Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... iv
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN CỦA NHTM .. 3
1.1. Nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh của NHTM ............................... 3
1.1.1. Khái niệm và bản chất của nợ quá hạn. ............................................. 3
1.1.2. Nguyên nhân phát sinh NQH ............................................................. 3
1.1.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng .............................................. 3
1.1.2.2. Nguyên nhân từ phía NH ............................................................. 6
1.1.2.3. Các nguyên nhân khác ................................................................. 8
1.1.3. Ảnh hưởng của NQH ....................................................................... 10
1.1.3.1. Đối với NH ................................................................................. 10
1.1.3.2. Đối với khách hàng .................................................................... 11
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế ..................................................................... 12
1.1.4. Biện pháp ngăn ngừa và hạn chế NQH ............................................ 13
1.2. Xử lý NQH trong hoạt động kinh doanh của NHTM ............................. 20
1.2.1. Nguyên tắc xử lý NQH..................................................................... 20
1.2.1.1. Khai thác triệt để khả năng trả nợ của KH .............................. 20
1.2.1.2. Tối đa hóa khả năng trả nợ ...................................................... 21
1.2.2. Biện pháp xử lý NQH....................................................................... 22
1.2.2.1. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ. ........................................................ 22
1.2.2.2. Chuyển sang NQH ................................................................... 24
1.2.2.3. Thanh lý tài sản đảm bảo ......................................................... 24
1.2.2.4. Bán nợ ...................................................................................... 25
1.2.2.5. Xử lý bằng dự phòng rủi ro...................................................... 26
1.2.2.6. Sử dụng giải pháp pháp lý để xử lý nợ. ................................... 26
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả xử lý nợ quá hạn của NHTM .................. 27
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới xử lý nợ quá hạn của NHTM ......................... 28
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan ....................................................................... 28
1.2.4.2. Nhân tố khách quan.................................................................... 29
SV: Nguyễn Văn Trường
i
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
1.3. Kinh nghiệm về xử lý nợ quá hạn của NHTM một số nước trên thế giới
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam............................................................. 30
1.3.1. Kinh nghiệm về xử lý nợ quá hạn của một số nước trên thế giới ...... 30
1.3.2. Những bài học rút ra cho các NHTM Việt Nam ................................ 33
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNGCHI NHÁNH NAM ĐỊNH. .................................................................................................................35
2.1. Khái quát về NH TMCP Công Thương- Chi nhánh Nam Định ............... 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NH TMCP Công Thương– Chi
nhánh Nam Định ........................................................................................... 35
2.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại cổ
phần Công Thương – chi nhánh Nam Định. ................................................. 38
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn ............................................................ 38
2.1.2.2. Hoạt động cho vay ................................................................... 39
2.1.2.3. Hoạt động kinh doanh khác. ...................................................... 41
2.1.2.4. Kết quả kinh doanh của chi nhánh ............................................. 42
2.2.1. Thực trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương chi nhánh Nam định ......................................................................... 43
2.2 .1.1. Tình hình dư nợ tại chi nhánh .................................................. 43
2.2.1.2. Thực trạng NQH tại NHTMCP Công Thương – chi nhánh
Nam Định ................................................................................................ 47
2.2.2. Thực trạng xử lý nợ quá hạn tại NH TMCP Công Thương- chi
nhánh Nam Định ........................................................................................... 53
2.2. Đánh giá chung về công tác xử lý NQH tại NH TMCP Công Thương
– chi nhánh Nam Định ..................................................................................... 55
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 55
2.3.2. Những tồn tại chưa giải quyết được của NH TMCP Công Thương
– chi nhánh Nam Định và nguyên nhân........................................................ 56
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TẠI
NH TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH NAM ĐỊNH ......................................59
SV: Nguyễn Văn Trường
ii
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
3.1. Định hướng xử lý nợ quá hạn của NH TMCP Công Thương – chi
nhánh Nam Định (2016 – 2020) ...................................................................... 59
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng ....................................................... 59
3.1.2. Định hướng xử lý nợ quá hạn. ............................................................ 60
3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế NQH tại Chi nhánh Nam Định......... 61
3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thông tin tín dụng .................... 61
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ......................................... 63
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay ....................................... 64
3.2.4. Xử lý có hiệu quả các khoản nợ có vấn đề ...................................... 65
3.2.5. Đào tạo, nâng cao trình độ CBTD.................................................... 65
3.2.6. Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay ...................................... 66
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ............................................ 66
3.3. Giải pháp xử lý NQH tại Chi nhánh Nam Định...................................... 66
3.4. Một số kiến nghị ....................................................................................... 68
3.4.1. Đối với nhà nước ................................................................................ 68
3.4.2. Đối với NH Nhà nước Việt Nam ........................................................ 68
3.4.3. Đối với NH TMCP Công Thương Việt Nam .................................... 69
Kết luận chương 3 : .......................................................................................... 70
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 71
SV: Nguyễn Văn Trường
iii
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD: Cán bộ tín dụng
DADT: Dự án đầu tư
DN: Doanh nghiệp
KT – XH: Kinh tế - Xã hội
NH: Ngân hàng
NHTM: Ngân hàng thương mại
NQH: Nợ quá hạn
NVL: Nguyên vật liệu
RR: Rủi ro
RRTD: Rủi ro tín dụng
SX: Sản xuất
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ: Tài sản cố định
TMCP : Thương mại cổ phần
SV: Nguyễn Văn Trường
iv
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của VietinBank Nam Định ........................ 38
Bảng 2: Tình hình cho vay của VietinBank Nam Định .................................. 40
Bảng 3: Tình hình hoạt động thẻ của VietinBank Nam Định. ........................ 41
Bảng 4: kết quả kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế ........................... 42
Bảng 5: Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh ..................................................... 42
Biểu đồ 1: Dư nợ tại Chi nhánh ...................................................................... 44
Bảng 6: Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn ....................................................... 45
Bảng 7: Dư nợ phân theo đối tượng ................................................................ 46
Bảng 8: Nợ quá hạn qua các năm.................................................................... 47
Bảng 9: Cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn quá hạn ......................................... 48
Bảng 10: Cơ cấu nợ quá hạn theo nguyên nhân phát sinh .............................. 49
Bảng 11: NQH theo đối tượng ........................................................................ 52
SV: Nguyễn Văn Trường
v
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một sản phẩm được hình thành và phát
triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người, nhưng không giống với nhiều
sản phẩm khác, xét về bản chất các hành vi mà nó ứng xử, người ta coi NHTM
như là một sản phẩm xã hội, một ngành công nghiệp dịch vụ với tính cộng đồng
và tính nhân văn cao, không chỉ trải rộng trên phạm vi toàn quốc gia mà còn lan
tỏa trong phạm vi quốc tế. Cũng không giống như các tổ chức khác, NHTM là
một định chế trung gian tài chính luôn phải kinh doanh bằng tiền của người
khác. Do vậy, vấn đề quan trọng đặt ra là hiệu quả hoạt động của các NHTM.
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại những năm qua đã nảy
sinh một số biểu hiện không lành mạnh, báo hiệu nguy cơ rủi ro thất thoát vốn
tín dụng từ các khoản nợ quá hạn của ngân hàng ngày càng chồng chất. Điều đó
phản ánh một thực tế là hoạt động tín dụng của ngân hàng tuy có tăng về "lượng"
nhưng lại giảm về "chất", tổng dư nợ tín dụng tăng nhanh đã kéo theo tình trạng
nợ quá hạn nghiêm trọng trên quy mô rộng lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xử lý nợ quá hạn trong hoạt
động tín dụng của NH, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại
ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương – Chi nhánh Nam Định”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp xử lý nợ quá hạn của NHTM.
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng và giải pháp phòng ngừa, xử lý nợ quá
hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương - Chi nhánh Nam Định .
Trên cơ sở đó để nhanh chóng tháo gỡ những vướng mắc trong vay vốn và hoàn
thiện hơn các biện pháp đảm bảo an toàn để phòng ngừa nợ quá hạn.
3. Phạm vi nghiên cứu
SV: Nguyễn Văn Trường
1
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
Trong phạm vi đề tài, em chỉ đi sâu nghiên cứu nợ quá hạn trong hoạt
động cho vay, nghiên cứu và hoàn thiện về giải pháp phòng ngừa, xử lý nợ
quá hạn tại NHTM đặc biệt là NH Thương mại Cổ phần Công Thương - Chi
nhánh Nam Định, nhưng kết quả thu được có thể vận dụng cho các NH khác.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: là phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tế.Từ lý luận để xem xét thực tế
và từ thực tế khái quát thành lý luận.
Phương pháp cụ thể: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích,
phương pháp quy nạp, diễn giải, mô tả…
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận cơ bản về xử lý nợ quá hạn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng xử lý nợ quá hạn tại NH Thương mại Cổ phần
Công Thương - Chi nhánhNam Định.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị về xử lý nợ quá hạn tại NH Thương
mại Cổ phần Công Thương- Chi nhánh Nam Định.
Qua đây em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Trường Học
viện Tài Chính cùng cán bộ NH Thương mại Cổ phần Công Thương- Chi nhánh
Nam Định và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của Ths Nguyễn Thu Hà –
giáo viên hướng dẫn thực tập đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này. Do trình độ lí luận cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Trường
SV: Nguyễn Văn Trường
2
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN CỦA
NHTM
1.1. Nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1. Khái niệm và bản chất của nợ quá hạn.
Theo quyết định số 493/ 2005/ QĐ – NHNN về việc ban hành
quy định về phân loại nợ trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng đã nêu rõ: Nợ quá hạn là
khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Bản chất nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng là hiện tượng đến thời
hạn thanh toán các khoản nợ mà người đi vay không có khả năng thực hiện
ngay nghĩa vụ trả nợ của mình đối với người cho vay. Nợ quá hạn là kết quả
của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, trước hết nó vi phạm đặc trưng cơ
bản của tín dụng là tính thời hạn, sau nữa là nó có thể dẫn đến sự vi phạm đặc
trưng thứ hai của tín dụng là tính hoàn trả đầy đủ, gây nên sự đổ vỡ lòng tin
của người cấp tín dụng đối với người nhận tín dụng. Một khoản tín dụng được
cấp luôn được xác định bởi hai yếu tố: thời hạn hoàn trả và lượng giá trị được
hoàn trả. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người
vay không có khả năng trả nợ được một phần hay toàn bộ khoản vay cho
người cho vay.
1.1.2. Nguyên nhân phát sinh NQH
1.1.2.1.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Đây là nguyên nhân chủ yếu gây nên NQH đối với các NHTM. Từ khi
hoạt động của NHTM ra đời, phát triển và hoàn thiện hơn thì tới 80% nguyên
nhân gây RRTD là từ phía khách hàng. Các NHTM cho đến ngày nay cũng
đưa ra nhiều biện pháp và có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc hạn chế
RRTD từ nguyên nhân này, việc tìm hiểu về KH trước, trong và sau khi cho
vay, độ tin cậy trong quá trình quan hệ, mục đích sử dụng tiền vay, hiệu quả
SV: Nguyễn Văn Trường
3
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
của phương án SXKD là cơ sở vững chắc cho việc quyết định có cho vay hay
không. Tuy nhiên, NQH vẫn xảy ra và trở thành vấn đề bức xúc trong hệ
thống NHTM nước ta hiện nay, vậy nguyên nhân là do đâu?
-
Rủi ro trong công việc kinh doanh của người đi vay
Trong điều kiện phát triển như ngày nay, chúng ta chủ yếu xét đến các
DN. Khi các DN được phép vay một khoản vay để thực hiện một dự án kinh
doanh thì phần chi phí để trả cho NH được trích từ lãi mà dự án này thu được.
Như vậy, bất cứ một rủi ro nào trong quá trình SXKD của DN (đang sử dụng
vốn của NH) cũng đều ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ NH.
Tính rủi ro trong công việc kinh doanh của DN có thể do việc triển khai
dự án đầu tư SXKD không khoa học, chưa thực hiện kỹ càng, xác thực. Các
số liệu về mức tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường, chất lượng NVL đầu
vào, các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm chưa đầy đủ. Ngoài ra, cũng
có thể có những nguyên nhân bất khả kháng, ngoài ý muốn của các điều kiện
sản xuất, gây nên tình trạng khó khăn trong làm ăn, mang lại rủi ro cho DN và
làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ NH ở các mức độ khác nhau.
-
Các thiệt hại DN phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung
cấp
Giá cả của NVL trên thị trường tăng do khan hiếm hay do một lý do nào
khác làm cho DN không thể không tiến hành SX. Như vậy sẽ đẩy giá thành
của mỗi đơn vị sản phẩm tăng lên, trong khi đó giá bán sản phẩm trên thị
trường lại không thay đổi sẽ làm cho tổng doanh thu giảm xuống, lợi nhuận
thu được từ dự án cũng giảm so với kế hoạch.
Còn nếu như tăng giá bán sản phẩm để bù đắp phần chi phí tăng thêm thì
sẽ làm cho việc tiêu thụ gặp khó khăn, khả năng thu hồi vốn chậm, dễ dàng vi
phạm việc trả nợ NH về mặt thời hạn.
- DN phải chịu thiệt hại trên thị trường tiêu thụ
SV: Nguyễn Văn Trường
4
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
Nếu kế hoạch sản phẩm của dự án SXKD không thực hiện kĩ càng, chính
xác thì sẽ làm nảy sinh hai vấn đề gây rủi ro trong SXKD của DN. Bởi nền
kinh tế thị trường là một nền kinh tế rất nhạy cảm.
+ Thứ nhất là: Nếu khối lượng sản phẩm sản xuất ra không phù hợp với
nhu cầu thị trường tiêu thụ sẽ gây nên tình trạng ứ đọng hàng và hậu quả là
vốn bị ứ đọng khả năng thu hồi chậm.
+ Thứ hai là: Nếu chất lượng sản phẩm kém, không đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng cũng gây nên tình trạng ứ đọng vốn do
không bán được hàng. Nếu DN phải bán với giá thấp hơn giá trị của hàng hoá,
phải bỏ thêm chi phí quảng cáo, chi phí sửa chữa… Như vậy sẽ làm tăng tính
rủi ro trong kinh doanh của DN và việc trả nợ cho NH đúng thời hạn khó mà
thực hiện được.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích sẽ không đảm bảo an toàn của
vốn vay trong quá trình sử dụng, sẽ gây lãng phí hay mất vốn. Như vậy NH
cũng gặp khó khăn trong việc thu nợ của mình.
- Năng lực tài chính của DN, của chủ dự án không lành mạnh khả
năng thanh toán kém
Có nghĩa là các nguồn thu của DN thì hạn chế trong khi các khoản nợ
đến hạn của DN ngày càng lớn như: nợ ngân sách, trả lương công nhân viên
chức, nợ người bán, nợ NH…Và cơ cấu vốn đầu tư không hợp lý: Giá trị
TSCĐ tăng nhanh trong khi quy mô của DN lại không có khả năng mở rộng.
- Do ý muốn chủ quan của người đi vay không trả nợ cho NH hay là
rủi ro đạo đức của người đi vay
Không ít tổ chức cá nhân vay vốn NH là những người yếu kém về tư
cách đạo đức. Họ không có ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay, hoặc thiếu ý
thức trong vấn đề trả nợ, không lo lắng quan tâm đến nợ ngân hàng mặc dù
SV: Nguyễn Văn Trường
5
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
khả năng tài chính của doanh nghiệp có. Khách hàng cố tình lừa đảo vay vốn
ngân hàng không nhằm mục đích sản xuất kinh doanh mà nhằm chiếm dụng
vốn của ngân hàng cho mục đích cá nhân.
1.1.2.2. Nguyên nhân từ phía NH
Tuy chiếm tỉ lệ không cao trong các nguyên nhân gây rủi ro tín dụng NQH, nhưng nó lại phản ánh trình độ, khả năng quản lý, năng lực kinh doanh
của NHTM.
Trước hết là ở tầm quản lý, ban quản trị NH phải đưa ra được một chính
sách cho vay phù hợp với thực tế. Bởi chính sách cho vay là kim chỉ nam cho
hoạt động tín dụng của NH. Chính sách đưa ra đồng bộ, thống nhất, đầy đủ,
đúng đắn, sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho CBTD khi thực hiện
nhiệm vụ nâng cao hiệu quả KT-XH của hoạt động tín dụng, nếu không sẽ
dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo ra khe hở cho người sử
dụng vốn, như vậy sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng
- NQH.
Thứ hai là NH chưa thật chú trọng vào mục tiêu của các khoản vay,
tính toán thiếu chính xác hiệu quả đầu tư của dự án dẫn đến các quyết định sai
lầm trong cho vay.
Thứ ba là NH đã không chú trọng khâu giám sát khoản vay sau quyết
định cho vay hay quá tin vào khách hàng. Có thể dẫn đến tình trạng sử dụng
vốn sai mục đích, hay tình hình tài chính, khả năng thanh toán của KH có vấn
đề. Như vậy sẽ gây nên rủi ro cho khoản vay NH.
Thứ tư là do trình độ của CBTD còn yếu kém không có khả năng đánh
giá dự án vay vốn. Thêm vào đó NH lại không cung cấp đủ số liệu thống kê,
các chỉ tiêu để phân tích, so sánh, đánh giá vai trò vị trí của DN trong ngành,
khả năng phát triển trong tương lai… Từ đó dẫn đến việc đánh giá sai hiệu
quả của dự án cho vay.
SV: Nguyễn Văn Trường
6
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
Mặt khác cũng có thể do tư cách đạo đức của CBTD, thông đồng với
KH để trục lợi riêng gây nên rủi ro tín dụng cho NH và tình trạng NQH rất dễ
xảy ra.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như:
- NH quá tin tưởng vào giá trị của tài sản thế chấp cầm cố sau khi
đã đánh giá và coi đó là vật đảm bảo chắc chắn cho việc thu hồi gốc và lãi
vay. Bỏ qua công tác phòng ngừa RR, giám sát hoạt động của dự án, sử dụng
vốn vay của KH. Không đưa ra được các biện pháp để xử lý khi có dấu hiệu
của một khoản nợ xấu.
- CBTD không thể bao quát được hết các điểm yếu về mặt pháp lý hay
sai sót chủ quan, khách quan của khách hàng trong hồ sơ chứng từ xin vay.
- Tình trạng thiếu thông tin tín dụng, chưa phân loại được DN, chưa có
sự phân tích, đánh giá DN một cách đúng đắn và khách quan.
- NH chưa đưa ra được một cơ cấu quản lý, theo dõi rủi ro, chưa đưa ra
được hạn mức tối đa cho từng khách hàng thuộc các ngành nghề, loại sản
phẩm, địa phương khác nhau, hay quá tập trung vào một đối tượng khách
hàng, một ngành nghề sẽ không phân tán được rủi ro.
- Đưa ra định kỳ trả nợ chưa thích hợp với vòng luân chuyển vốn: kỳ
hạn trả nợ được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất, kế hoạch bán hàng và
doanh thu. Việc các NHTM không tính toán được kỳ hạn trả nợ phù hợp sẽ
gây ra tình trạng chiếm dụng vốn của NH để sử dụng với mục đích khác hay
KH không trả nợ được đúng hạn bởi chu kỳ SXKD chưa kết thúc, chưa thu lại
được vốn và lãi.
- Tư tưởng chạy theo thành tích, tăng dư nợ một cách không có căn cứ
vượt lên trên nhiều nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu cần thiết hợp lý của
DN và cá nhân, khả năng quản lý hiện có của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Văn Trường
7
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
1.1.2.3. Các nguyên nhân khác
*. Nhân tố thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động NH rất nhạy cảm với mọi sự
biến động của nền kinh tế. Nền kinh tế đang ở trong tình trạng suy thoái, sản
xuất đình đốn, thu nhập của mọi thành viên trong nền kinh tế giảm, ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ NH, số lượng các khoản nợ quá hạn tăng lên. Mặt
khác, NH cũng gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình do hoạt
động kinh doanh của các DN kém hiệu quả. Còn nếu nền kinh tế quá nóng,
hiện tượng lạm phát xảy ra, giá cả đồng tiền giảm sút và chỉ số giá cả tăng
nhanh, gây khó khăn cho hoạt động SXKD, tác động xấu đến việc thu hồi
công nợ của NH.
Ngoài ra, các lĩnh vực SXKD còn gặp rủi ro bất khả kháng về thiên
nhiên, thiên tai và dịch hoạ.
*. Nhân tố chính sách
Sự điều chỉnh về chính sách, chế độ, pháp luật, những thay đổi về địa
giới hành chính các địa phương, sáp nhập, hay tách ra của các bộ ngành trong
nền kinh tế đều gây rủi ro trong kinh doanh tín dụng của NHTM nếu như
không nắm bắt kịp thời các thông tin.
*. Nhân tố quốc gia
Nếu NH đầu tư sang một nước khác hay đầu tư cho DN nước ngoài tại
Việt Nam, hoặc cho vay, bảo lãnh đối với DN Việt Nam trong quan hệ với
nước ngoài để tiếp nhận máy móc thiết bị công nghệ hay đầu tư cho các DN
có quan hệ SXKD hàng hoá với thị trường ngoài nước… thì NH phải quan
tâm đến rủi ro của quốc gia đối với từng nước khác nhau. Nếu như ở các nước
đó có sự suy thoái về kinh tế, có biến động về chính trị, có NH bị phá sản, có
sự biến động mạnh về giá cả, lãi suất, về thuế xuất nhập khẩu… gây khó khăn
SV: Nguyễn Văn Trường
8
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
cho khách hàng của NH. Như vậy NH sẽ gặp khó khăn trong vấn đề thu nợ và
bị ảnh hưởng gián tiếp của các biến động đó.
*. Nhân tố môi trường
Môi trường kinh doanh bên ngoài có tác động rất lớn đến các khoản
vay dưới các góc độ khác nhau. Ta có thể xem xét một số yếu tố môi trường
có thể gây ra rủi ro tín dụng và NQH như:
Vấn đề môi trường sống trong điều kiện phát triển chóng mặt của nền
kinh tế hiện nay. Tổ chức môi trường thế giới đã đề nghị các tổ chức kinh tế
phải chú ý đến vấn đề môi trường trong các dự án SXKD của mình. Như vậy
các NHTM khi cho vay phải quan tâm đến chi phí về môi trường trong các dự
án xem nó đã được tính tới chưa và ảnh hưởng ra sao đến thu nhập dự kiến,
khả năng trả nợ vay NH.
Thêm vào đó là sự tác động hai chiều giữa tài sản thế chấp, cầm cố và
môi trường sống. Môi trường sống có thể làm giảm giá trị tài sản thế chấp,
cầm cố nếu không được bảo quản cẩn thận và làm tăng chi phí cho việc bảo
vệ môi trường (nếu có).
Một yếu tố môi trường nữa được nói đến ở đây là môi trường pháp lý
cho hoạt động kinh doanh của DN có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phát
sinh NQH. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và các văn bản dưới
luật chưa đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh
lành mạnh cho các hoạt động kinh tế. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
rủi ro trong SXKD của các DN, gây nên các khoản nợ quá hạn cho NH.
Như vậy việc tìm hiểu các nguyên nhân phát sinh NQH sẽ giúp cho các
NHTM đưa ra các biện pháp xử lý, hạn chế rủi ro tín dụng một cách hợp lý và
chính xác nhất. Từ đó đưa ra các bài học kinh nghiệm trong hoạt động tín
dụng, nâng cao hiệu quả KT-XH của hoạt động này.
SV: Nguyễn Văn Trường
9
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
1.1.3. Ảnh hưởng của NQH
NQH có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của một NH và là
một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự sụp đổ của NH. Tuy
nhiên, ảnh hưởng của nó không chỉ trong phạm vi hệ thống NH mà còn ảnh
hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, bởi NHTM là trung gian tài chính cung ứng
vốn cho nền kinh tế, luân chuyển tiền tệ cho nền kinh tế, tạo sự phát triển ổn
định cho nền kinh tế. Chính vì vậy mà mọi thành phần kinh tế rất quan tâm
đến hoạt động kinh doanh của NH, đặc biệt là ảnh hưởng của NQH.
1.1.3.1. Đối với NH
NQH sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, do NQH phát sinh khi KH
không trả được nợ vay NH tại thời điểm đáo hạn. Như vậy, cũng có nghĩa là
một phần vốn của NH bị lãng phí do bị tồn đọng trong các khoản nợ. Việc tồn
đọng này làm cho NH mất đi các cơ hội kinh doanh kiếm lời khác. Hơn nữa,
NQH còn làm giảm vòng quay vốn của NH.
Để cho vay ngân hàng phải huy động vốn từ dân cư hoặc tổ chức kinh tế,
đối với mỗi nguồn vốn huy động ngân hàng phải trả một khoản lãi suất huy
động. Khoản cho vay không thu hồi được dẫn tới NH không thu được lãi cho
vay, vì vậy không thể bù đắp cho cả chi phí huy động vốn lẫn chi phí hoạt
động ngân hàng. Nợ quá hạn phát sinh dẫn tới một bộ phận tài sản có của
ngân hàng bị đóng bang sẽ làm giảm doanh thu, tăng chi phí trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, giảm doanh thu. Kết quả là lợi nhuận của NH bị
giảm sút.
Tỷ lệ NQH còn là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt
động của mỗi NH. Tỷ lệ NQH quá cao cho thấy tình hình hoạt động kinh
doanh kém hiệu quả của NH. Một NH hoạt động kém hiệu quả uy tín sẽ bị
giảm sút và đây là một thảm họa đối với NH.
SV: Nguyễn Văn Trường
10
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
Nếu khoản vay của KH bị xếp vào NQH thì NH sẽ áp dụng mức lãi
suất NQH cao hơn mức lãi suất thường (150% lãi suất thường). Vậy tại sao
các NHTM luôn phải hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng này trong khi có
thể kiếm được một khoản thu nhập tốt từ lãi suất phạt NQH. Bởi thực tế thì
đây chỉ là khoản thu nhập ảo, NH khó có thể thu hồi được. Mặt khác, NH lại
còn phải bỏ ra một khoản chi phí quản lý giám sát, thanh lý khoản nợ này
trong tương lai, đây là một điều mà không NHTM nào muốn bởi nó còn làm
ảnh hưởng đến uy tín của NH. Trong hợp đồng cho vay giữa NH và KH có
một điều khoản là: Nếu như khách hàng không trả được khoản nợ vay và có
những hành vi vi phạm đến các điều khoản trong hợp đồng thì NH có thể đưa
ra các cơ quan pháp luật để xử lý. Việc có xử lý được hay không cũng làm
ảnh hưởng đến uy tín của NH mà trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế
thị trường ngày nay, uy tín của NH cũng là một sản phẩm kinh doanh rất có
giá trị.
Một điều nguy hiểm hơn nữa nếu NQH không được hạn chế thì nguy
cơ phá sản của NH là rất cao. NQH là nguyên nhân chủ yếu gây ra RRTD,
mà NH sống được là nhờ có hoạt động tín dụng lành mạnh. Chính vì thế mà
NQH là vấn đề bức xúc cần giải quyết của các NHTM.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Đối với khoản NQH, KH sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn theo quy định
bằng 150% mức lãi suất cho vay cùng loại. Nếu tình hình tài chính của KH
đang gặp khó khăn lại gánh thêm phần chi phí tăng lên từ khoản lãi suất phạt
này thì càng làm tăng gánh nặng trả nợ NH.
Thêm vào đó, hoạt động kinh doanh của DN càng phát triển thì nhu cầu
sử dụng dịch vụ thanh toán qua NH càng lớn.Vì một nguyên nhân nào đó mà
khoản vay của DN bị liệt vào NQH, mặt khác số dư tiền gửi của DN tại NH
không còn khả năng trả nợ thì việc hưởng dịch vụ thanh toán qua NH sẽ bị
SV: Nguyễn Văn Trường
11
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
ngưng lại. Quá trình thanh toán bị ngưng lại cũng đồng nghĩa với việc luân
chuyển vốn của DN bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu, mất đi nhiều cơ hội
kinh doanh với các khoản lợi đáng nhẽ ra sẽ thu được.
Tình trạng không có khả năng trả nợ mà càng kéo dài thì uy tín của KH
đối với các đối tác làm ăn càng giảm xuống.Thứ nhất là đối với các NHTM
họ sẽ không muốn quan hệ với các KH có tình hình hoạt động kém hiệu quả,
gây ra RRTD-NQH cho họ. Thứ hai là, các bạn hàng sẽ rút lại các hợp đồng
làm ăn nếu có những thông tin không tốt về tình hình tài chính của DN.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động của hệ thống NHTM rất nhạy cảm và chứa đựng nhiều rủi ro,
chỉ cần một sự tổn thương nhỏ cũng gây lên sự xáo trộn lớn đối với nền kinh
tế.
Thứ nhất là sức ép về lạm phát: NQH ở mức độ cao sẽ gây ra tình trạng
khan hiếm giả tạo về vốn cho nền kinh tế. Một khối lượng lớn vốn bị tồn đọng
trong các khoản NQH sẽ làm giảm lượng tiền trong lưu thông tạo ra sức ép
cho việc tăng cung tiền mà hậu quả là lạm phát.
Thứ hai là gây nên tình trạng đình trệ trong SX, bởi NQH làm cho vốn
bị ùn tắc, không đến được nơi cần vốn để phát triển hoạt động kinh doanh,
gây ra đình đốn trong SX, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của nền kinh tế.
Nguy hiểm hơn nữa là, nếu hệ thống NH gặp phải tình trạng khủng
hoảng sẽ kéo theo sự khủng hoảng của nền kinh tế. Bởi NHTM là kênh chủ
yếu thực hiện huy động vốn và cho vay phát triển kinh tế. Hoạt động NH
mang tính xã hội rất cao, đó là ảnh hưởng mang tính dây truyền. Nếu tỉ lệ
NQH quá cao mà không có biện pháp xử lý kịp thời sẽ gây thua lỗ cho NH do
chi phí tăng cao mà thu nhập lại không hề tăng lên. Để đảm bảo hoạt động
kinh doanh thì các hoạt động như: huy động vốn, cho vay, đầu tư bị thu hẹp
SV: Nguyễn Văn Trường
12
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời là nguyên
nhân trực tiếp gây ra khủng hoảng kinh tế.
1.1.4. Biện pháp ngăn ngừa và hạn chế NQH
NQH luôn luôn tồn tại cùng với khoản vay kể từ khi tiền vay phát ra cho
đến khi thu hồi cả gốc và lãi. Như vậy, để đảm bảo an toàn cho mỗi khoản
vay, đảm bảo thanh toán cả gốc và lãi đúng thời hạn và đầy đủ thì các NHTM
phải có một số các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế RR về NQH cho chính
bản thân NH, cho KH và cho các đối tượng có liên quan khác.
-
Tăng cường thu thập và nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
Một trong các bước không thể thiếu của quy trình tín dụng là bước thu
thập thông tin. Thông tin về khách hàng và môi trường kinh doanh tác động
lên cả NH và khách hàng vay vốn, nhưng chủ yếu là thông tin về khách hàng
– nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng NQH cho NH. Vì thế, NH phải yêu
cầu khách hành cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin trong hồ sơ tín
dụng, CBTD phải đối chiếu các thông tin đó với các cơ quan có liên quan
như: công ty kiểm toán, cơ quan thuế, cơ quan địa chính…để xác thực thông
tin.
NH cần tìm các nguồn thông tin khác từ việc phỏng vấn trực tiếp cũng
như điều tra thực tế cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng một cách kỹ
lưỡng, có thể định kỳ đi kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay để
nắm bắt các thông tin mới và kịp thời đưa ra các quyết định đúng đắn.
Tìm hiểu các quan hệ tín dụng trong quá khứ của khách hàng với các chủ
nợ và CBTD khác. Thiết lập mối quan hệ với các cơ quan truyền thông, báo
chí để nắm bắt thêm thông tin phục vụ cho quá trình phân tích tín dụng.
Ngoài ra thu thập thông tin, nghiên cứu và phân tích diễn biến thị trường
ngành, môi trường kinh tế trong nước và quốc tế, những thay đổi trong chủ
trương chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước để có thể chọn lọc những
SV: Nguyễn Văn Trường
13
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
thông tin hữu ích, đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh của khách hàng
phục vụ cho công tác phân tích tín dụng đạt hiệu quả.
-
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Công tác thẩm định tín dụng đạt chất lượng khi nó giúp cho quyết
định của NH trong việc cho vay là đúng đắn, đảm bảo khả năng thu hồi nợ,
không phát sinh nợ quá hạn và vẫn đảm bảo lợi ích của khách hàng với lãi suất
phù hợp và các chính sách ưu đãi thích đáng. Và yếu tố con người là yếu tố rất
quan trọng có tính quyết định đến chất lượng công tác thẩm định.Trong tất cả
các bước của quy trình cho vay và thẩm định tín dụng đều liên quan đến
CBTD. Vì vậy trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ phải
được NH quan tâm hàng đầu. Nếu đội ngũ cán bộ làm sai quy trình, thẩm
định qua loa, không chính xác hoặc vi pham lợi ích nghề nghiệp…sẽ dẫn đến
các quyết định sai lầm gây tổn thất cho NH, đặc biệt đối với các DADT lớn,
thời gian thực hiện trong nhiều năm và có tầm ảnh hưởng lớn đến tình hình
kinh tế - xã hội của quốc gia. Chính vì tầm quan trọng của nguồn nhân lực mà
ngày nay các NH không ngừng bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho
các cán bộ thẩm định cộng với chế độ đãi ngộ thích đáng.
Mặt khác quy trình và phương pháp thẩm định phải khoa học. Hiện nay
các NH không ngừng đổi mới công nghệ, áp dụng những tiến bộ khoa học
công nghệ tiên tiến nhất giúp cho CBTD đánh giá và phân tích hồ sơ vay vốn
một cách nhanh chóng và hiệu quả. Không những tiết kiệm về thời gian, phí
mà vẫn đảm bảo việc ra quyết định đúng đắn. Nếu quy trình và phương pháp
thẩm định tín dụng không khoa học, thủ tục rườm rà, phức tạp sẽ làm mất
nhiều thời gian, công sức cũng như chi phí và thậm chí có thể làm mất cơ hội
tài trợ khách hàng hoặc dẫn đến tình trạng NH đầu tư vào một dự án không
thích đáng.
-
Kiểm tra, giám sát khoản vay
SV: Nguyễn Văn Trường
14
Lớp: CQ50/15.03
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện tài chính
Giám sát khoản vay là một khâu quan trọng giúp NH ngăn ngừa và
hạn chế NQH. Mục tiêu của giám sát khoản vay là bảo đảm cho tiền vay được
sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi
nợ sau này.
NH có thể giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại
NH.Qua hoạt động của tài khoản tiền gửi và tài khoản tiền vay sẽ phản ánh
tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ, sử dụng vốn vay và trả nợ.
Việc biến động bất thường của tài khoản sẽ phản ánh những khó khăn trong
quản trị tài chính. Khi tài khoản vãng lai luôn có dư nợ là dấu hiệu khách
hàng có khó khăn trong chi trả; qua đó NH sẽ tuỳ theo các dấu hiệu mà có
hướng kiểm soát trọng tâm. Đối với khách hàng vay thường xuyên (thấu chi,
thẻ tín dụng…) hoặc thời gian vay tương đối dài (từ vài tháng trở lên) NH sẽ
yêu cầu gửi báo cáo tài chính định kỳ để NH kịp thời phân tích, phát hiện
những thay đổi đáng chú ý trong khả năng trả nợ của khách hàng.Tùy vào
mức độ mà nhân viên giám sát có thể trực tiếp hoặc thông qua các cấp quản
trị đề ra các biện pháp ngăn ngừa khác nhau.
NH kiểm tra các bảo đảm tiền vay. Việc kiểm tra được thực hiện
bằng cách kiểm tra tại chỗ hiện trạng của tài sản và thông qua các báo cáo
thường kỳ của khách hàng về tình trạng của tài sản.Trong trường hợp tài sản
bị rủi ro như cháy, sạt lở, giá thị trường biến động thì NH phải kịp thời điều
chỉnh hợp đồng cho phù hợp với điều kiện mới.
Ngoài ra, NH cần giám sát hoạt động khách hàng thông qua các mối
quan hệ với các NH khác, viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh
doanh/nơi cư trú của khách hàng đi vay, phân tích những thông tin từ Trung
tâm phòng ngừa rủi ro, từ các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan thuế,
toà án,… để có được những thông tin bổ ích như sự duy trì ý muốn trả nợ của
SV: Nguyễn Văn Trường
15
Lớp: CQ50/15.03
- Xem thêm -