Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trần Quỳnh Trang
1
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
MỤC LỤC
ii
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP .
4
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP.
4
1.1.1Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
4
1.1.2 Phân loại VLĐcủa doanh nghiệp
6
1.1.2.1 Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động
6
1.1.2.2 Dựa vào vai trò của vốn lưu động
6
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
7
1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
7
1.1.3.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
8
a. Phân loại
8
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
13
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
14
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
14
1.2.1.1 Khái niêm quản trị vốn lưu động
14
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động
14
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
15
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và tổ chức nguồn
VLĐ
15
2
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.2.2. Tổ chức Phân bổ vốn lưu động
19
1.2.2.3 Quản trị vốn bằng tiền
20
1.2.2.4 Quản trị nợ phải thu
21
1.2.2.5 Quản trị hàng tồn kho
23
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
25
1.2.3.1 Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
25
1.2.3.2 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động
26
1.2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý vốn bằng tiền.
27
1.2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ
29
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 37
1.2.4.1
Error! Bookmark not defined.
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BẢO HƯNG TRONG THỜI GIAN QUA
40
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công
ty cổ phần Bảo Hưng
40
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty cổ phần Bảo Hưng
40
2.1.1.1. Tên công ty và trụ sở giao dịch
40
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
40
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Bảo Hưng
42
2.1.2.1. Chức năng, ngành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ yếu.
42
3
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy công ty & Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính- Kế toán
43
2.1.2.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
49
2.1.2.3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bảo
Hưng.
49
2.1.2.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cuả Công ty Cổ
phần Tiên Hưng
49
2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần Bảo Hưng
53
2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Bảo Hưng trong thời
gian qua.
69
2.2.1. Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động
69
2.2.2. Thực trạng nguồn vốn lưu động và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
73
2.2.3. Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động
80
2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền.
82
2.2.5. Thực trạng về quản trị vốn tồn kho dự trữ
85
2.2.6. Thực trạng về quản trị nợ phải thu
88
2.2.7. Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
92
2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần
Bảo Hưng
94
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HƯNG
98
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Bảo Hưng trong
thời gian tới.
98
4
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
3.1.1. Bối cảnh kinh tế, xã hội hiện nay
98
3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty cổ phẩn Bảo Hưng trong
thời gian tới.
99
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công
ty cổ phẩn Bảo Hưng.
101
3.2.1 Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền
101
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu
102
3.2.3 Hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho
109
3.2.4 Chủ động lập kế hoạch, xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý
115
3.2.5.Nguồn tài trợ vốn lưu động
116
3.2.6. Quản lý tốt chi phí, xây dựng giá thành sản phẩm hợp lý
117
3.2.7 Tìm kiếm mở rộng thị trường, tổ chức tốt việc cung ứng sản phẩm và tiêu
thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ
118
3.2.8 Nâng cao năng lực, trình độ, tay nghề của cán bộ, công nhân và lao động
cuả công ty
120
3.2.9.Thành lập bộ phận quản lý tài chính
120
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp
122
KẾT LUẬN
124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
126
5
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
6
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần may Bảo Hưng
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy quản lý tài chính- kế toán của công ty cổ phần may Bảo
Hưng
Sơ đồ 3: Sơ đồ khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất sản phẩm
Hình 2.1: Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp năm 2015
Hình 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014 và
2015
Hình 2.3: Tương quan giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán
Bảng 2.3: Hệ số khả năng sinh lời
Bảng 2.4: Sự biến động nguồn vốn lưu động thường xuyên năm 2015
Bảng 2.5: Sự biến động và cơ cấu nguồn vốn lưu động tạm thời năm 2014
Hình 2.5: Cơ cấu nguồn vốn lưu đông tạm thời năm 2015
Bảng 2.6: Tình hình quản lý vốn bằng tiền của công ty
Bảng 2.7: Hệ số khả năng thanh toán của công ty
Hình 2.6: Kết cấu vốn tồn kho dự trữ
Hình 2.7: Kết cấu các khoản phải thu ngắn hạn năm 2015 và 2014
Bảng 2.8: Tình hình quản lý nợ phải thu và nợ phải trả của công ty
Bảng 2.9: Hệ số hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
7
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Hình 3.1: Tình hình tồn kho theo thời gian
Hình 3.2: Tổng chi phí tồn kho
8
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Dù doanh nghiệp của bạn có ở quy mô nào và đang hoạt động trong lĩnh
vực nào thì vốn lưu động luôn là phần quan trọng nhất của hoạt động kinh
doanh. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu vốn cố định được ví như xương
cốt của một cơ thể sống, thì vốn lưu động lại được ví như huyết mạch trong cơ
thể đó, cơ thể ở đây chính là doanh nghiệp, bởi đặc điểm vận động tuần hoàn
liên tục gắn với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động (cơ bản
bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho) là những tài sản nhạy
cảm nhất với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là những tài sản
có mức độ rủi ro cao đòi hỏi phải có một hệ thống quản trị hiệu quả.
Những sai sót nhỏ trong quá trình quản trị có thể dẫn đến những tổn thất
lớn của vốn lưu động, chẳng hạn sự mất mát về tiền mặt, phát sinh các khoản
nợ khó đòi, bị chiếm dụng vốn hay sự hao hụt và thất thoát hàng hóa, nguyên
vật liệu. Những vấn đề này diễn ra hàng ngày và ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng vận hành hiệu quả của doanh nghiệp.
Công tác quản trị vốn cao lưu động đạt hiệu quả cao giúp cho việc tối ưu
hóa việc huy động và sử dụng tiền mặt, quản lý hiệu quả các khoản phải thu,
HTK của doanh nghiệp và tiên lượng rủi ro có thể phát sinh.
Do đó, để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp phải vận động tối
đa nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Trong đó phải kể đến công tác quản
trị vôn lưu động trong doanh nghiệp, tăng cường các chính sách tín dụng, quản
trị tiền mặt và dự trữ hàng tồn kho.
9
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Với những kiến thức đã được học ở Học Viện cùng với thực tế công tác
nghiên cứu và tìm hiểu trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Bảo Hưng,
em đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là : “Giải pháp tăng cường quản trị
vốn lưu động tại công ty Cổ phần Bảo Hưng”. Luận văn đã được xây dựng và
hoàn thành với mục đích đưa ra một số giải pháp tài chính nhằm tăng cường
quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Bảo Hưng.
2.Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lưu động
- Phân tích khái quát công tác quản trị vốn lưu động tại công ty Cổ phần
Bảo Hưng.
- Nâng cao chất lượng sử dụng vốn lưu động là một vấn đề quan trọng đối
với một doanh nghiệp sản xuất. Có sử dụng vốn lưu động hiệu quả mới giúp doanh
nghiệp phát triển tốt được. Nhận thức được tầm quan trọng đó nên em đã chọn đề
tài này thông qua thời gian thực tế thực tập tại công ty và vận dụng những kiến
thức đã học để tìm hiểu về vốn lưu động và công tác quản trị vốn lưu động tại
công ty từ đó đánh giá được thực trạng quản trị vốn lưu động và đưa ra các giải
pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Bảo Hưng.
- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung trong tổ chức quản trị vốn lưu động
tại Công ty Cổ phần Bảo Hưng.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
10
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Thu thập số liệu
- Phỏng vấn những thành viên trong công ty
- Qua số liệu sẵn có kết hợp với những chỉ tiêu tài chính thích hợp để phân
tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của các chỉ tiêu và các
phương pháp khác.
Đề tài luận văn được chia làm 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và quản trị
vốn lưu động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Bảo
Hưng trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Bảo Hưng
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn
chế , nên mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn này khó có thể tránh khỏi những
sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
để bài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô TS. Phạm Thị Vân
Anh, cùng tập thể cán bộ, nhân viên phòng tài chính- kế toán của Công ty Cổ
phần Bảo Hưng hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Sinh viên
Trần Quỳnh Trang
11
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP .
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP.
1.1.1Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành họat động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần có sự kết hợp của cả ba yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao
động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, luôn
thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào
toàn bộ giá trị sản phẩm, được thu hồi toàn bộ khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Xét về mặt hình thái hiện vật gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ), xét về hình thái
giá trị được gọi là vốn lưu động ( VLĐ) của doanh nghiệp. TSLĐ gồm hai bộ
phận: TSLĐ sản xuất, TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất gồm: Vật tư dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất được
tiến hành liên tục như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…và những
vật tư đang trong quá trình cần hoàn thiện như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
- TSLĐ lưu thông: Là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh
toán, chi phí trả trước,…
Trong quá trình sản xuất, TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông luôn vận động,
thay thế chuyển hóa lẫn nhau làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đựợc diễn ra
liên tục, thường xuyên.
12
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Tùy từng điều kiện sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp đòi
hỏi phải có lượng TLSĐ nhất định để quá trình kinh doanh đựơc diễn ra liên tục,
thường xuyên. Hình thành nên số TSLĐ này, các doanh nghiệp phải ứng ra một
số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó, số vốn này được gọi là VLĐ của
doanh nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa qua
nhiều hình thái khác nhau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: sự vân động của VLĐ trải qua 3 giai đoạn:
T – H – SX – H’ – T’
+ Giai đọan mua sắm dự trữ vật tư : ở giai đọan này, VLĐ từ hình thái vốn
bằng tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.
+ Giai đọan sản xuất: VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình thái
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất chuyển sang hình
thành vốn thành phẩm.
+ Giai đọan tiêu thụ: VLĐ từ hình thái sản phẩm hàng hóa chuyển sang hình
thái vốn bằng tiền.
Đối với doanh nghỉệp thương mại: sự vận động của vốn lưu động qua 2 giai
đọan:
T – H – T’
+ Giai đọan mua: vốn hình thành tiền tệ chuyển sang hình thái vốn hàng hóa
dự trữ.
+ Giai đọan bán: VLĐ từ hình thái hàng hóa dự trữ chuyển sang vốn bằng
tiền.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hết giá trị
ngay trong một lần và được hòan lại toàn bộ khi doanh nghiệp thực hiện xong việc
13
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
tiêu thụ và xác định có doanh thu. Do đó, VLĐ hòan thành một vòng tuần hoàn
sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Như vậy từ những phân tích trên, ta có khái niệm về VLĐ: “ VLĐ của
doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của
doanh nghiệp”.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối
bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên VLĐ của doanh nghiệp có những đặc
điểm sau:
- Trong quá trình chu chuyển thay đổi hình thái biểu hiện.
- Chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu
kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình
thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử
sung vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại VLĐcủa doanh nghiệp
Dựa theo tiêu thức khác nhau có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
1.1.2.1 Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này VLĐ trong doanh nghiệp có thể được chia thành hai lọai:
* Vốn bằng vật tư, hàng hóa
14
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm..
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn
kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh
nghiệp
1.1.2.2 Dựa vào vai trò của vốn lưu động
Theo cách phân loại này thì vốn lưu động được chia làm 3 loại:
15
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
* VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:
- Vốn nguyên nhiên vật liệu
- Vốn phụ tùng thay thế
- Vốn công cụ dụng vụ nhỏ dự trữ sản xuất
* VLĐ trong khâu sản xuất:
- Vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang
- Vốn chi phí trả trước.
* VLĐ trong khâu lưu thông:
- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Vốn trong thanh toán.
-Vốn đầu tư ngắn hạn
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo
sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động luôn được hình thành từ những nguồn nhất định. Vì thế các
doanh nghiệp cần nắm rõ các nguồn hình thành vốn để lựa chọn phương án huy
động vốn, quản lý sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Tùy theo từng tiêu thức mà
nguồn VLĐ được chia thành các loại khác nhau.
1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn vốn lưu động
của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
16
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi
phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình sở hữu doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ thể như:
Nguồn vốn từ ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các Công ty
nhà nước; Vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; Vốn góp cổ phần trong các
công ty cổ phần; Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở
rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp …
- Các khoản nợ phải trả (nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp): là thể hiện
bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các tác nhân
kinh tế khác. Các khoản nợ phải trả được chia thành: nguồn vốn tín dụng và
nguồn vốn chiếm dụng.
+ Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại, các
tổ chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng
một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường phát sinh
các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách, phải trả
công nhân viên…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý, đảm
bảo an toàn về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh nghiệp phải
phối hợp cả hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai
17
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy
thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh
và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
a. Phân loại
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn VLĐ của doanh nghiệp thành
hai loại: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường
xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
Để đảm bảo quá trình sản xuất - kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có
một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài
sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
và nợ phải thu từ khách hàng.
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác
định như sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn
-
thường xuyên của DN
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
và các TSDH khác
TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Trong đó:
18
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Tổng nguồn vốn
thường xuyên của DN
= Vốn chủ sở hữu
Nợ dài hạn
+
Hoặc
= Tổng tài sản – Nợ
ngắn hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
- Khấu hao lũy kế
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả người
bán, các khoản phải trả phải nộp khác…
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn vốn lưu
động thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu
chung về vốn lưu động của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
b. Mô hình tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong
kinh doanh, về cơ bản, nguồn VLĐ thường xuyên đảm bảo cho VLĐ thường
xuyên còn nguồn VLĐ tạm thời sẽ bảo đảm cho VLĐ tạm thời, song không
nhất thiết phải hoàn toàn như vậy. Để tạo điều kiện cho việc sử dụng linh hoạt
nguồn tài chính, chúng ta sẽ xem xét một số mô hình tài trợ vốn sau:
* Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được
19
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn
thường
TSCĐ
xuyên
Thời gian
Hình 1.1
- Ưu điểm của mô hình này là: Do toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu
động thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên nên giúp
doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, tạo ra mức độ an toàn cao
hơn; đồng thời cách tài trợ này cũng giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí
trong sử dụng vốn.
- Hạn chế: Cách tài trợ theo mô hình này chưa tạo ra sự linh hoạt trong
việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm
bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu thụ,
doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy
trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
20
SV: Trần Quỳnh Trang
Lớp: CQ50/11.18
- Xem thêm -