi phí môi giới ....... 69
Bảng 2.16. Tỷ lệ chi phí môi giới trên doanh thu môi giới các công ty. ....... 69
Bảng 2.17. Tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động môi giới ................................... 70
Bảng 2.18. Tỷ trọng lợi nhuận môi giới trên tổng lợi nhuận HĐKD ............. 70
Sv: Lê văn Lự
vi
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động hơn 15 năm. Đây tuy
không phải là thời gian dài đối với các thị trường chứng khoán trên thế giới, chỉ mới
là sơ khai nhưng Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định về việc xây dựng
một thị trường, một kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế ngoài các kênh truyền
thống khác. Các công ty niêm yết có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi từ các nhà đầu
tư hay cá nhân để phục vụ hoạt động sản xuất, tạo ra giá trị cho đất nước. Nhưng để
thực hiện được việc đó, không thể thiếu các công ty chứng khoán, có thể gọi là
những người trung gian dẫn vốn, mà trong đó đáng kể nhất là các nhà môi giới. Với
việc nền kinh tế hồi phục, theo đó kênh chứng khoán hiện là kênh đầu tư hấp dẫn, là
nơi tốt để các nhà đâu tư giải ngân trong thời gian này. Và khi nhận biết được xu
hướng đầu tư này, sự cạnh tranh quyết liệt giữa các công ty chứng khoán để giành
thị phần ngày càng khốc liệt hơn. Bất kì trong thời kì tăng trưởng hay suy thoái thì
một trong những nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cao cho các công ty chứng khoán đó
là môi giới, vì muốn góp vốn hay rút vốn ra đều phải thông qua đây dù thị trường
như thế nào. Và HSC là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu về thị
phần, ngang ngửa với SSI trong năm nay theo các thống kê mới được công bố với
thị phần hơn 10% ở riêng sàn HOSE. Từ những thực tế trên, môi giới là hoạt động
không thể thiếu cũng như rất quan trọng trong thị trường chứng khoán. Nhưng để
làm thế nào để thị phần môi giới HSC tiếp tục giữ vững vị thế dẫn đầu trong ngành.
Trong quá trình thực tập tại HSC, có cơ hội kiểm nghiệm những kiến thức trong
trường, tác giả xin chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại
công ty cổ phần chứng khoán TP.HCM” để làm báo cáo kết thúc quá trình thực tập.
Qua đó đề xuất những đề nghị một phần nào giúp HSC đạt được mục tiêu của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung và nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu
quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại các CTCK trên Thị
trường chứng khoán Việt Nam nói chung và Công ty Công ty cổ phần
Sv: Lê văn Lự
1
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
Chứng khoán Hồ chí minh trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ này tại Công ty cổ phần Chứng
khoán TP.HCM
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu dựa trên cơ sở sử dụng kết hợp các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương
pháp phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đề tài đã hệ thống
lý thuyết, kết hợp với thực tiễn để phân tích, đánh giá rút ra những kết luận
và những đề xuất chủ yếu. Đồng thời đề tài còn sử dụng phương pháp mô
hình hoá, lượng hoá làm vấn đề trở nên trực quan hơn, thông qua các bảng,
biểu và đồ thị.
4. Kết cấu của đề tài
Bên cạnh phần giới thiệu chung, đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động môi giới chứng
khoán của CTCK
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
tại Công ty cổ phần Chứng khoán TP. HCM
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng
khoán tại Công ty cổ phần Chứng khoán TP. HCM.
Mặc dù có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian nghiên cứu và
kiến thức thực tế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sv: Lê văn Lự
2
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN:
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán:
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi
các loại chứng khoán, là một bộ phận chủ yếu của thị trường tài chính. Thị
trường chứng khoán có vai trò quan trọng đối với quá trình huy động vốn và
sử dụng vốn của nền kinh tế thị trường. Giao dịch trên thị trường chứng khoán
hoạt động không phải trực tiếp do những người muốn mua hay bán thực hiện.
Việc quy định giao dịch trên thị trường chứng khoán thông qua môi giới sẽ
đảm bảo cho các chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực và hợp
pháp, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, từ đó giúp thị trường hoạt động lành
mạnh, đều đặn, công bằng và hiệu quả.
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, chức năng và quy mô
hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của các công
ty chứng khoán là sự tập hợp có tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ.
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Sự phát triển của công ty chứng khoán
gắn chặt với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Nhiều nền kinh tế coi
công ty chứng khoán là hạt nhân của ngành công nghiệp chứng khoán, thúc
đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính quốc gia.
* Điều kiện có giấy phép kinh doanh chứng khoán
-
Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội và phát triển chứng khoán.
- Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
Sv: Lê văn Lự
3
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
-
Luận văn Tốt nghiệp
Vốn pháp định đối với các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK, CTCK
có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam là:
+ Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng VND
+ Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng VND
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng VND
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng VND
- Giám đốc, phó giám đốc (Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc), các
nhân viên kinh doanh của CTCK phải đáp ứng đủ điều kiện để được cấp
chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp.
- Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có Giấy phép
tự doanh
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán:
1.1.2.1. Theo loại hình tổ chức
Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán đó là
công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
- Công ty hợp danh
+ Là loại hình kinh doanh 2 chủ trở lên
+ Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý được gọi là
thành viên hợp danh. Các thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa
vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngược lại, các thành
viên không tham gia điều hành công ty được gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ
chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công ty trong giới hạn góp vốn của
họ vào công ty.
+ Thông thường khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới
hạn trong số vốn mà các thành viên có thể đóng góp.
+ Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Sv: Lê văn Lự
4
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
+ Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Đây là loại công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn
trong số vốn mà họ đã góp vào công ty. Vì thế điều này có thể gây tâm lý nhẹ
nhàng hơn đối với người đầu tư.
+ Mặt khác, về phương diện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn
so với công ty hợp danh. Đồng thời, vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng
động hơn, không bị giới hạn bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh.
+ Vì những lý do đó, hiện nay rất nhiều công ty chứng khoán hoạt động
dưới hình thức trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty cổ phần
+ Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các
cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
+ Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội
đồng này sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các
chức vị quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã
đề ra.
+ Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty,
mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản của công ty.
+ Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty thay đổi.
Do ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu
hạn so với công ty hợp danh mà hiện nay các công ty chứng khoán được tổ
chức chủ yếu dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
1.1.2.2. Theo hình thức kinh doanh
Theo tiêu thức này, công ty chứng khoán chia thành 6 loại sau:
- Công ty môi giới (The member firm): Loại công ty này còn được
Sv: Lê văn Lự
5
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
gọi là công ty thành viên vì nó là một thành viên của Sở giao dịch chứng
khoán. Công việc kinh doanh chủ yếu của công ty môi giới là mua và bán
chứng khoán cho khách hàng của họ trên Sở giao dịch chứng khoán mà công
ty đó là thành viên.
- Công ty đầu tư ngân hàng (The Investment banking firm): Loại hình
này phân phối mới được phát hành cho công chúng qua việc mua chứng khoán
do công ty cổ phần phát hành và bán lại cho công chúng theo giá tính gộp cả
lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty này còn gọi là bảo lãnh phát hành.
- Công ty giao dịch phi tập trung (The over the counter firm): Công
ty này mua bán chứng khoán tại thị trường OTC. Hiện nay nhiều công ty có
vốn lớn được luật pháp cho phép hoạt động trên cả 3 lĩnh vực trên.
- Công ty dịch vụ đa năng (Muliservices firm): Những công ty này
không bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng
khoán. Ngoài 3 dịch vụ trên, họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn
đầu tư chứng khoán, niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán, uỷ
nhiệm các giao dịch buôn bán cho khách hàng trên thị trường OTC. Sự kết
hợp giữa các sản phẩm và kinh nghiệm của công ty sẽ quyết định cơ sở những
dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho khách hàng.
- Công ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng
khoán với chi phí do công ty tự chịu. Công ty này phải cố gắng bán chứng
khoán với giá cao hơn giá mua vào. Vì vậy, loại công ty này hoạt động với tư
cách là người uỷ thác chứ không phải đại lý nhận uỷ thác.
- Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Là công ty
này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán, do đó họ còn được
gọi là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị trường giao dịch OTC.
Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các nguyên tắc, quy
chế do Uỷ ban chứng khoán ban hành. Các quy chế này chi phối kinh doanh
của các công ty này, kiểm soát họ trong quan hệ giữa các công ty chứng
Sv: Lê văn Lự
6
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
khoán với nhau và giữa công ty chứng khoán với khách hàng của họ. Tuy
nhiên, ít khi khách hàng biết được tất cả các nguyên tắc, quy định này. Vì
vậy, các nhà môi giới phải đóng vai trò là “người bảo vệ” cho khách hàng của
họ, đảm bảo các tài liệu của họ phù hợp với những quy định đang áp dụng nếu
họ muốn tiến hành một hoạt động kinh doanh hợp lệ.
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán:
Trên thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt
quan trọng, vừa là nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào hoạt động của thị
trường, lại vừa là cầu nối giữa nhà phát hành và những nhà đầu tư khác,
cung cấp dịch vụ cần thiết phục vụ hoạt động của thị trường. Công ty chứng
khoán còn giữ vai trò góp phần duy trì và thúc đẩy hoạt động của thị trường
chứng khoán. Cho dù thị trường chứng khoán mang hình thức Sở giao dịch
hay OTC thì sự có mặt của các công ty chứng khoán là điều không thể thiếu.
Đối với từng chủ thể khác nhau trên thị trường thì vai trò của công ty chứng
khoán là khác nhau.
- Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành
là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Công ty chứng
khoán có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn vốn chảy từ
một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi)
đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các
công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua hoạt động bảo lãnh
phát hành và môi giới chứng khoán.
- Đối với nhà đầu tư:
Thông qua các hoạt động như môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, công
ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng
cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường, mua bán
trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối
Sv: Lê văn Lự
7
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
với thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá chứng khoán
cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức
và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua
các công ty chứng khoán, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp
sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
- Đối với thị trường chứng khoán : công ty chứng khoán có 2 vai trò chính:
_ Thứ nhất, góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng
khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng,
người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không
được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là
những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị
trường thông qua hình thức đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng
khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá
cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia của các công ty
chứng khoán.
Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò to lớn hơn khi tham gia
điều tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ
lợi ích của chính mình, nhiều công ty đã giành những tỷ lệ nhất định các giao
dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
_ Thứ hai, góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản chính. Thị
trường chứng khoán có vai trò là một môi trường làm tăng tính thanh khoản
của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực
hiện tốt vai trò này vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị
trường. Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện hoạt động như bảo lãnh phát
hành, các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn lớn
đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh
khoản của các tài sản chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát
hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo
tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao
Sv: Lê văn Lự
8
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
dịch mua và bán, các công ty chứng khoán giúp nhà đầu tư chuyển đổi chứng
khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính
thanh khoản của các tài sản tài chính.
- Đối với các cơ quan quản lý thị trường:
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng
khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Các công ty chứng khoán thực hiện
được vai trò này do họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán
mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên
thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp,
vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì công ty chứng
khoán cần phải minh bạch và công khai trong mọi hoạt động. Các thông tin
công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua
bán trên thị trường trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức
phát hành, thông tin về các nhà đầu tư v.v… Nhờ các thông tin này, các cơ
quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống lại các hiện tượng thao
túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị
trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư,
các nhà phát hành, đối với cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường
chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các
nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
1.1.4 Khái quát các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán.
- Môi giới chứng khoán (giao dịch chứng khoán theo uỷ thác):
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng
khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải
chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
- Tự doanh chứng khoán:
Sv: Lê văn Lự
9
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
Giao dịch tự doanh là các giao dịch bằng chính nguồn vốn kinh doanh
của công ty chứng khoán nhằm phục vụ mục đích đầu tư kinh doanh thu lợi
của chính công ty và gánh chịu mọi rủi ro từ việc đầu tư của mình. Hoạt động
tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch
trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Trên thị trường giao
dịch tập trung, lệnh giao dịch của các công ty chứng khoán được đưa vào hệ
thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị
trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty
với các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số nước,
hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán còn được thực hiện thông
qua hoạt động tạo lập thị trường (Ví dụ như ở Mỹ). Trong hoạt động này,
công ty chứng khoán đóng vai nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng
nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách
hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá.
Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian
thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng , trong hoạt động tự doanh
công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình.
Vì vậy, đòi hỏi công ty chứng khoán phải có nguồn vốn rất lớn và đội
ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các
quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là nhà tạo lập
thị trường.
- Đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam
kết với tổ chức bảo lãnh thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán,
nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại
hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc
hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Bảo
Sv: Lê văn Lự
10
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
lãnh phát hành của công ty chứng khoán sẽ giúp tổ chức phát hành nắm chắc khả
năng huy động vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động.
Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán thu được
hoa hồng bảo lãnh (phí bảo lãnh). Hoa hồng này có thể là cố định, có thể là
tuỳ ý của từng công ty chứng khoán.
Đại lý phát hành chứng khoán là hoạt động trong đó công ty chứng
khoán nhận bán chứng khoán cho tổ chức phát hành trên cơ sở thoả thuận. So
với bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành có nội dung công việc hẹp hơn, chỉ
bao gồm việc phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc các công ty chứng khoán cung cấp
cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị
liên quan đến chứng khoán.
Hoạt động này đòi hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên môn và kinh
nghiệm. Mặt khác, tính trung thực của công ty chứng khoán có tầm quan
trọng lớn trong công việc thu hút khách hàng. Thông thường, hoạt động tư
vấn đầu tư luôn đi kèm với các hoạt động khác như môi giới, bảo lãnh phát
hành, lưu ký chứng khoán…
- Các hoạt động phụ trợ
+ Lưu ký chứng khoán: Là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao
chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan
đến sở hữu chứng khoán.
+ Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): Xuất phát từ việc
lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình
hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi
trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
+ Tín dụng (giao dịch mua bán chịu): Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính
Sv: Lê văn Lự
11
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
1.2. NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, quy trình trao đổi
hàng hoá diễn ra với quy mô ngày càng lớn, với chủng loại hàng hoá ngày
càng phong phú, phương thức trao đổi hàng hoá ngày càng đa dạng. Đỉnh cao
của nền kinh tế thị trường là sự ra đời và phát triển của thị trường chứng
khoán. Như ta đã biết, trên thị trường chứng khoán, người ta mua bán một loại
hàng hoá đặc biệt, đó là các tài sản tài chính.
Tài sản tài chính là những hàng hoá đem lại thu nhập thường xuyên cho
người sở hữu, mặt khác nó cũng có thể tích luỹ giá trị, khi cần người sở hữu
có thể bán đi để kiếm lời. Nhưng không phải ai cũng có thể nhìn nhận đánh
giá được giá trị của nó nên cần phải có các chuyên gia được trang bị kiến
thức, hơn nữa kiến thức của họ phải được thường xuyên trau dồi, bồi dưỡng.
Đó là các nhà tư vấn.
Hàng hoá trên thị trường chứng khoán hết sức phong phú, phức tạp.Thị
trường càng phát triển ở trình độ cao, sản phẩm và dịch vụ càng dồi dào về số
lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại, tinh tế và nhạy cảm trong vận hành
chức năng. Theo đó, đòi hỏi về việc cung cấp cho người đầu tư những thông
tin cần thiết, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên mang tính thời điểm
hay mang tính chiến lược và giúp cho người đầu tư thực hiện các giao dịch
theo cách có lợi nhất, đòi hỏi phải có hoạt động môi giới chứng khoán phát
triển mang tính chuyên nghiệp cao, hay nói cách khác, trở thành một nghề.
Một trong những nguyên tắc căn bản vận hành thị trường chứng khoán
là nguyên tắc trung gian, thể hiện rõ nét nhất với vai trò và hoạt động của các
nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán.
Thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả một phần là nhờ vào sự thủ
vai tốt của các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Dù hoạt động ở thị
trường nào thì những nhà chuyên nghiệp được chọn lọc này cũng phải có
Sv: Lê văn Lự
12
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
đăng ký và được cấp giấy phép hành nghề. Hầu hết các công ty chứng khoán
đều có hoạt động môi giới chứng khoán. Tuy nhiên trong giao dịch, để đảm
bảo tính trung thực, công minh và uy tín của ngành, hoạt động này được đặc
biệt lưu ý tổ chức và giám sát tách bạch.
Nhà môi giới không mua bán chứng khoán cho mình.
Các nhà môi giới là những người đại diện thu xếp giao dịch cho khách
hàng và hưởng hoa hồng. Người môi giới không mua bán chứng khoán cho
mình, họ chỉ là người kết nối và giúp thực hiện yêu cầu của người mua, kẻ
bán. Tài sản ( chứng khoán ) và tiền được chuyển dịch qua lại từ khách bán
sang khách mua. Trong quá trình đó nhà môi giới không đứng tên tài sản, gọi
là không có vị thế (position). Trong tiếng Anh, nhà môi giới (broker) thường
được dùng để chỉ một công ty chứng khoán hơn là để chỉ một nhân viên môi
giới. Nhân viên môi giới của một công ty chứng khoán còn được dùng phổ
biến bằng từ “registered representative” (đại diện giao dịch) hoặc “account
excutive” (AE) tuỳ theo họ nằm đâu trong mối quan hệ công tắc.
Như vậy, môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của công ty
chứng khoán và nhân viên môi giới, trong sự tương quan chặt chẽ với nhau và
với một đối tác chung là khách hàng – nhà đầu tư, để tác động tới sự vận hành
và phát triển của thị trường chứng khoán. Do đó , có thể nói rằng: “Nghiệp vụ
môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua, bán chứng khoán
cho khách hàng để hưởng hoa hồng.”
Ở đây, chúng ta sẽ xem xét môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh
doanh chứng khoán trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng
khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu hậu quả kinh tế của
việc giao dịch đó.
Sv: Lê văn Lự
13
Lớp: CQ50-17.02
Học viện Tài Chính
Luận văn Tốt nghiệp
1.2.2. Vai trò của nghiệp vụ môi giới
1.2.2.1. Đối với nhà đầu tư
- Góp phần làm giảm chi phí giao dịch:
Trên tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch, người mua và
người bán phải có cơ hội gặp nhau để thẩm định chất lượng hàng hoá và thoả
thuận giá cả. Và để làm được công việc này thì những người tham gia giao dịch
phải bỏ ra một khoản phí nhất định tuỳ vào điều kiện thực tế. Tuy nhiên trên thị
trường chứng khoán thì khoản chi phí đó là một con số khổng lồ về thu thập và
xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích và tiến hành quy trình giao dịch trên
một thị trường đấu giá tập trung nhưng hiệu quả của giao dịch là không chắc
chắn và rủi ro cao. Sự hiện diện của trung gian tài chính và chuyên nghiệp cho
bên mua, bên bán gặp nhau sẽ làm giảm đáng kể chi phí. Như vậy, vai trò môi
giới chứng khoán tiết kiệm chi phí giao dịch xét trong từng khâu và trên tổng
thể thị trường, giúp nâng cao tính thanh khoản cho thị trường.
- Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng:
Công ty chứng khoán thông qua các nhân viên môi giới cung cấp cho
khách hàng các báo cáo nghiên cứu và những khuyến nghị đầu tư. Nguồn quan
trọng của các báo cáo nghiên cứu này là từ bộ phận nghiên cứu trong công ty.
Việc thu thập và xử lý thông tin đòi hỏi những khoản đầu tư khổng lồ cho hệ
thống thết bị và nhân lực mà chỉ có công ty mới đủ khả năng tài chính để trang
trải… Các công ty lớn của NewYork hàng năm dành tới hơn 30triệu USD cho
hoạt động nghiên cứu đầu tư và các trợ lý nghiên cứu để bám sát hoạt động của
hàng trăm công ty đại chúng.
Việc nghiên cứu của các nhà phân tích có thể phân chia thành ba lĩnh vực
chủ yếu:
+ Diễn biến tổng thể của thị trường;
+ Động thái của từng khu vực riêng biệt trong thị trường đó;
+ Hoạt động của từng công ty trong từng khu vực.
Sv: Lê văn Lự
14
Lớp: CQ50-17.02
- Xem thêm -